Sách bài tập Vật lí 11 Bài 17 (Chân trời sáng tạo): Điện trở. Định luật Ohm

Với giải sách bài tập Vật lí 11 Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Vật lí 11 Bài 17.

1 1,207 25/11/2024


Giải SBT Vật lí 11 Bài 17: Điện trở. Định luật Ohm

A. Trắc nghiệm

Câu 17.1 (B) trang 63 Sách bài tập Vật Lí 11: So sánh đèn sợi đốt và điện trở nhiệt thuận. Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Điện trở của cả hai đều tăng nhanh theo nhiệt độ.

B. Điện trở của cả hai đều tăng chậm theo nhiệt độ.

C. Điện trở đèn sợi đốt tăng nhanh hơn so với điện trở nhiệt thuận.

D. Điện trở đèn sợi đốt tăng chậm hơn so với điện trở nhiệt thuận.

Lời giải:

Đáp án đúng là D

Điện trở đèn sợi đốt tăng chậm hơn so với điện trở nhiệt thuận.

Câu 17.2 (B) trang 63 Sách bài tập Vật Lí 11: Điện trở của một đèn sợi đốt tăng theo nhiệt độ vì

A. mật độ electron dẫn giảm.

B. mật độ electron dẫn tăng.

C. sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nút mạng tăng.

D. sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nủt mạng giảm.

Lời giải:

Đáp án đúng là C

Điện trở của một đèn sợi đốt tăng theo nhiệt độ vì sự tán xạ với các electron dẫn bởi ion ở nút mạng tăng.

Câu 17.3 (H) trang 63 Sách bài tập Vật Lí 11: Một khối kim loại đồng chất hình hộp chữ nhật ABCD.AˊBˊCˊDˊ với các kích thước như Hình 17.1. Đặt một hiệu điện thế không đổi U giữa từng cặp mặt đối diện. Phát biểu nào sau đây là đúng?

Một khối kim loại đồng chất hình hộp chữ nhật ABCD.AˊBˊCˊDˊ với các kích thước như Hình 17.1

A. Điện trở của khối có giá trị lớn nhất khi hiệu điện thế đặt giữa hai mặt AAˊBˊB và DDˊCˊC

B. Điện trở của khối có giá trị lớn nhất khi hiệu điện thế đặt giữa hai mặt ABCD và AˊBˊCˊDˊ

C. Điện trở của khối có giá trị lớn nhất khi hiệu điện thế đặt giữa hai mặt AAˊDˊD và BBˊCˊC

D. Điện trở của khối có giá trị như nhau khi hiệu điện thế đặt giữa hai mặt đối diện bất kì.

Lời giải:

Đáp án đúng là B

Áp dụng: R=ρlS , ta thấy khi S càng nhỏ và l càng lớn thì R càng lớn.

Câu 17.4 (H) trang 64 Sách bài tập Vật Lí 11: Đặt một hiệu điện thế U vào hai đầu một đoạn dây nào đó thì dòng điện chạy qua có cường độ là I. Khẳng định: "Điện trở R của đoạn dây được xác định bởi R=UI ".

A. chỉ đúng đối với vật liệu thuần trở.

B. đúng với vật liệu thuần trở và không thuần trở.

C. chỉ đúng đối với vật liệu không thuần trở.

D. luôn không đúng với mọi vật liệu.

Lời giải:

Đáp án đúng là B

Đây chính là định nghĩa điện trở theo công thức (17.1) SGK.

Câu 17.5 (VD) trang 64 Sách bài tập Vật Lí 11: Mắc nối tiếp điện trở R1 và R2 thành bộ rồi đặt hai đầu bộ điện trở này vào một hiệu điện thế U thì độ giảm thế trên R1 lớn gấp 2 lần độ giảm thế trên R2. Sau đó, mắc song song hai điện trở này thành bộ rồi đặt hai đầu bộ vào hiệu điện thế U thì cường độ dòng điện chạy qua điện trở

A. R1 lớn gấp 2 lần cường độ dòng điện chạy qua điện trở R2.

B. R2 lớn gấp 2 lần cường độ dòng điện chạy qua điện trở R1.

C. R1 lớn gấp 4 lần cường độ dòng điện chạy qua điện trở R2.

D. R2 lớn gấp 4 lần cường độ đòng điện chạy qua điện trở R1.

Lời giải:

Đáp án đúng là B

Khi mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện qua hai điện trở có giá trị như nhau, từ giả thiết U1=2U2 , ta rút ra R1=2R2 <.

Khi mắc song song R1 và R2 thì hiệu điện thế hai đầu các điện trở như nhau, theo định luật Ohm thì cường độ dòng điện khi đó tỉ lệ nghịch với điện trở nên chọn B.

