Biển cấm xe máy mới nhất 2025 thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?
Biển cấm xe máy mới nhất 2025 thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?

1. Biển cấm xe máy mới nhất 2025 thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?

Theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam QCVN 41:2024/BGTVT ban hành kèm Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025, thì biểu tượng của xe máy và xe gắn máy được ký hiệu như sau:

Biển cấm xe máy mới nhất 2025 thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?

Theo ký hiệu trên, hiện nay có 2 loại biển báo cấm xe môtô và xe gắn máy phổ biến là:

  • Biển số P.104 - "Cấm xe máy": Báo đường cấm các loại xe máy, mô tô trừ xe được ưu tiên theo quy định. Biển không có giá trị cấm những người dắt xe máy. Đặc điểm là có biểu tượng người ngồi trên xe.
  • Biển số P.111a - "Cấm xe gắn máy": Báo đường cấm xe máy và xe gắn máy đi qua. Biển không có giá trị đối với xe đạp. Biển này không có ký hiệu người điều khiển xe.
Biển cấm xe máy mới nhất thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?
Biển cấm xe máy mới nhất thế nào? Khác gì với biển cấm mô tô?

Theo quy định, biển báo P.111a “cấm xe gắn máy” áp dụng cho cả xe gắn máy và môtô. Biển P.104 "cấm xe máy" chỉ có tác dụng cấm môtô, xe máy, không cấm "xe gắn máy".

2. Xe gắn máy là xe gì? Xe mô tô và xe gắn máy khác gì nhau?

Xe máy và xe gắn máy thực tế là hai loại xe khác nhau và được phân loại rõ trong Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024. Cụ thể:

  • Xe mô tô (hay còn gọi là xe máy): gồm có xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg (Theo điểm e khoản 1 điều 34).
  • Xe gắn máy: Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy. (Theo điểm g khoản 1 điều 34).

Như vậy, xe gắn máy có động cơ nhỏ hơn 50 cm³ (hoặc công suất không quá 4 kW đối với xe điện) và vận tốc tối đa không quá 50 km/h. Trong khi đó, xe mô tô (xe máy) có dung tích động cơ từ 50 cm³ trở lên.

Bên cạnh đó, người từ đủ 16 tuổi được phép điều khiển xe gắn máy (điểm a khoản 1 Điều 59), người từ đủ 18 tuổi mới được phép lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh (điểm b khoản 1 Điều 59).

Người điều khiển xe gắn máy không cần giấy phép lái xe, trong khi người điều khiển xe mô tô cần có giấy phép lái xe.

3. Xe gắn máy được chở tối đa mấy người?

Theo quy định của pháp luật thì xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người ngồi sau và trong một số trường hợp đặc biệt thì mới được phép chở thêm nhiều hơn một người như trên.

Cụ thể, Khoản 1 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 12 tuổi;

d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

Theo đó, người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người trừ những trường hợp như:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu.
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Người già yếu hoặc người khuyết tật.

4. Điều kiện độ tuổi, sức khỏe điều khiển xe gắn máy mới nhất 2025 ra sao?

Theo quy định mới nhất tại Điều 59 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, điều kiện về độ tuổi và sức khỏe đối với người điều khiển xe gắn máy như sau:

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Như vậy, theo quy định mới nhất điều kiện về độ tuổi và sức khỏe đối với người điều khiển xe gắn máy như sau:

  • Độ tuổi lái xe gắn máy: Người đủ 16 tuổi trở lên được phép điều khiển xe gắn máy (loại xe có dung tích động cơ không quá 50 cm³ hoặc công suất động cơ điện không quá 4 kW).
  • Điều kiện sức khỏe: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông, bao gồm xe gắn máy, phải đáp ứng điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện. Hiện nay, chi tiết điều kiện sức khỏe của người lái xe được quy định tại Thông tư 36/2024/TT-BYT.
Điều kiện độ tuổi, sức khỏe điều khiển xe gắn máy mới nhất 2025 ra sao?
Điều kiện độ tuổi, sức khỏe điều khiển xe gắn máy mới nhất 2025 ra sao?

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Xe gắn máy có cần bằng lái không?

Hiện nay, không có quy định bắt buộc phải có giấy phép lái xe đối với xe gắn máy (loại có dung tích động cơ dưới 50 cm³ hoặc xe điện dưới 4 kW). Điều này giúp học sinh, sinh viên từ 16 tuổi có thể sử dụng phương tiện này một cách hợp pháp mà không cần thi sát hạch lấy bằng lái.

5.2. Xe gắn máy có được đi vào đường cao tốc không?

Theo quy định, xe gắn máy không được phép lưu thông trên đường cao tốc. Lý do là vì:

  • Xe gắn máy có vận tốc thiết kế tối đa chỉ 50 km/h, trong khi trên cao tốc, tốc độ tối thiểu thường từ 60 km/h trở lên. Nếu đi vào, xe gắn máy sẽ gây cản trở các phương tiện khác, dễ dẫn đến tai nạn.
  • Cao tốc là tuyến đường ưu tiên cho các phương tiện có tốc độ cao như ô tô, xe khách, xe tải. Xe gắn máy di chuyển chậm sẽ rất nguy hiểm khi lưu thông cùng các phương tiện này.

Người điều khiển xe gắn máy nếu vi phạm quy định này có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí bị tước quyền sử dụng phương tiện trong một số trường hợp nghiêm trọng.

5.3. Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là bao nhiêu?

Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi lưu thông trên đường tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng tuyến đường. Tuy nhiên, theo quy định chung:

  • Đối với khu vực đông dân cư, xe gắn máy không được chạy quá 40 km/h.
  • Ở khu vực ngoài khu dân cư, tốc độ tối đa có thể lên đến 50 km/h, nhưng không được vượt quá vận tốc thiết kế của xe.

5.4. Khi điều khiển xe gắn máy có bắt buộc đội mũ bảo hiểm không?

Có. Theo quy định của pháp luật, người điều khiển xe gắn máy và người ngồi sau đều bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Nếu vi phạm quy định này, người điều khiển có thể bị xử phạt hành chính. Ngoài ra, mũ bảo hiểm cần đạt tiêu chuẩn chất lượng, có dây đeo chắc chắn, không sử dụng mũ kém chất lượng hoặc không có khả năng bảo vệ an toàn khi xảy ra va chạm.