Khi quản lý một tổ chức hoặc doanh nghiệp, việc điều chỉnh nhân sự là một phần quan trọng để duy trì sự hiệu quả và hoạt động suôn sẻ. Trong quy trình này, các thuật ngữ như miễn nhiệm, bãi nhiệm, và cách chức thường xuất hiện, nhưng không phải ai cũng hiểu rõ ý nghĩa và sự khác biệt của chúng.

Miễn nhiệm là một thuật ngữ quan trọng trong quản trị tổ chức, thể hiện sự chấm dứt hoặc thay đổi vai trò của một cá nhân trong tổ chức. Tuy nhiên, để hiểu sâu sắc về miễn nhiệm, cần phải phân biệt rõ ràng với các khái niệm liên quan như bãi nhiệm và cách chức. Mỗi thuật ngữ không chỉ có những đặc điểm riêng biệt mà còn liên quan đến các quy trình và điều kiện cụ thể khác nhau trong hệ thống pháp lý và quản trị.

Bài viết này sẽ khám phá định nghĩa và đặc điểm của miễn nhiệm, đồng thời so sánh với bãi nhiệm và cách chức. Qua đó, bạn sẽ có cái nhìn rõ hơn về sự khác biệt giữa các hình thức điều chỉnh nhân sự này và cách chúng ảnh hưởng đến các tổ chức, doanh nghiệp.

Miễn nhiệm là gì? Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức

1. Miễn nhiệm là gì ?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 7 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, miễn nhiệm được hiểu là việc chấm dứt giữ chức vụ hoặc chức danh của cán bộ, công chức trước khi kết thúc nhiệm kỳ hoặc trước khi hết thời hạn bổ nhiệm.

Điều này đồng nghĩa với việc, mặc dù cán bộ hoặc công chức vẫn đang trong thời gian giữ chức vụ, họ có thể được quyết định thôi giữ chức vụ đó nếu có lý do hợp lý. Theo khoản 1 Điều 2 của Quy định 41-QĐ/TW năm 2021, miễn nhiệm là hành động mà cơ quan có thẩm quyền quyết định để cho cán bộ thôi giữ chức vụ trước khi hết nhiệm kỳ hoặc thời hạn bổ nhiệm. Quyết định này thường được đưa ra khi cán bộ không còn đáp ứng đủ yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, hoặc có những vi phạm nhưng chưa đủ nghiêm trọng để xử lý kỷ luật bằng hình thức cách chức.

Tóm lại, miễn nhiệm là một quy trình hành chính nhằm điều chỉnh chức vụ của cán bộ, công chức, nhằm đảm bảo rằng các vị trí lãnh đạo và quản lý luôn được đảm nhận bởi những cá nhân có đủ năng lực và uy tín.

Lưu ý: Miễn nhiệm không phải là một hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

Miễn nhiệm là gì? Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức

2. Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức

Tiêu chí

Miễn nhiệm

Bãi nhiệm

Cách chức

Khái niệm

Theo khoản 6 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 là cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Theo khoản 7 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.

Theo khoản 8 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008 là việc công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.

Chủ thể

Cán bộ, công chức

Cán bộ

Công chức

Ý chí

Cán bộ, công chức tự xin miễn nhiệm hoặc bị miễn nhiệm

Cán bộ bị bãi nhiệm

Công chức bị cách chức

Căn cứ xem xét, ra quyết định

- Theo khoản 1 Điều 30 Luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ, công chức xin miễn nhiệm khi:

+ Không đủ sức khỏe;

+ Không đủ năng lực, uy tín;

+ Theo yêu cầu nhiệm vụ;

+ Vì lý do khác.

- Theo khoản 3 Điều 29 Luật Cán bộ, công chức 2008: cán bộ 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.

- Theo Điều 54 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định miễn nhiệm đối với công chức khi:

+ Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.

+ Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.

+ Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định.

+ Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa";

+ Vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.

- Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm.

Vi phạm các quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008 và một số quy định khác của pháp luật tùy theo mức độ.

- Do có hành vi vi phạm pháp luật

- Vi phạm về phẩm chất đạo đức

- Không còn xứng đáng giữ chức vụ được giao

- Chỉ áp dụng với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ

Không phải là hình thức kỷ luật

Là hình thức kỷ luật

Là hình thức kỷ luật

Hậu quả pháp lý

- Cán bộ sẽ thôi không còn làm việc tại cơ quan, đơn vị nhà nước nữa.

- Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.

- Công chức lãnh đạo, quản lý xin miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh

- Cán bộ, công chức bị kéo dài thời gian lương 12 tháng

- Cán bộ, công chức không được nâng ngạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng

- Cán bộ, công chức bị cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo

Miễn nhiệm là gì? Phân biệt miễn nhiệm, bãi nhiệm và cách chức