B. Tự luận

Bài 17.1 (B) trang 64 Sách bài tập Vật Lí 11: Một đoạn dây dẫn bằng đồng có điện trở suất 1,69.108Ωm , dài 2,0 m và đường kính tiết diện là 1,0 mm. Cho dòng điện 1,5 A chạy qua đoạn dây.

a) Tính điện trở của đoạn dây.

b) Tính hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây.

Lời giải:

a) Điện trở của đoạn dây: R=ρlS=ρ4lπd2=1,691084.2π(0,001)20,043Ω

b) Hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn dây: U=RI=0,0431,5=0,065 V .

Bài 17.2 (B) trang 64 Sách bài tập Vật Lí 11: Với 2 điện trở 3Ω mắc thành bộ rồi đặt hiệu điện thế U vào hai đầu bộ điện trở. Xét hai trường hợp:

a) Hai điện trở mắc nối tiếp. Tính U sao cho hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở 6Ω bằng 4 V.

b) Hai điện trở mắc song song. Tính U sao cho cường độ dòng điện qua điện trở là 0,5 A.

Lời giải:

a) Khi mắc nối tiếp thì cường độ dòng điện qua hai điện trở bằng nhau:U=U1+U2=4+3.46=4+2=6 V

b) Khi mắc song song thì hiệu điện thế trên hai điện trở bằng nhau: U=3.0,5=1,5 V

Bài 17.3 (H) trang 64 Sách bài tập Vật Lí 11: Có 3 điện trở 2Ω;3Ω;6Ω ghép thành bộ. Tìm tất cả các giá trị có thể có của bộ 3 điện trở này.

Lời giải:

Có 5 giá trị từ nhỏ đến lớn: 1Ω;4Ω;4,5Ω;7,2Ω;11Ω.

Có 3 điện trở  2 ôm, 3 ôm, 6 ôm ghép thành bộ. Tìm tất cả các giá trị có thể có của bộ 3 điện trở này

Bài 17.4 (H) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Có 3 điện trở giống nhau được ghép thành bộ theo tât cả các cách và hai đầu bộ điện trở được đặt vào một hiệu điện thế không đổi. Đo cường độ dòng điện chạy qua mạch chính của bộ điện trở, kết quả cho thấy trường hợp cường độ dòng điện có giá trị nhỏ nhất là 0,3 A.

a) Có bao nhiêu giá trị khác nhau của cường độ dòng điện trên?

b) Tính các giá trị cường độ dòng điện trong các trường hợp còn lại.

Lời giải:

a) Với 3 điện trở giống nhau bằng R thì có tất cả 3 cách ghép khác nhau. Do đó, có 3 giá trị khác nhau của cường độ dòng điện.

b) Trường hợp cường độ dòng điện nhỏ nhất ứng với điện trở của bộ lớn nhất: Rb=3RImin=U3R=0,3 A

Trường hợp cường độ dòng điện lớn nhất ứng với điện trở của bộ nhỏ nhất: Rb=R3Imax=3UR=9U3R=9.0,3=2,7 A

Trường hợp còn lại: Rb=3R2I=2U3R=2.0,3=0,6 A

Bài 17.5 (VD) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Đặt một hiệu điện thế không đổi vào hai đầu đoạn dây kim loại đồng chất có tiết diện đều thì khoảng thời gian trung bình một hạt tải điện đi hết chiều dài đoạn dây là 5,0 phút. Nếu tăng chiều dài đoạn dây lên gấp 3 lần thì thời gian trung bình mà hạt tải điện đi bằng bao nhiêu?

Lời giải:

Áp dụng công thức I=Snev=Snelt và định luật Ohm: I=UR=USρl từ đó t=neρl2U

Vậy thời gian trung bình mà hạt tải điện di chuyển tăng tỉ lệ với bình phương chiều dài đoạn dây.

Khi tăng chiều dài đoạn dây lên gấp 3 lần thì thời gian trung bình mà hạt tải điện đi là: t=5.32=45 phút 

Bài 17.6 (VD) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Với cùng một khối lượng đồng nguyên chất như nhau, người ta tạo thành hai đoạn dây dẫn hình trụ (1) và (2). Biết đường kính tiết diện của dây (1) bằng một nửa so với dây (2). Tính tỉ số điện trở của hai đoạn dây dẫn (1) và (2).

