Năng lực hành vi dân sự là gì? Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự gồm những gì ?

1. Năng lực hành vi là gì ?

Năng lực hành vi là một trong số những quy định cơ bản của pháp luật đối với công dân hiện nay. Điều 19 Bộ luật dân sự 2015 quy định về năng lực hành vi của các đối tượng cá nhân đó chính là những khả năng mà họ có thể thực hiện được các quyền, các nghĩa vụ cụ thể của mình thông qua việc xác lập về các mối quan hệ dân sự hay các giao dịch về dân sự. Do đó, các cá nhân sẽ thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình đối với những người khác để có thể chuyển dịch được các vấn đề về quyền sở hữu hoặc chiếm hữu theo một cách hợp pháp nhất.

2. Năng lực hành vi dân sự là gì ?

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cá nhân có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự được định nghĩa tại Điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015, cụ thể:

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

Theo đó, một người được coi là có năng lực hành vi dân sự là người có thể tự mình thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự liên quan đến mình. Việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự của cá nhân có thể thông qua hành động hoặc không hành động, lời nói, cử chỉ… tuỳ thuộc vào độ tuổi, khả năng nhận thức, làm chủ hành vi… của người đó để xác định năng lực hành vi dân sự của họ thế nào.

Ví dụ : Chị A sở hữu quyền sử dụng đất có diện tích là 100m2. Do cần tiền để kinh doanh nên chị A đã làm hồ sơ, thủ tục vay vốn ngân hàng. Ngày 08/04/2024, chị B đã đến ngân hàng V để ký kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp đồng tín dụng và các loại giấy tờ khác có liên quan đến vay số tiền 350 triệu đồng. Do đó, trong trường hợp này chị Ac có năng lực hành vi dân sự.

3. Năng lực hành vi dân sự có từ thời điểm nào?

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân căn cứ vào các yếu tố như độ tuổi, tình trạng tâm thần, thể trạngcụ thể như sau:

* Dựa vào khả năng nhận thức, điều khiển hành vi, năng lực hành vi dân sự được phân thành các mức loại:

- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi là người thành niên. Đồng nghĩa, khi từ đủ 18 tuổi trở lên, một cá nhân sẽ có năng lực hành vi dân sự theo Điều 20 Bộ luật Dân sự trừ trường hợp: Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Mất năng lực hành vi dân sự: Khi cá nhân không thể làm chủ, nhận thức được hành vi do mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, được Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự. Khi đó, người này không thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự được.

- Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Đây là trạng thái không thể tự mình làm chủ hành vi của mình mà chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Tuy nhiên, những giao dịch liên quan đến người này sẽ do người giám hộ thực hiện.

- Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Với đối tượng này, các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.

* Dựa vào độ tuổi: năng lực hành vi dân sự được biểu hiện thông qua việc xác lập, thực hiện giao dịch thì vấn đề này được quy định như sau:

- Người chưa đủ 06 tuổi: Người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

- Người từ đủ 06 tuổi - chưa đủ 15 tuổi: Phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trừ các giao dịch liên quan đến nhu cầu sinh hoạt hàng ngày theo lứa tuổi.

- Từ đủ 15 tuổi - chưa đủ 18 tuổi: Những giao dịch liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký thì phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý. Còn các giao dịch khác thì có thể tự mình thực hiện.

4. Những trạng thái của năng lực hành vi dân sự

Năng lực hành vi dân sự là gì? Các trạng thái của năng lực hành vi dân sự gồm những gì ?

Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có các quy định về năng lực hành vi dân sự và năng lực hành vi dân sự được chia thành các trạng thái dưới đây:

3.1 Năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Khoản 2 Điều 20 Bộ luật Dân sự năm 2015 nêu rõ:

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.

Như vậy, hiện không có định nghĩa cụ thể người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ là gì nhưng có thể căn cứ vào quy định này để xác định một người được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ sẽ bao gồm các đặc điểm dưới đây:

- Là người thành niên: Người thành niên là người có độ tuổi từ đủ 18 trở lên.

