Không phát sinh chi trả thu nhập có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?
Không phát sinh chi trả thu nhập có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?

1. Không phát sinh chi trả thu nhập có phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN không?

Theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 91/2022/NĐ-CP, nội dung liên quan đến các loại thuế khai theo tháng, quý, năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế được quy định như sau:

“Các loại thuế và khoản thu phải khai quyết toán năm, cũng như khai quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) và doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi, thì không cần khai quyết toán thuế tại thời điểm có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp, mà chỉ cần khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể:

d.1) Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Nếu tổ chức, cá nhân không phát sinh chi trả thu nhập, thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ sang tổ chức mới do việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc cả tổ chức cũ và mới thuộc cùng một hệ thống, thì tổ chức mới phải thực hiện quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân, bao gồm phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả, đồng thời thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).”

Như vậy, theo quy định trên, nếu trong kỳ tính thuế tổ chức hoặc cá nhân không phát sinh chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

2. Không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?

Nếu trong kỳ tính thuế, tổ chức hoặc cá nhân không phát sinh việc trả thu nhập cho bất kỳ người lao động nào thì không cần phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, nếu có chi trả tiền lương, tiền công thì bắt buộc phải thực hiện quyết toán thuế, không phân biệt việc có phát sinh khấu trừ thuế hay không.

Theo đó, tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập vẫn phải kê khai đầy đủ tổng thu nhập chịu thuế của các người lao động vào các chỉ tiêu tương ứng trong bảng kê đính kèm Tờ khai Quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN, được ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC, bất kể có hay không phát sinh khấu trừ thuế đối với các cá nhân này.

Căn cứ theo tiết d.1 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:

“Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không. Trong trường hợp không phát sinh việc chi trả thu nhập, tổ chức hoặc cá nhân không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”

Như vậy, nếu trong năm tổ chức hoặc cá nhân không phát sinh việc trả lương cho bất kỳ người lao động nào thì không cần phải nộp quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?
Không phát sinh khấu trừ thuế có phải quyết toán thuế TNCN?

3. Nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN trễ bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt hành vi vi phạm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể như sau:

“1. Phạt cảnh cáo nếu nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 01 đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 01 đến 30 ngày, trừ trường hợp thuộc khoản 1.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 31 đến 60 ngày.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với các trường hợp:

a) Nộp hồ sơ khai thuế trễ từ 61 đến 90 ngày;

b) Nộp hồ sơ khai thuế trễ trên 91 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;

c) Không nộp hồ sơ khai thuế mà không phát sinh số thuế phải nộp;

d) Không nộp các phụ lục về quản lý thuế với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đi kèm hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu nộp hồ sơ khai thuế trễ hơn 90 ngày, có phát sinh số thuế phải nộp, và người nộp thuế đã nộp đủ thuế cùng tiền chậm nộp trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc lập biên bản về hành vi này. Trường hợp số tiền phạt lớn hơn số tiền thuế phát sinh, mức phạt tối đa là bằng số tiền thuế phải nộp nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tại khoản 4.

6. Biện pháp khắc phục:

a) Buộc nộp đầy đủ số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm tại khoản 1 đến 5.

b) Buộc nộp hồ sơ khai thuế và các phụ lục kèm theo đối với hành vi tại điểm c và d, khoản 4.”

Như vậy, cá nhân hoặc tổ chức không nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn sẽ bị xử phạt theo các mức phạt nêu trên, với mức phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy theo thời gian quá hạn và phải nộp đủ tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Lưu ý: Theo Điều 4 và Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt của tổ chức.

Xem bài viết có liên quan:

Không đóng thuế thu nhập cá nhân có bị phạt không?

Cách kiểm tra lịch sử đóng thuế TNCN mới nhất