Lời giải:

Với m,D,ρ lần lượt là khối lượng, khối lượng riêng và điện trở suất của đồng. Ta có: m=DV=DlSR=ρlSR=ρmDS2=16ρmDπ2d4

Như vậy, điện trở đoạn dây tỉ lệ nghịch với lũy thừa bậc 4 của đường kính tiết diện dây. Do đó, điện trở dây (1) lớn gấp 24=16 lần so với điện trở dây (2).

Bài 17.7 (VD) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Biết bạc có khối lượng riêng và điện trở suất lần lượt là 10,5 tấn/m3; 1,62.108Ωm ; nhôm có khối lượng riêng và điện trở suất lần lượt là 2,7 tấn/m3; 2,75.108Ωm. Xét hai dây dẫn có cùng tiết diện và cùng điện trở, một dây làm bằng bạc và một dây làm bằng nhôm. Nếu dây bằng nhôm có khối lượng 200 kg thì dây bằng bạc có khối lượng bao nhiêu?

Lời giải:

Gọi bạc là (1), nhôm là (2).

Theo đề, ta có:R1=R2ρ1l1S1=ρ2l2S2ρ1l1=ρ2l2l1l2=ρ2ρ1do S1=S2 (1)

Tỉ số khối lượng: m1m2=D1V1D2V2=D1S1l1D2S2l2=D1l1D2l2(2)

Thế (1) vào (2), ta được: m1m2=D1ρ2D2ρ1=10,52,751082,71,621086,6m1=6,6m2=6,6200=1320 kg

Bài 17.8 (VD) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Tính giá trị điện trở R ở Hình 17.2. Bỏ qua điện trở các dây nối. Biết điện trở tương đương giữa hai điểm A và B có giá trị 3Ω.

Tính giá trị điện trở R ở Hình 17.2. Bỏ qua điện trở các dây nối

Lời giải:

Đặt tên các điểm nút được nối với nhau bằng đoạn dây không điện trở như hình dưới.

Tính giá trị điện trở R ở Hình 17.2. Bỏ qua điện trở các dây nối

Sau đó, vẽ lại mạch với các cặp điểm trùng nhau tương ứng như hình dưới.

Tính giá trị điện trở R ở Hình 17.2. Bỏ qua điện trở các dây nối

Từ đó tính được R=2Ω .

Bài 17.9 (VD) trang 65 Sách bài tập Vật Lí 11: Một dây dẫn đồng chất, tiết diện đều có điện trở R0 được uốn và hàn thành vòng tròn kín với A và B là hai đầu của một đường kính vòng tròn đó.

a) Gọi M và N là hai đầu của một đường kính khác của vòng dây sao cho MN vuông góc với AB. Nối M và N bởi một đoạn dây dẫn có điện trở không đáng kể. Tính điện trở của đoạn mạch AB theo R0.

b) Bây giờ không nối tắt giữa M và N như câu a mà người ta dùng một khung dây dẫn kín có dạng một tam giác đều CDE có điện trở không đáng kể mà ba đỉnh luôn tiếp xúc và có thể xoay trượt trên đường tròn (Hình 17.3). Tính điện trở lớn nhất và nhó nhất của đoạn mạch AB theo R0.

Một dây dẫn đồng chất, tiết diện đều có điện trở R0 được uốn và hàn thành vòng tròn kín

Lời giải:

a) Cấu trúc đoạn mạch AB: RAM//RANntRMB//RNB.

Theo đề, ta có: RAM=RAN=RMB=RNB=R04 .

Suy ra, điện trở tương đương của đoạn mạch AB: RAB=R04.

b) Điện trở của các cung tròn CD, DE và EC bằng R03 .

Gọi RAC=x,RDB=yRAE=R03xREB=R03y

Điện trở của đoạn mạch AB:

RAB=RAERACRAE+RAC+REBRDBREB+RDB=xR03xR03+yR03yR03 =x+y3R0(x+y)22xy*

Ta có: x+y=R02R03=R06

Thay vào phương trình (*), ta được: RAB=R012+6xyR0 .

x+y=R06 không đổi nên xy lớn nhất khi x=y=R012RABmax=R08 .

RABmin =R012 khi x hoặc y bằng 0.

Bài 17.10 (VD) trang 66 Sách bài tập Vật Lí 11: Mạch điện trở như Hình 17.4 kéo dài đến vô hạn. Biết R1=4Ω ; R2=3Ω . Tính điện trở tương đương giữa hai đầu A và B.

Mạch điện trở như Hình 17.4 kéo dài đến vô hạn

Lời giải:

Gọi điện trở tương đương giữa hai điểm A và B là R.

Vì mạch kéo dài vô hạn nên điện trở tương đương giữa hai điểm M và N trở đi về phía bên phải (hình bên) (bỏ qua hai điện trở R1 và R2 đầu tiên) vẫn bằng R.

