Loại hình doanh nghiệp là hình thức mà các cá nhân, tổ chức lựa chọn để xây dựng trong quá trình tổ chức kinh doanh. Theo đó, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có một hình thức xây dựng và phát triển riêng đảm bảo tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Vậy hiện nay có bao nhiêu loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020, bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc trên nhé.

Các loại hình doanh nghiệp hiện nay?

1/ Các loại hình doanh nghiệp hiện nay

Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh.

Theo đó, mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm riêng được quy định cụ thể trong Luật doanh nghiệp 2020.

2. Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Căn cứ vào Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 thì Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm sau:

- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.

- Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là gì?

Theo quy định tại Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là:

- Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Hơn nữa, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định.

Các loại hình doanh nghiệp hiện nay?

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên là gì?

Căn cứ theo Điều 46 Luật doanh nghiệp 2020 thì Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như sau:

- Doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật doanh nghiệp. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật doanh nghiệp.

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

- Không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Ngoài ra, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Công ty cổ phần là gì?

Tại Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020 quy định rõ về công ty cổ phần là loại hình công ty có đặc điểm sau:

- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

- Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120khoản 1 Điều 127 của Luật doanh nghiệp 2020.

Hơn nữa, công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

6. Công ty hợp danh là gì?

Theo quy định tại Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 thì công ty hợp danh có những đặc điểm sau:

- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.