Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì mới nhất 2025?
Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

1. Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

Hồ sơ đăng ký nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
  • Trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng

2.1. Thủ tục nhập hộ khẩu cho vợ vào nhà chồng

  • Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
  • Bước 2: Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
  • Bước 3: Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.2. Thẩm quyền đăng ký

Cơ quan đăng ký cư trú là:

  • Công an xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú;
  • Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

2.3. Thời gian thực hiện

  • 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Nếu từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2.4. Lệ phí làm thủ tục

  • Lệ phí làm thủ tục nhập hộ khẩu hiện nay do các địa phương tự quy định.

3. Điều kiện nhập khẩu cho vợ vào nhà chồng mới nhất

Trường hợp vợ về ở với chồng, căn cứ khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú 2020, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý.

Theo đó, nếu người vợ nhập hộ khẩu vào nhà chồng thì cần có sự đồng ý từ chủ hộ và chủ sở hữu căn nhà.

Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì mới nhất 2025?
Cắt khẩu về nhà chồng cần giấy tờ gì mới nhất 2025?

4. Kết hôn rồi có bắt buộc nhập hộ khẩu vào nhà chồng không?

  • Sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
  • Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác.
  • Theo quy định tại Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định: Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.
  • Đồng thời tại Điều 43 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
    • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
    • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
  • Và theo Điều 14 của Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
    • Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
    • Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

Theo đó, việc lựa chọn nơi cư trú của vợ, chồng theo thỏa thuận của vợ chồng, pháp luật không có quy định bắt buộc vợ phải nhập khẩu vào nhà chồng. Việc có nhập khẩu vào nhà chồng là không bắt buộc phải thực hiện khi kết hôn.

5. Về nhà chồng ở không đăng ký tạm trú có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:

  • Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
  • Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Ngoài ra còn quy định những địa điểm mà công dân không được đăng ký tạm trú mới tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.

Theo đó, việc đăng ký hộ khẩu về nhà chồng sau khi vợ chồng đã đăng ký kết hôn không phải là quy định bắt buộc theo quy định pháp luật, Tuy nhiên, khi bạn đã kết hôn và ở với nhà chồng từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Làm thủ tục cắt khẩu ở đâu?

Nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan công an xã, phường, thị trấn hoặc tại công an huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương (nếu không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn).

6.2. Chủ trọ không đăng ký tạm trú phạt báo nhiêu?

Nếu không đăng ký tạm trú có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Do đó, người đến thuê nhà cần phải đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi tạm trú.

6.3. Chuyển hộ khẩu là gì?

Chuyển khẩu (chuyển hộ khẩu) là việc một người đang có tên trong sổ hộ khẩu, làm thủ tục xóa tên để chuyển sang sổ hộ khẩu khác hay được hiểu là việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.

6.4. Ai chịu trách nhiệm đăng ký tạm trú?

Chủ nhà trọ hoặc người quản lý chỗ ở: Nếu người tạm trú ở trọ, thuê nhà hoặc ở trong cơ sở lưu trú, chủ nhà trọ hoặc người quản lý có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn người tạm trú thực hiện đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.

6.5. Lưu trú là gì?

Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày. Dựa vào quy định trên có thể xác định được khái niệm lưu trú rằng lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.