- Hành chính
- Thuế - Phí - Lệ Phí
- Thương mại - Đầu tư
- Bất động sản
- Bảo hiểm
- Cán bộ - công chức - viên chức
- Lao động - Tiền lương
- Dân sự
- Hình sự
- Giao thông - Vận tải
- Lĩnh vực khác
- Biểu mẫu
-
Chủ đề nổi bật
- Cư trú (82)
- Nghĩa vụ quân sự (70)
- Thuế thu nhập cá nhân (41)
- Doanh nghiệp (28)
- Hợp đồng (23)
- Tiền lương (22)
- Bảo hiểm xã hội (22)
- Hình sự (21)
- Đất đai (19)
- Hành chính (19)
- Dân sự (14)
- Nhà ở (13)
- Bảo hiểm y tế (13)
- Lao động (12)
- Trách nhiệm hình sự (12)
- Hôn nhân gia đình (12)
- Xử phạt hành chính (11)
- Thuế (10)
- Bằng lái xe (10)
- Mã số thuế (10)
- Pháp luật (9)
- Bộ máy nhà nước (9)
- Kết hôn (9)
- Khai sinh (8)
- Trợ cấp - phụ cấp (8)
- Nộp thuế (7)
- Quyết toán thuế TNCN (7)
- Hộ chiếu (7)
- Xây dựng (7)
- Nợ (7)
- Chung cư (7)
- Tạm trú (6)
- Vốn (6)
- Đóng thuế TNCN (6)
- Đăng ký thuế (6)
- Ly hôn (6)
- Hợp đồng lao động (6)
- Văn hóa xã hội (6)
- Đăng ký kết hôn (6)
- Thuế giá trị gia tăng (6)
- Thủ tục tố tụng (6)
- Căn cước công dân (5)
- Phương tiện giao thông (5)
- Bồi thường thiệt hại (5)
- Tội phạm (5)
- Bảo hiểm (5)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt (5)
- Lý lịch (5)
- Viên chức (5)
- Tính thuế TNCN (5)
- Công ty TNHH (5)
- Thừa kế (5)
- Nợ xấu (5)
- Giấy phép lái xe (4)
- Bằng B2 (4)
- Giáo dục (4)
- Đóng bảo hiểm (4)
- Tính lương (4)
- Tranh chấp lao động (4)
- Tài sản (4)
Hướng dẫn cách tính tiền nghỉ ốm đau cho người lao động nghỉ ngắn ngày
Trong môi trường làm việc hiện đại, việc chăm sóc sức khỏe cho nhân viên là một yếu tố quan trọng không chỉ đảm bảo sức khỏe của người lao động mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả công việc và sự phát triển bền vững của tổ chức. Một vấn đề thường gặp trong quản lý nhân sự là tính toán và chi trả tiền nghỉ ốm đau cho nhân viên khi họ phải nghỉ làm do sức khỏe. Điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp nghỉ ốm ngắn ngày, khi mà việc đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán tiền nghỉ là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động đồng thời duy trì sự công bằng trong quản lý chi phí. Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết về cách tính tiền nghỉ ốm đau cho người lao động nghỉ ngắn ngày, từ các bước chuẩn bị cần thiết, các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền được chi trả, đến các quy định pháp luật liên quan. Sự hiểu biết đúng đắn về quy trình này không chỉ giúp các nhà quản lý và phòng nhân sự thực hiện công việc một cách chính xác mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động trong thời gian họ không thể làm việc vì lý do sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu để nắm vững các quy tắc và phương pháp tính toán phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho cả người lao động và tổ chức.
1. Hướng dẫn cách tính tiền nghỉ ốm đau cho người lao động
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo công thức như sau:
Giả sử: trong tháng bạn có thời gian nghỉ ốm đau là 03 ngày. Mức lương đóng BHXH của bạn là 7.000.000 đồng thì số tiền nghỉ ốm đau được xác định như sau:
Tiền nghỉ ốm đau = (7.000.000)/24 x 75% x 3 = 656.250 (đồng)
Lưu ý: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động gặp vấn đề về sức khỏe và phải nghỉ làm việc sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán tiền chế độ ốm đau nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định. Các điều kiện này được phân chia thành hai trường hợp chính: người lao động bị ốm đau và người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con bị ốm. Cụ thể:
Trường hợp người lao động bị ốm đau:
- Người lao động sẽ được thanh toán chế độ ốm đau khi gặp phải tình trạng ốm đau hoặc tai nạn (trừ tai nạn lao động) và buộc phải nghỉ việc để điều trị hoặc phục hồi sức khỏe.
- Để được hưởng chế độ này, người lao động cần phải có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, chứng minh rằng tình trạng sức khỏe của họ cần thiết phải nghỉ ngơi và điều trị.
- Tuy nhiên, để được hưởng chế độ ốm đau, người lao động cũng cần lưu ý rằng tình trạng ốm đau không được do các nguyên nhân tự hủy hoại sức khỏe, như say rượu, sử dụng chất ma túy hoặc tiền chất ma túy. Nếu sự cố xảy ra do các nguyên nhân này, quyền lợi từ bảo hiểm xã hội sẽ không được áp dụng.
Trường hợp nghỉ việc để chăm sóc con bị ốm:
- Người lao động cũng có quyền được thanh toán chế độ ốm đau khi phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau. Trong trường hợp này, người lao động cần phải chứng minh rằng việc nghỉ việc là cần thiết để chăm sóc và điều trị cho con mình.
- Tương tự như trường hợp người lao động bị ốm đau, người lao động cần có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng sức khỏe của con mình, xác nhận rằng con họ cần sự chăm sóc và điều trị đặc biệt.
Việc hiểu rõ các điều kiện và quy định liên quan đến chế độ ốm đau không chỉ giúp người lao động nắm bắt quyền lợi của mình mà còn giúp các cơ quan bảo hiểm xã hội và phòng nhân sự thực hiện đúng trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc chi trả chế độ ốm đau.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
“Điều 26. Thời gian hưởng chế độ ốm đau
1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.”
Ta có thể thấy, thời gian hưởng chế độ ốm đau của người lao động được quy định cụ thể dựa trên thời gian đóng bảo hiểm xã hội và điều kiện làm việc của họ. Cụ thể như sau:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường:
- Nếu người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, thời gian tối đa được hưởng chế độ ốm đau trong một năm được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hàng tuần. Đối với người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, họ sẽ được hưởng tối đa 30 ngày. Đối với những người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, thời gian hưởng chế độ ốm đau sẽ là 40 ngày. Còn đối với những người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, thời gian hưởng chế độ tối đa là 60 ngày.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động làm việc trong môi trường đặc biệt:
- Đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, mà danh mục cụ thể được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bộ Y tế ban hành, hoặc làm việc ở những nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên, thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm cũng được tính theo ngày làm việc, không bao gồm các ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, và ngày nghỉ hàng tuần. Nếu người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm, họ sẽ được hưởng tối đa 40 ngày. Đối với người lao động đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm, thời gian hưởng chế độ ốm đau là 50 ngày. Còn đối với những người đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên, họ sẽ được hưởng tối đa 70 ngày.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau:
- Theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động có thể hưởng chế độ ốm đau khi phải nghỉ việc để chăm sóc con ốm. Thời gian hưởng chế độ được tính theo số ngày làm việc, và tối đa được quy định cụ thể như sau: Nếu con dưới 03 tuổi, thời gian tối đa để người lao động được hưởng chế độ ốm đau là 20 ngày làm việc trong một năm. Nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi, thời gian hưởng chế độ tối đa là 15 ngày làm việc trong một năm. Điều này đảm bảo rằng người lao động có thể dành thời gian hợp lý để chăm sóc con cái khi chúng cần sự hỗ trợ trong thời gian bị ốm đau.
4. Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau
Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 quy định về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau với người lao động:
- Trường hợp điều trị nội trú:
+ Bản sao giấy ra viện của người lao động hoặc con của người lao động dưới 7 tuổi. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện.
+ Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.
- Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính). Trường hợp cả cha và mẹ đều nghỉ việc chăm con thì giấy chứng nhận nghỉ việc của một trong hai người là bản sao; hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.
- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ điều trị nội trú và ngoại trú được thay bằng bản sao của bản dịch tiếng Việt giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.
Hồ sơ đối với người sử dụng lao động:
Danh sách đề nghị giải quyết hưởng chế độ ốm đau: Danh sách 01B-HSB.