Mạch điện trở như Hình 17.4 kéo dài đến vô hạn

Vì vậy, ta có: RR2R+R2+R1=R3RR+3+4=RR=6Ω .

Bài 17.11 (VD) trang 66 Sách bài tập Vật Lí 11: Một chiếc vòng làm bằng một dây dẫn có điện trở R0=12Ω . Dòng điện đi vào và đi ra khỏi vòng dây tại hai điểm A và B như Hình 17.5. A và B chia vòng dây thành hai phần có chiều dài lần lượt là l1 l2 . Tìm tỉ số l1l2 sao cho điện trở của mạch giữa hai điểm A và B là R=83Ω .

Một chiếc vòng làm bằng một dây dẫn có điện trở Ro = 12 Ôm

Lời giải:

Gọi R1 và R2 lần lượt là điện trở mỗi phần.

Điện trở tương đương giữa A và B: R=R1R2R1+R2=83R1R212=83R1R2=32

Vậy, R1 và R2 là nghiệm của phương trình: x212x+32=0 .

R1=8ΩR2=4Ω hoạc R1=4ΩR2=8Ω

Vậy tỉ số l1l2 bằng tỉ số các điện trở tương ứng và bằng 2 hoặc 12 .

Bài 17.12 (VD) trang 66 Sách bài tập Vật Lí 11: Một mạch đèn trang trí gồm rất nhiều đèn sợi đốt giống nhau (xem như vô hạn). Các đèn được mắc vào mạch như Hình 17.6. Mỗi đèn coi như một điện trở thuần có giá trị R=2,35Ω . Tìm điện trở tương đương giữa A và B.

Một mạch đèn trang trí gồm rất nhiều đèn sợi đốt giống nhau (xem như vô hạn)

Lời giải:

Ta có: y=1+12+14+18+y=1+121+12+14+18+=1+y2y=2 <

Vậy: RAB=R+R2+R4+R8+=R1+12+14+18+=2R=2.2,35=4,7Ω

Bài 17.13 (VD) trang 66 Sách bài tập Vật Lí 11: Mạch điện như Hình 17.7 với hai đầu mạch A, B gọi là mạch cầu. Đặt hai đầu A và B vào một hiệu điện thế không đổi U, nếu không có dòng điện chạy qua điện trở R5 thì khi đó mạch cầu này ở trạng thái được gọi là mạch cầu cân bằng. Chứng minh rằng, điều kiện để mạch cầu cân bằng là : R1R3=R2R4

Mạch điện như Hình 17.7 với hai đầu mạch A, B gọi là mạch cầu

Lời giải:

Đặt tên các dòng điện như hình bên.

Mạch điện như Hình 17.7 với hai đầu mạch A, B gọi là mạch cầu

Theo đề: I5=0I1=I2I3=I41

Ta cũng có: UMN=0UAM=UAN và UMB=UNB.

Từ (1), (2) và (3) R1R3=R2R4 (điều phải chứng minh).

Bài 17.14 (VD) trang 67 Sách bài tập Vật Lí 11: Các điện trở mắc như Hình 17.8. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và B.

Các điện trở mắc như Hình 17.8. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và B

Lời giải:

Đặt tên các nút như Hình a, sau đó vẽ lại như Hình b.

Các điện trở mắc như Hình 17.8. Hãy tính điện trở tương đương giữa hai điểm A và B

Ta có: RAM=30.630+6=5Ω .

RAMRAN=RMBRNB nên mạch cầu là cân bằng.

Điện trở tương đương của đoạn mạch:

RAB=RAMRANRAM+RAN+RMBRNBRMB+RNB=5.105+10+4.84+8=6Ω

Bài 17.15 (VD) trang 67 Sách bài tập Vật Lí 11: Cho mạch điện như Hình 17.9. Hỏi cần phải đặt vào giữa hai điểm A và B một hiệu điện thế bằng bao nhiêu để hiệu điện thế giữa hai điểm M, N là UMN=6,0 V?

Cho mạch điện như Hình 17.9. Hỏi cần phải đặt vào giữa hai điểm A và B một hiệu điện thế bằng bao nhiêu

Lời giải:

Vẽ lại mạch như hình dưới đây.

Cho mạch điện như Hình 17.9. Hỏi cần phải đặt vào giữa hai điểm A và B một hiệu điện thế bằng bao nhiêu

Ta có: RAM=4.(1+3)4+1+3=2Ω;RMP=6.(12+6)6+12+6=4,5Ω .

Theo đề: UMN=6,0 VIMN=612=0,5A .