- Không thuộc các trường hợp: Mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức hoặc làm chủ hành vi và bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Theo đó, khi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, cá nhân có toàn quyền thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình. Người này cũng cần tự mình chịu hoàn toàn trách nhiệm với các hành vi mà mình thực hiện.

3.2 Mất năng lực hành vi dân sự

Mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại Điều 22 Bộ luật Dân s, đây là trạng thái của năng lực hành vi dân sự khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình.

- Người có quyền, lợi ích liên quan yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người bị mất năng lực hành vi dân sự sau khi đã giám định pháp y tâm thần và có kết luận về điều này.

- Đã được Toà án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự.

So với người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, việc mất năng lực hành vi dân sự là việc mà một người không thể bằng hành vi, khả năng của mình để tự mình thực hiện được các quyền, nghĩa vụ liên quan.

Khoản 2 Điều 22 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng khẳng định, người mất năng lực hành vi dân sự không thể tự mình thực hiện các giao dịch mà những giao dịch này phải do người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện, xác lập.

3.3 Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Quy định về hạn chế năng lực hành vi dân sự được nêu tại Điều 24 Bộ luật Dân sự năm 2015. Khi người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan hữu quan yêu cầu thì Toà án có thể ra quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp dưới đây:

- Nghiện ma tuý dẫn đến phá tán tài sản.

- Nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản.

Trong quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án sẽ quyết định người đại diện theo pháp luật cùng phạm vi đại diện của người này với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Khi đó, các giao dịch liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được người đại diện đồng ý trừ những giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người này hoặc pháp luật có quy định khác.

3.4 Khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

Khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là một trong những trạng thái của năng lực hành vi dân sự.Theo đó, Điều 23 Bộ luật Dân sự năm 2015 đã quy định:

1. Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

Căn cứ vào đó, Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi đáp ứng các điều kiện:

- Người thành niên không có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự do tình trạng thể chất hoăc tinh thần.

- Có kết luận giám định pháp y tâm thần hợp pháp.

- Do chính người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan yêu cầu.

5. Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự

TIÊU CHÍ

NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ

NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ

Khái niệm

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự

Nội dung

- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.

- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.

- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

- Khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền dân sự và thực hiện nghĩa vụ dân sự cụ thể;

- Khả năng tự chịu trách nhiệm bằng tài sản về hành vi của mình, bao gồm cả hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Thời điểm phát sinh

Từ khi cá nhân sinh ra

Khi đạt đến một độ tuổi nhất định và có trí tuệ phát triển bình thường. Cá nhân hiểu và làm chủ được hành vi của mình khi xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về những hành vi đó.

Thời điểm chấm dứt

Khi cá nhân chết đi

Khi có quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án.

Đặc điểm

- Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

- Có tính liên tục.

- Không phải cá nhân nào cũng có khả năng thực hiện, xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự giống nhau.

- Có thể gián đoạn hoặc bị mất đi.

Hạn chế

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp áp dụng hình phạt hình sự bổ sung hoặc biện pháp xử lý vi phạm hành chính như cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm làm những nghề hoặc công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế; tước một số quyền công dân; tước danh hiệu quân nhân....

Việc hạn chế này chỉ có thể do Tòa án hoặc cơ quan hành chính quyết định theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.

- Mất năng lực hành vi dân sự: Người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi;... được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

- Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự; được Tòa án ra quyết định tuyên bố có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

- Hạn chế năng lực hành vi dân sự: người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình được Tòa án ra quyết định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ

Quyền có họ tên, quyền được khai sinh... của cá nhân có từ khi sinh ra

Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử, cá nhân nữ từ đủ 18 tuổi có quyền đăng ký kết hôn...

Căn cứ pháp lý

Điều 16, Điều 17, Điều 18 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 19 đến Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015

Xem thêm các bài viết có liên quan:

Thời hạn thụ lý và giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật

Hợp đồng dân sự vô hiệu là gì? Hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu?

Cách xác định chứng cứ trong vụ việc dân sự theo pháp luật Việt Nam