Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú đối với người nước ngoài. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài hiện nay
Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú đối với người nước ngoài. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài hiện nay

1. Cá nhân cư trú và không cư trú đối với người nước ngoài

1.1. Cá nhân cư trú

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC cá nhân nước ngoài cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn trên là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:

+ Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

- Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

1.2. Cá nhân không cư trú đối với người nước ngoài

Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện tại mục 1.1

2. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài hiện nay

- Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại Công ty tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài.

- Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả thay cho người lao động là lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.

- Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại Công ty tại Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty và theo quy định tại tiết đ.4, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Phần chi công tác phí vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

- Ngoài ra, căn cứ hướng dẫn tại Công văn 9294/CT-TTHT năm 2015 khoản chi của công ty để mua bảo hiểm sức khỏe, tai nạn cho NLĐ nước ngoài sẽ không tính thuế TNCN. Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe, tai nạn cho người thân của người lao động nước ngoài và lao động Việt Nam thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

3. Phạm vi tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú

Căn cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:

- Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia.

- Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú đối với người nước ngoài. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài hiện nay
Cách xác định cá nhân cư trú hay không cư trú đối với người nước ngoài. Các khoản miễn thuế TNCN cho người nước ngoài hiện nay

4. Khái niệm cư trú và nguyên tắc cư trú

4.1. Khái niệm cư trú

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như sau: Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).

4.2. Nguyên tắc cư trú

Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định nguyên tắc cư trú bao gồm:

- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

- Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

- Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả.

- Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.

- Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Hướng dẫn 04 bước đăng ký giấy xác nhận cư trú online đơn giản, nhanh chóng năm 2024? Xin giấy xác nhận cư trú bao lâu thì có kết quả?

Cách điền tờ khai thay đổi thông tin cư trú chi tiết nhất năm 2024

Người lao động nước ngoài cư trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập nước ngoài và Việt Nam thì xác định thuế thu nhập cá nhân như thế nào?