UMP=0,5.(12+6)=9,0 VIMP=94,5=2A=IAM

UAM=4 V;UPB=10 V

Hiệu điện thế giữa hai điểm A, B:UAB=UAM+UMP+UPB=4+9+10=23 V

Bài 17.16 (VD) trang 67 Sách bài tập Vật Lí 11: Các điện trở trong mạch điện ở Hình 17.10 giống nhau và có giá trị R=4Ω . Đặt vào giữa hai đầu A và B một hiệu điện thế UAB=10 V . Tính cường độ dòng điện trong mạch chính.

Các điện trở trong mạch điện ở Hình 17.10 giống nhau và có giá trị R = 4 ôm

Lời giải:

Đặt tên các điểm nút như Hình a rồi vẽ lại mạch như Hình b.

Các điện trở trong mạch điện ở Hình 17.10 giống nhau và có giá trị R = 4 ôm

Do tính đối xứng, ta thấy UME=UNF=0 V .

Do đó, ta có thể bỏ đi hai điện trở nối vào 2 đầu M, E và N, F.

Điện trở tương đương của đoạn mạch AB:

RAB=R.RR+R+R.RR+R.R.RR+RR.RR+R+R.RR+R+R.RR+R=1,25R=1,25.4=5Ω.

Cường độ dòng điện trong mạch chính: I=UABRAB=105=2 A

Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM

1. Điện trở

a. Khái niệm điện trở

Điện trở của một vật dẫn là đại lượng đặc trưng cho khả năng cản trở dòng điện của vật dẫn. Khi hiệu điện thế đặt vào hai đầu vật dẫn có giá trị U, dòng điện chạy trong mạch có cường độ I thì điện trở được xác định theo công thức:

R = U/I

b. Điện trở của một đoạn dây kim loại

 Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Điện trở của một đoạn dây kim loại hình trụ chiều dài l, diện tích tiết diện S được xác định theo công thức:

 Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

trong đó p là một hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào bản chất vật liệu làm dây dẫn, đượ gọi là điện trở suất.

 Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Định luật OHM

a. Định luật Ohm đối với đoạn mạch chỉ chứa điện trở

Cường độ dòng điện I chạy qua một điện trở R tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U đặt vào hai đầu điện trở:

I = U/R

Khi đó U = IR còn được gọi là độ giảm thế trên R.

b. Đường đặc trưng vôn – ampe

Điện trở của vật dẫn không phụ thuộc vào U hay I. Các vật liệu tạo nên vật dẫn có tính chất này được gọi là vật liệu thuần trở, các vật liệu không có tính chất này được gọi là vật liệu không thuần trở.

Đường biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện I chạy qua vật dẫn vào hiệu điện thế U đặt vào hai đầu vật dẫn được gọi là đường đặc trưng vôn – ampe của vật dẫn đó.

3. Đèn sợi đốt và điện trở nhiệt

a. Đèn sợi đốt

Đèn sợi đốt là đèn chiếu sáng khi bị đốt nóng nhờ tác dụng nhiệt của dòng điện trong kim loại. Điện trở của đèn sợi đốt biến thiên chậm theo nhiệt độ.

 Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Từ đồ thị này, ta có nhận xét: Trong một khoảng nhiệt độ khá rộng, điện trở tăng gần như tuyến tính theo nhiệt độ. Ở vùng nhiệt độ cao, đường biểu diễn hơi cong lên, điều này có nghĩa điện trở tăng theo nhiệt độ nhanh hơn so với vùng nhiệt độ thấp.

b. Điện trở nhiệt

Điện trở nhiệt (Thermistor) là một linh kiện điện tử mà điện trở của nó biến thiên nhanh theo nhiệt độ.

Có hai loại điện trở nhiệt chính:

 Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

- Điện trở nhiệt hệ số dương PTC (Positive Temperature Coefficient) hay còn gọi là điện trở nhiệt thuận: có điện trở tăng khi nhiệt độ tăng (Hình 17.6).

– Điện trở nhiệt hệ số âm NTC (Negative Temperature Coefficient) hay còn gọi là điện trở nhiệt nghịch: có điện trở giảm khi nhiệt độ tăng (Hình 17.6).

Sơ đồ tư duy về Điện trở. Định luật OHM

Lý thuyết Điện trở. Định luật OHM – Vật lí 11 Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài giải SBT Vật lí 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 15: Năng lượng và ứng dụng của tụ điện

Bài 16: Dòng điện. Cường độ dòng điện

Bài 18: Nguồn điện

Bài 19: Năng lượng điện. Công suất điện

Bài 20: Thực hành xác định suất điện động và điện trở trong của pin

1 1,207 25/11/2024


Xem thêm các chương trình khác: