Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 45/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 25/04/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2013 |
Ngày công báo: | 19/05/2013 | Số công báo: | Từ số 277 đến số 278 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về xác định tài sản cố định
Các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định và thực hiện trích khấu hao, trước đây mức giá trị này là 10 triệu đồng.
Nội dung trên quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thông tư cũng có thêm một số quy định mới trong chế độ quản lý tài sản cố định vô hình:
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày 01-7-2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cấp GCN quyền sử dụng đất cũng được xem là TSCĐ vô hình.
+ Các chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không phải là TSCĐ vô hình.
Thông tư 45 thay thế Thông tư 203/2009/TT-BTC và có hiệu lực kể từ 10/06/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2013 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008;
- Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
1. Thông tư này áp dụng cho doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Việc tính và trích khấu hao theo Thông tư này được thực hiện đối với từng tài sản cố định (sau đây viết tắt là TSCĐ) của doanh nghiệp.
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thoả mãn các quy định nêu trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Tài sản cố định tương tự: là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.
5. Nguyên giá tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
6. Giá trị hợp lý của tài sản cố định: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
7. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
8. Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
9. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
10. Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
11. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
12. Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
13. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định.
14. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước.
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
4. Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
e) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ |
= |
Nguyên giá của tài sản cố định |
- |
Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ |
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
1. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây:
- TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất.
- TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính).
- TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
2. Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Trường hợp TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp căn cứ vào thời gian và tính chất sử dụng các tài sản cố định này để thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
4. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được, doanh nghiệp xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi thường của tập thể, cá nhân gây ra. Chênh lệch giữa giá trị còn lại của tài sản với tiền bồi thường của tổ chức, cá nhân gây ra, tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm và giá trị thu hồi được (nếu có), doanh nghiệp dùng Quỹ dự phòng tài chính để bù đắp. Trường hợp Quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp, thì phần chênh lệch thiếu doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.
6. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính) phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành. Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, doanh nghiệp thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong hợp đồng thuê tài chính, thì doanh nghiệp đi thuê được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
7. Trường hợp đánh giá lại giá trị TSCĐ đã hết khấu hao để góp vốn, điều chuyển khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập thì các TSCĐ này phải được các tổ chức định giá chuyên nghiệp xác định giá trị nhưng không thấp hơn 20% nguyên giá tài sản đó. Thời điểm trích khấu hao đối với những tài sản này là thời điểm doanh nghiệp chính thức nhận bàn giao đưa tài sản vào sử dụng và thời gian trích khấu hao từ 3 đến 5 năm. Thời gian cụ thể do doanh nghiệp quyết định nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Đối với các doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa, thời điểm trích khấu hao của các TSCĐ nói trên là thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chuyển thành công ty cổ phần.
8. Các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp dòng tiền chiết khấu (DCF) thì phần chênh lệch tăng của vốn nhà nước giữa giá trị thực tế và giá trị ghi trên sổ sách kế toán không được ghi nhận là TSCĐ vô hình và được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thời gian không quá 10 năm. Thời điểm bắt đầu phân bổ vào chi phí là thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).
9. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán tăng, giảm TSCĐ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán doanh nghiệp.
10. Đối với các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng, doanh nghiệp đã hạch toán tăng TSCĐ theo giá tạm tính do chưa thực hiện quyết toán. Khi quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành có sự chênh lệch giữa giá trị tạm tính và giá trị quyết toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh lại nguyên giá tài sản cố định theo giá trị quyết toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Doanh nghiệp không phải điều chỉnh lại mức chi phí khấu hao đã trích kể từ thời điểm tài sản cố định hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng đến thời điểm quyết toán được phê duyệt. Chi phí khấu hao sau thời điểm quyết toán được xác định trên cơ sở lấy giá trị quyết toán tài sản cố định được phê duyệt trừ (-) số đã trích khấu hao đến thời điểm phê duyệt quyết toán tài sản cố định chia (:) thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo quy định.
11. Đối với các tài sản cố định doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá tài sản cố định theo quy định tại Điều 2 của Thông tư này thì giá trị còn lại của các tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư này.
1. Đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), doanh nghiệp phải căn cứ vào khung thời gian trích khấu hao tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định.
2. Đối với tài sản cố định đã qua sử dụng, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định được xác định như sau:
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ |
=
|
Giá trị hợp lý của TSCĐ |
x
|
Thời gian trích khấu hao của TSCĐ mới cùng loại xác định theo Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) |
Giá bán của TSCĐ cùng loại mới 100% (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường) |
Trong đó: Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế (trong trường hợp mua bán, trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ hoặc giá trị theo đánh giá của tổ chức có chức năng thẩm định giá (trong trường hợp được cho, được biếu, được tặng, được cấp, được điều chuyển đến ) và các trường hợp khác.
3. Thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định:
a) Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định mới và đã qua sử dụng khác so với khung thời gian trích khấu hao quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này, doanh nghiệp phải lập phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định trên cơ sở giải trình rõ các nội dung sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế;
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ tài sản, tình trạng thực tế của tài sản);
- Ảnh hưởng của việc tăng, giảm khấu hao TSCĐ đến kết quả sản xuất kinh doanh và nguồn vốn trả nợ các tổ chức tín dụng.
- Đối với các tài sản hình thành từ dự án đầu tư theo hình thức B.O.T, B.C.C thì doanh nghiệp phải bổ sung thêm Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
b) Thẩm quyền phê duyệt Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố định:
- Bộ Tài chính phê duyệt đối với:
+ Công ty mẹ các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty do nhà nước nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên do các Bộ ngành, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Các công ty con do Công ty mẹ Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đối với các Tổng công ty, công ty độc lập do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính trên địa bàn.
Trên cơ sở Phương án thay đổi thời gian trích khấu hao tài sản cố định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày được phê duyệt Phương án, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để theo dõi, quản lý.
c) Doanh nghiệp chỉ được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản. Việc kéo dài thời gian trích khấu hao của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và không làm thay đổi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm quyết định thay đổi. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ không đúng quy định thì Bộ Tài chính, cơ quan thuế trực tiếp quản lý yêu cầu doanh nghiệp xác định lại theo đúng quy định.
4. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian trích khấu hao của tài sản cố định theo ba tiêu chuẩn nêu trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian trích khấu hao, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại tiết b khoản 3 Điều này.
1. Doanh nghiệp tự xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm.
2. Đối với TSCĐ vô hình là giá trị quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất thuê, thời gian trích khấu hao là thời gian được phép sử dụng đất của doanh nghiệp.
3. Đối với TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với giống cây trồng, thì thời gian trích khấu hao là thời hạn bảo hộ được ghi trên văn bằng bảo hộ theo quy định (không được tính thời hạn bảo hộ được gia hạn thêm).
1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C), thì thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án. Trường hợp các dự án trên có phát sinh doanh thu không đều trong các năm thực hiện dự án mà việc tính khấu hao theo nguyên tắc trên làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc tăng, giảm khấu hao theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.
2. Đối với dây chuyền sản xuất có tính đặc thù quân sự và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh tại các công ty quốc phòng, công ty an ninh, thì căn cứ vào quy định tại Thông tư này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công An quyết định khung thời gian trích khấu hao của các tài sản này.
1. Các phương pháp trích khấu hao:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
2. Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
a) Phương pháp khấu hao đường thẳng là phương pháp trích khấu hao theo mức tính ổn định từng năm vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Trường hợp doanh nghiệp trích khấu hao nhanh vượt 2 lần mức quy định tại khung thời gian sử dụng tài sản cố định nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này, thì phần trích vượt mức khấu hao nhanh (quá 2 lần) không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập trong kỳ.
b) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
- Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
c) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 100% công suất thiết kế.
Nội dung của các phương pháp trích khấu hao được quy định chi tiết tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Doanh nghiệp tự quyết định phương pháp trích khấu hao, thời gian trích khấu hao TSCĐ theo quy định tại Thông tư này và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực hiện.
4. Phương pháp trích khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính năm 2013.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Kể từ năm tính thuế 2013, tiết k điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sửa đổi, bổ sung sau:
“k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất giao có thu tiền có thời hạn được trích khấu hao để tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.
3. Trường hợp các cá nhân kinh doanh có TSCĐ đáp ứng đầy đủ các quy định về quản lý tài sản cố định tại Thông tư này thì được trích khấu hao tài sản cố định để xác định chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
KHUNG THỜI GIAN TRÍCH KHẤU HAO CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
Danh mục các nhóm tài sản cố định |
Thời gian trích khấu hao tối thiểu (năm) |
Thời gian trích khấu hao tối đa (năm) |
A - Máy móc, thiết bị động lực |
|
|
1. Máy phát động lực |
8 |
15 |
2. Máy phát điện, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện, hỗn hợp khí. |
7 |
20 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện |
7 |
15 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác |
6 |
15 |
B - Máy móc, thiết bị công tác |
|
|
1. Máy công cụ |
7 |
15 |
2. Máy móc thiết bị dùng trong ngành khai khoáng |
5 |
15 |
3. Máy kéo |
6 |
15 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp |
6 |
15 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu |
6 |
15 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại |
7 |
15 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất |
6 |
15 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh |
10 |
20 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác |
5 |
15 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất da, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm |
7 |
15 |
11. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành dệt |
10 |
15 |
12. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành may mặc |
5 |
10 |
13. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành giấy |
5 |
15 |
14. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm |
7 |
15 |
15. Máy móc, thiết bị điện ảnh, y tế |
6 |
15 |
16. Máy móc, thiết bị viễn thông, thông tin, điện tử, tin học và truyền hình |
3 |
15 |
17. Máy móc, thiết bị sản xuất dược phẩm |
6 |
10 |
18. Máy móc, thiết bị công tác khác |
5 |
12 |
19. Máy móc, thiết bị dùng trong ngành lọc hoá dầu |
10 |
20 |
20. Máy móc, thiết bị dùng trong thăm dò khai thác dầu khí. |
7 |
10 |
21. Máy móc thiết bị xây dựng |
8 |
15 |
22. Cần cẩu |
10 |
20 |
C - Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm |
|
|
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học |
5 |
10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ |
6 |
10 |
3. Thiết bị điện và điện tử |
5 |
10 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá |
6 |
10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ |
6 |
10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt |
5 |
10 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác |
6 |
10 |
8. Khuôn mẫu dùng trong công nghiệp đúc |
2 |
5 |
D - Thiết bị và phương tiện vận tải |
|
|
1. Phương tiện vận tải đường bộ |
6 |
10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt |
7 |
15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ |
7 |
15 |
4. Phương tiện vận tải đường không |
8 |
20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống |
10 |
30 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng |
6 |
10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác |
6 |
10 |
E - Dụng cụ quản lý |
|
|
1. Thiết bị tính toán, đo lường |
5 |
8 |
2. Máy móc, thiết bị thông tin, điện tử và phần mềm tin học phục vụ quản lý |
3 |
8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác |
5 |
10 |
G - Nhà cửa, vật kiến trúc |
|
|
1. Nhà cửa loại kiên cố. |
25 |
50 |
2. Nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà vệ sinh, nhà thay quần áo, nhà để xe... |
6 |
25 |
3. Nhà cửa khác. |
6 |
25 |
4. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường, đường băng sân bay; bãi đỗ, sân phơi... |
5 |
20 |
5. Kè, đập, cống, kênh, mương máng. |
6 |
30 |
6. Bến cảng, ụ triền đà... |
10 |
40 |
7. Các vật kiến trúc khác |
5 |
10 |
H - Súc vật, vườn cây lâu năm |
|
|
1. Các loại súc vật |
4 |
15 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn cây lâu năm. |
6 |
40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh. |
2 |
8 |
I - Các loại tài sản cố định hữu hình khác chưa quy định trong các nhóm trên. |
4 |
25 |
K - Tài sản cố định vô hình khác. |
2 |
20 |
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/ 04/2013 của Bộ Tài chính)
I. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
1. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định |
= |
Nguyên giá của tài sản cố định |
Thời gian trích khấu hao |
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian trích khấu hao hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian trích khấu hao xác định lại hoặc thời gian trích khấu hao còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian trích khấu hao đã đăng ký trừ thời gian đã trích khấu hao) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của tài sản cố định đó.
4. Ví dụ tính và trích khấu hao TSCĐ:
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119 triệu đồng, chiết khấu mua hàng là 5 triệu đồng, chi phí vận chuyển là 3 triệu đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử là 3 triệu đồng.
a. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian trích khấu hao của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT- BTC), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/2013.
Nguyên giá tài sản cố định = 119 triệu - 5 triệu + 3 triệu + 3 triệu = 120 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 120 triệu : 10 năm =12 triệu đồng/năm.
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 12 triệu đồng: 12 tháng = 1 triệu đồng/ tháng
Hàng năm, doanh nghiệp trích 12 triệu đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh.
b. Sau 5 năm sử dụng, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 30 triệu đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 6 năm (tăng 1 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2018.
Nguyên giá tài sản cố định = 120 triệu đồng + 30 triệu đồng = 150 triệu đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12 triệu đồng (x) 5 năm = 60 triệu đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 150 triệu đồng - 60 triệu đồng = 90 triệu đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 90 triệu đồng : 6 năm = 15 triệu đồng/ năm
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 15.000.000 đồng : 12 tháng =1.250.000 đồng/ tháng
Từ năm 2018 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 1.250.000 đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
5. Xác định mức trích khấu hao đối với những tài sản cố định đưa vào sử dụng trước ngày 01/01/2013:
a. Cách xác định mức trích khấu hao:
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định theo công thức sau:
Trong đó:
T : Thời gian trích khấu hao còn lại của tài sản cố định
T1 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC.
T2 : Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
t1 : Thời gian thực tế đã trích khấu hao của tài sản cố định
- Xác định mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm còn lại của tài sản cố định) như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ |
= |
Giá trị còn lại của tài sản cố định |
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ |
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
b. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ : Doanh nghiệp sử dụng một máy khai khoáng có nguyên giá 600 triệu đồng từ ngày 01/01/2011. Thời gian sử dụng xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 203/2009/TT-BTC là 10 năm. Thời gian đã sử dụng của máy khai khoáng này tính đến hết ngày 31/12/2012 là 2 năm. Số khấu hao luỹ kế là 120 triệu đồng.
- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của máy khai khoáng là 480 triệu đồng.
- Doanh nghiệp xác định thời gian trích khấu hao của máy khai khoáng là 15 năm theo Phụ lục I Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
- Xác định thời gian trích khấu hao còn lại của máy khai khoáng như sau:
Thời gian trích khấu hao còn lại của TSCĐ |
= 15 năm x |
( 1 - |
2 năm |
) = 12 năm |
10 năm |
- Mức trích khấu hao trung bình hàng năm = 480 triệu đồng : 12 năm = 40 triệu đồng/ năm (theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC)
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng = 40 triệu đồng : 12 tháng = 3,333 triệu đồng/ tháng
Từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2024, doanh nghiệp trích khấu hao đối với máy khai khoáng này vào chi phí kinh doanh mỗi tháng là 3,333 triệu đồng.
II. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
1. Nội dung của phương pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh được xác định như:
- Xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định:
Doanh nghiệp xác định thời gian khấu hao của tài sản cố định theo quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định |
= |
Giá trị còn lại của tài sản cố định |
x |
Tỷ lệ khấu hao nhanh |
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu khao nhanh |
= |
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng |
x |
Hệ số điều chỉnh |
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng (%) |
= |
1 |
x 100 |
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định |
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định |
Hệ số điều chỉnh |
Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm) |
1,5 |
Trên 4 năm (t > 4 năm) |
2,0 |
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
- Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua một thiết bị sản xuất các linh kiện điện tử mới với nguyên giá là 50 triệu đồng. Thời gian trích khấu hao của tài sản cố định xác định theo quy định tại Phụ lục 1 (ban hành kèm theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC) là 5 năm.
Xác định mức khấu hao hàng năm như sau:
- Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng là 20%.
- Tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư giảm dần bằng 20% x 2 (hệ số điều chỉnh) = 40%
- Mức trích khấu hao hàng năm của tài sản cố định trên được xác định cụ thể theo bảng dưới đây:
Đơn vị tính: Đồng
Năm thứ |
Giá trị còn lại của TSCĐ |
Cách tính số khấu hao TSCĐ hàng năm |
Mức khấu hao hàng năm |
Mức khấu hao hàng tháng |
Khấu hao luỹ kế cuối năm |
1 |
50.000.000 |
50.000.000 x 40% |
20.000.000 |
1.666.666 |
20.000.000 |
2 |
30.000.000 |
30.000.000 x 40% |
12.000.000 |
1.000.000 |
32.000.000 |
3 |
18.000.000 |
18.000.000 x 40% |
7.200.000 |
600.000 |
39.200.000 |
4 |
10.800.000 |
10.800.000 : 2 |
5.400.000 |
450.000 |
44.600.000 |
5 |
10.800.000 |
10.800.000 : 2 |
5.400.000 |
450.000 |
50.000.000 |
Trong đó:
+ Mức khấu hao tài sản cố định từ năm thứ nhất đến hết năm thứ 3 được tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định nhân với tỷ lệ khấu hao nhanh (40%).
+ Từ năm thứ 4 trở đi, mức khấu hao hàng năm bằng giá trị còn lại của tài sản cố định (đầu năm thứ 4) chia cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000). [Vì tại năm thứ 4: mức khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (10.800.000 x 40%= 4.320.000) thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định (10.800.000 : 2 = 5.400.000)].
III. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
1. Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của tài sản cố định.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố định |
= |
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng |
x |
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm |
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm |
= |
Nguyên giá của tài sản cố định |
Sản lượng theo công suất thiết kế |
- Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định |
= |
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm |
x |
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm |
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của tài sản cố định.
2. Ví dụ tính và trích khấu hao tài sản cố định:
Ví dụ: Công ty A mua máy ủi đất (mới 100%) với nguyên giá 450 triệu đồng. Công suất thiết kế của máy ủi này là 30m3/giờ. Sản lượng theo công suất thiết kế của máy ủi này là 2.400.000 m3. Khối lượng sản phẩm đạt được trong năm thứ nhất của máy ủi này là:
Tháng |
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) |
Tháng |
Khối lượng sản phẩm hoàn thành (m3) |
Tháng 1 |
14.000 |
Tháng 7 |
15.000 |
Tháng 2 |
15.000 |
Tháng 8 |
14.000 |
Tháng 3 |
18.000 |
Tháng 9 |
16.000 |
Tháng 4 |
16.000 |
Tháng 10 |
16.000 |
Tháng 5 |
15.000 |
Tháng 11 |
18.000 |
Tháng 6 |
14.000 |
Tháng 12 |
18.000 |
Mức trích khấu hao theo phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm của tài sản cố định này được xác định như sau:
- Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 m3 đất ủi = 450 triệu đồng: 2.400.000 m3 = 187,5 đ/m3
- Mức trích khấu hao của máy ủi được tính theo bảng sau:
Tháng |
Sản lượng thực tế tháng |
Mức trích khấu hao tháng |
1 |
14.000 |
14.000 x 187,5 = 2.625.000 |
2 |
15.000 |
15.000 x 187,5 = 2.812.500 |
3 |
18.000 |
18.000 x 187,5 = 3.375.000 |
4 |
16.000 |
16.000 x 187,5 = 3.000.000 |
5 |
15.000 |
15.000 x 187,5 = 2.812.500 |
6 |
14.000 |
14.000 x 187,5 = 2.625.000 |
7 |
15.000 |
15.000 x 187,5 = 2.812.500 |
8 |
14.000 |
14.000 x 187,5 = 2.625.000 |
9 |
16.000 |
16.000 x 187,5 = 3.000.000 |
10 |
16.000 |
16.000 x 187,5 = 3.000.000 |
11 |
18.000 |
18.000 x 187,5 = 3.375.000 |
12 |
18.000 |
18.000 x 187,5 = 3.375.000 |
|
Tổng cộng cả năm |
35.437.500 |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.: 45/2013/TT-BTC |
Ha Noi, April 25, 2013 |
GUIDING REGULATION ON MANAGEMENT, USE AND DEPRECIATION OF FIXED ASSETS
- Pursuant to the Enterprise Law No.60/2005/QH11 dated November 29, 2005;
- Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax No.14/2008/QH12 datd June 03, 2008;
- Pursuant to Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing and guiding the implementation of some articles of the Law on Enterprise Income Tax;
- Pursuant to Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 of the Government amending and supplementing Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
- Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
- At the proposal of the Director of Department of Entrepreneurial Finance;
The Minister of Finance issues Circular guiding the management, use and depreciation of fixed assets.
Article 1. Subject and scope of application:
1. This Circular applies to enterprises established and operating in Vietnam under regulations of law.
2. The calculation of depreciation according to this Circular are made for each fixed asset (hereinafter referred to as assets) of enterprises.
Article 2. The terms used in this Circular shall be construed as follows:
1. Tangible fixed assets: are means of labor primarily in the physical forms and satisfy the criteria of tangible fixed assets, involved in many business cycle but remain original physical forms as buildings, structures, machinery, equipment, means of transportation ...
2. Intangible fixed assets: these assets are not physical forms, represents a value of the investment has to satisfy the criteria of an intangible asset, involved in many business cycles such as some costs directly related to land use; issuance right, patent, copyright ...
3. Fixed assets of financial leasing are the assets which enterprises lease from financial leasing companies. At the end of the lease term, the lessee has the right to purchase the leased property or continues the lease under the terms agreed in the lease contract. The total rent of an asset type specified in the financial leasing contract must be at least equal to the value of that asset at the time of contract signing.
All leased assets if not meeting the above-mentioned regulations are considered as the operating leased fixed assets
4. Similar fixed assets: are the ones with their similar utility in the same business area with equivalent value.
5. Primary price of fixed assets:
- Primary price of tangible fixed assets includes all expenses that enterprises have to spend to have the tangible fixed assets by the time the assets are put into a state of ready for use.
- Primary price of intangible assets includes all costs that enterprises have to spend to have the intangible assets as of the time the assets are put into use as intended.
6. Fair value of fixed assets: is the value of the assets which can be exchanged between knowledgeable parties in the parity exchange.
7. Depreciation of fixed assets: the diminishing usable value and value of fixed assets due to engaged in production activities, natural erosion, technical advances ... during the operation of the fixed assets.
8. Accumulated depreciation of fixed assets: is the total depreciation of fixed assets as of the reporting date.
9. Depreciation of fixed assets: the calculation and allocation of primary price of fixed assets in production and business costs systematically during the time depreciation of fixed assets.
10. Time of depreciation of fixed assets: is the time required for performing the depreciation of fixed assets by enterprises to recover investment capital of fixed assets.
11. Accumulated depreciation of fixed assets: the total depreciation deducted in the production and business costs through the business cycles of fixed assets as of the reporting date.
12. Residual value of fixed assets: the difference between the primary price of the fixed assets and accumulated depreciation (or the value of accumulated depreciation) of the fixed assets as of the reporting date.
13. Repair of fixed assets means the maintenance, replacement and repair of damages generated during the operation to restore operational capacity under the original standard operating state of the fixed assets.
14. Upgrade of fixed assets: the activities of renovation, construction and installation, addition of fixed assets to improve productivity, product quality, utility of fixed assets compared with the initial stage or prolong the utilization time of fixed assets; introduction of new production technology process that reduces the operating costs of fixed assets than before.
REGULATION ON MANAGEMENT OF FIXED ASSETS
Article 3. Standards and identification of fixed assets:
1. Means of labor are the tangible assets with independent structure, or a system of many individual parts of assets linked to perform one or a certain number of functions and without any part, the system can not work, and if meet the following three criteria they shall be regarded as fixed assets:
a) It is certain to gain economic benefit in the future from the use of such asset;
b) Having the utilization time of over 01 year.
c) Primary price of assets must be determined reliably, and is valued at 30,000,000 (thirty million) dong or more.
In case a system includes many individual components of assets linked together, in which each component has different utilization time and without any component the entire system still perform its main operating function its main activity but due to requirements on management and use of fixed asset requiring separately managed asset division, each asset division if simultaneously satisfying three criteria of fixed assets shall be regarded as independent tangible fixed assets.
For animals working and / or giving products, then each of the animals simultaneously satisfying three criteria of fixed assets is regarded as tangible fixed.
For perennial orchards, each piece of garden, or trees simultaneously satisfying three criteria shall be regarded as a fixed tangible asset.
2. Standards and identificaton of intangible assets:
All actual costs spent by enterprises simultaneously satisfyiing all three criteria specified in Clause 1 of this Article, without forming tangible fixed assets are regarded as intangible assets.
The expenses not simultaneously satisfying all three criteria specified in Clause 1, Article 3 of this Circular shall be recorded directly or gradually amortized into the business cost of enterprises.
As for costs incurred in the implementation phase recognized as intangible assets generated from the inside of enterprise if they simultaneously satisfy the following seven conditions:
a) Technical feasibility ensures the completion and put the intangible assets to the expected use or sale;
b) Enterprises intend to complete the intangible asset for use or sale;
c) Enterprises have the ability to use or sell these intangible assets;
d) These Intangible assets have to generate economic benefits in the future;
e) Having sufficient technical and financial resources and other resources to complete stages of deployment, sale or use of those intangible assets.
g) Being able to identify with certainty the full cost of the deployment phase to create such intangible assets;
h) It is estimated to have adequate standards on utilization time and value defined for intangible fixed assets.
3. The cost of establishment of enterprise, cost of staff training, advertising cost incurred prior to the establishment of enterprise, cost of research stage, relocation, sale for possession and use of technical materials, patents, license of technology transfer, trade marks, business advantage that are not intangibles fixed assets but are amortized into business cost of enterprises in a maximum time not exceeding 3 years according regulations of Law on Enterprise Income Tax.
4. For Joint-Stock companies converted from state-owned companies under the provisions of the Government’s Decrees issued before Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 of the Government on the conversion of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, having business advantage included in the enterprise value when determining enterprise value for equitization by the method of assets and approved by the competent authority as prescribed, they shall perform the allocation of value of business advantage under provisions in Circular No. 138/2012/TT-BTC dated August 20, 2012 of the Ministry of Finance guiding the allocation of value of business advantage for Joint-Stock companies converted from state-owned companies.
Article 4. Determining the primary price of fixed assets:
1. Determining the primary price of tangible fixed assets:
a) Tangible fixed assets from purchase:
The orginal cost of tangible fixed assets from purchase (new or old purchase): the purchase price actually paid plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use such as interest incurred during the procurement of fixed assets; transportation costs, loading and unloading; costs of upgrade, installation, testing, registration fee and other directly related expenses.
In case the tangible fixed assets purchased by deferred payments or installment payments, the primary price of fixed assets is the purchase price paid at the time of purchase plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use, such as the cost of shipping, loading and unloading, upgrade, installation, testing, registration fee (if any).
In case of purchasing tangible fixed assets which are housing and structures associated with land use rights, the value of land use rights must be separately identified and recognized as intangible assets if they meet the qualifications specified in the e Clause 2 of this Article, the tangible fixed assets are buildings, structures, the primary price is the purchase price actually paid plus (+) the costs directly related to the introduction of tangible fixed assets into use.
In case after purchasing tangible fixed assets which are housing and structures associated with land use rights, the enterprises shall remove or demolish for new construction, the value of land use right must be separately identified and recorded asintangible fixed assets if meeting the standards under provision specified in Clause 2 of this Article; the primary price of fixed assets newly built is determined as settlement price of the construction as prescribed in the current Regulations on management of investment and construction. These properties removed or demolished are recorded under current regulations for disposal of fixed assets.
b) Tangible fixed assets purchased in the form of exchange:
The primary price of fixed assets purchased in the form of exchange with an unsimilar tangible fixed asset or other assets is the rational value of tangible fixed asset reveived or rational value of fixed assets brought to be exchanged (after addition of additional payables or deduction of the receivables) plus (+) taxes (excluding refundable taxes), the directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use such as the cost of shipping, loading and unloading, upgrade, installation, testing and registration fee (if any).
The primary price of tangible fixed assets purchased in the form of exchange with a similar tangible fixed asset or may be formed due to be sold in exchange for ownership of a similar asset which is the Residual value of tangible fixed asset to be exchanged.
c) Tangible fixed assets to be built or produced by themselves :
The primary price of tangible fixed assets to be built by themselves is the value of settlement of works when being put into use. In case the fixed assets are put into use but have not been finalized, the enterprises shall record the primary price by the provisional price and adjust after settlement of completed works.
The primary price of tangible fixed assets to be produced by themselves is the actual cost of tangible fixed assets plus (+) costs of installation, testing and other directly related costs by the time putting the tangible fixed assets into a state of ready for use (except for internal profits, value of products recovered during pilot testing, production, the unreasonable costs as waste materials, labor or other costs beyond the norm prescribed in construction or production).
d) The primary price of tangible fixed assets due to construction:
The primary price of fixed assets due to capital construction is formed by the method of contractor appointment is the settlement price of the construction as prescribed in the current Regulations on management of investment and construction plus (+) registration fee and other directly related costs. In case the fixed assets due to construction are put into use but have not been finalized, the enterprises shall record the primary price by the provisional price and adjust after settlement of completed works.
For fixed assets that are animals working and/or giving products, perennial orchards, the primary price is the entire actual costs paid for these animals or orchards from the formation to the time of putting into operation and use.
e) Tangible fixed assets are funded, offered, donated or excessive by detection.
The primary price of tangible fixed assets due to funding, offer, donation, excess due to detection is the value by actual evaluation of the delivery Council or professional valuation organization.
g) Tangible fixed assets allocated and transferred:
The primary price of tangible fixed assets allocated or transferred include the residual value of the fixed assets on accounting books at allocating or transferring units or the value by actual evaluation of the professional valuation organization as prescribed by law, plus (+) directly related costs which the asset receiving party has to pay by the time the fixed assets are put into a state of ready for use such as cost of leasing of valuation organization, upgrade, installation, testing....
h) Tangible fixed assets from receiving and receiving back contributed capital:
The fixed assets from receiving and receiving back contributed capital are value agreed on consensus by the members, founding shareholders or agreed between enterprises and capital contributors or evaluated by professional organization as prescribed by law and approved by members and founding shareholders
2. Determining the primary price of intangible fixed assets:
a) Intangible fixed assets from procurement:
The primary price of intangible fixed assets is a purchase price actually paid plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the assets into use.
In case the intangible fixed assets purchased by deferred payments or installment payments, the primary price of fixed assets is the purchase price paid at the time of purchase (excluding interest on deferred payment).
b) Intangible fixed assets purchased in the form of exchange:
The primary price of intangible fixed assets in the form of exchange with an unsimilar intangible fixed asset or other assets is the rational value of intangible fixed assets received back or the rational value to be exchanged (after addition of payables or reduction of receivables) plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs by the time putting the asset into use as expected.
The primary price of intangible fixed assets purchases in the form of exchange with a similar intangible fixed asset or formed due to be sold for exchange of ownership of a similar asset is a Residual value of intangible fixed assets to be exchanged.
c) The intangible fixed assets allocated, offered, donated or transferred:
The primary price of intangible fixed assets allocated, offered, donated is the initial rational value plus (+) directly related costs to be paid for putting the asset into use.
The primary price of fixed assets transferred is the primary price recorded in the accounting books of enterprises having transferred assets. The enterprises receiving these assets shall record the primary price, depreciation and Residual value of the assets as prescribed.
d) Intangible fixed assets are created from inside of enterprises :
The primary price of intangible fixed assets created from inside of enterprises is the costs directly related to the phase of pilot construction and production to be paid by the time putting those fixed assets into use as expected.
With regards to the costs incurred internally for business to have trademarks, issuance right, customer lists, the costs incurred in the research stage and similar items not meeting the standard and recognizing these intangible assets are recorded in the business costs in the period.
e) Intangible fixed assets are land use right:
- Intangible fixed assets are land use right including:
+ The land use right allocated by the State with land use fee or receiving the transfer of legal land use right (including term and non-term land use right).
+ The right to use the leased land before the effective date of the Land Act 2003 but the rent has been paid for the leasing time or paid in advance for many years but the remaining land lease term paid is at least five years and granted with certificate of land use right by the competent authority.
The primary price of fixed assets determined is the total amount paid to have the legal land use right plus (+) costs of site clearance, ground leveling, registration fee (excluding costs for building works on land) or the value of land use right with contributed capital.
- Land use rights not recognized as intangible assets, including :
+ Land use rights allocated by the State without land use fee.
+ Land lease rent paid one time for the entire lease term (the land lease time after the effective date of the Land Law 2003 without certificate of land use right granted), the rent is amortized into the business costs by the number of lease year.
+ Land lease rent paid annually, the rent is recorded into the business costs in the period in proportion to the rent annually paid.
- For the assets as housing and land for sale or trading of real estate companies, the enterprises must not record them as fixed assets and depreciate.
g) The primary price of intangible fixed assets is the copyright, industrial property right, plant variety right in accordance with the law on intellectual property: the total actual costs that enterprises have paid to get copyright, industrial property right, plant variety right in accordance with the law on intellectual property.
h) The primary price of fixed assets as software programs:
The primary price of fixed assets as software programs determined is the total actual costs the enterprise have paid to have software programs in case they may be separated from the related hardware and designed with semiconductor integrated circuit in accordance with the law on intellectual property.
3. Fixed assets from financial leasing:
The primary price of fixed assets from financial leasing reflected in the leasing units is the value of leased assets by the time starting the lease of assets plus (+) direct costs incurred initially related to the financial leasing.
4. The primary price of enterprise’s fixed assets is only changed in the following cases:
a) Re-evaluating the value of fixed assets in cases:
- By decision of competent state authority.
- Implementation of enterprise reorganization, enterprise ownership change, enterprise transformation: split, merger, consolidation, equitization, sale, lease, conversion of limited liability company into a joint stock company and from joint stock company converted into a limited liability company.
- Investment made outside enterprise by use of assets.
b) Upgrading fixed assets
c) Dismantling one or a number of parts of fixed assets but these parts are managed by standard of a tangible fixed asset.
When changing the primary price of fixed assets, the enterprise have to make a record specifying grounds for change and re-determine indicators of primary price, the Residual value in accounting book, accumulated depreciation, utilization time of fixed assets and conduct the record as prescribed.
Article 5. Principle to manage fixed assets:
1. All fixed assets in enterprise must have a separate record (including record of delivery of fixed assets, contracts, invoices of purchase of fixed assets, and other related papers). Each fixed asset must be classified, numbered with its own card, monitored in detail and reflected in the monitoring book of fixed assets.
2. Each fixed asset must be managed by its primary price, accumulated depreciation and residual value in accounting books
Residual value in accounting books of fixed assets |
= |
Primary price of fixed assets |
- |
Accumulated depreciation of fixed assets |
3. For fixed assets without need of use awaiting disposal, but not fully depreciated, the enterprises have to manage, monitor and preserve under current regulations and depreciation under the provisions of this Circular.
4. The enterprises must manage for fixed assets fully depreciated but still involved in business activities as normal fixed assets.
Article 6. Classification of enterprise’s fixed assets
Based on the purpose of use of fixed assets, the enterprises shall conduct classification of fixed assets by the following indicators:
1. Fixed assets used for business purposes are fixed assets managed and used by enterprises for their business purposes.
a) For tangible fixed assets, the enterprises can classify them as follows:
Type 1: Housing and structures: are the enterprise’s fixed assets formed after the construction process, such as head office, warehousing, fences, water tower, open storage, the works decorating housing, roads, bridges, railways, airfield, piers, wharves, docks and slipway.
Type 2: Machinery and equipment: the whole machinery and equipment used in the business operation of the enterprise such as specialized machinery, working equipment, drilling rigs in the oil and gas area, cranes, technological lines and individual machines.
Type 3: Means of transport, transmission equipment are types of means of transportation including railway, water way, road, air, pipeline and transmission equipment, such as information system, electrical system, water pipe and conveyor.
Type 4: Equipment and management tools: are the equipment and tools used in the management of the enterprise’s business operations such as computers for management, electronic equipment, equipment, measurement and quality tools, dehumidifiers, vacuum cleaners, anti-termite.
Type 5: Perennial orchards, working animals and / or giving products: are the perennial orchards as coffee plantations, tea plantations, rubber plantations, orchards, lawn, green carpet .. ., working animals and / or giving products, such as herd of elephants, horses, buffaloes, cows ...
Type 6: Other types of fixed assets: are all other fixed assets not listed in the above five types such as pictures,.
b) Intangible fixed assets: land use rights as stipulated in Clause 2, Article 4 of this Circular, issuance right, patent, inventions, literature, works of art, science, products, results of art performance, video and audio recordings, broadcasting programs, satellite signals carrying coded programs, industrial designs, designs of semiconductor integrated circuits, business secrets, trademarks, trade names and geographical indications, plant varieties and breeding material.
2. Fixed assets used for welfare purposes, career, security and national defense are the fixed assets managed and used by enterprises for welfare purposes, career, security and national defense in the enterprises. These fixed assets are also classified under provisions of Point 1 mentioned above.
3. Fixed assets preserved, kept or stored are the fixed assets which the enterprises preserve or keep for other units or keep for the State as prescribed by the competent State agencies.
4. Depending on the requirements on management of each enterprise, the enterprises shall classify more detailed their types of fixed asset in each group accordingly.
Article 7. Investment, upgrade and repair of fixed assets:
1. The costs which enterprises have paid for upgrade of fixed assets are reflected by an increase in primary price of such fixed assets. These costs must not be recorded into the cost of business and productions in the period.
2. The repair costs of fixed assets must not be calculated by an increase in primary price of fixed assets but are recorded directly or amortized into the business cost in the period, but not exceeding 3 years maximally.
For fixed assets whose repair is cyclical, the enterprises shall be allowed for deduction of repair cost by estimating into the annual cost. If the actual cost of repair of fixed assets is greater than the deduction by estimate, the enterprises shall be allowed to include in the rational costs this difference. If the actual cost of repair of fixed assets is less than the deduction, the difference is recorded by a reduction of business costs in the period.
3. The costs related to intangible assets generated after initial recognition and evaluated with certainty, increasing the economic benefits of the intangible fixed assets compared to the initial activity, shall be reflected by an increase of primary price cost . Other costs related to intangible assets generated after initial recognition are recorded in cost of business and production.
Article 8. Leasing, pledging, mortgaging, sale or disposal:
1. All activities of leasing, pledging, mortgaging, sale or disposal of fixed assets must comply with current regulations of law.
2. For leased fixed assets:
a) Operating fixed assets:
- The leased enterprise must have responsibility for management, use of fixed assets under provisions in the lease contract. The leasing cost of fixed assets is recorded into business cost in the period.
- The leasing enterprise as the owner must monitor and manage the leased fixed assets.
b) For fixed assets from financial leasing:
- The leased enterprise must monitor, manage and use the leased fixed assets as they are owned by enterprises and fulfill the obligations committed in the contract of fixed assets leasing.
- The leasing enterprise, as an investor shall monitor and comply with the provisions of the contract of fixed assets leasing.
c) In case in the contract of asset leasing (including operating leasing and financial leasing) stipulating that the lessee shall repair the assets during the leasing term, the repairment costs of the leased fixed assets shall be recorded in the costs or amortized into the business cost but the time must not exceed 3 years.
REGULATION ON DEPRECIATION OF FIXED ASSETS
Article 9. Principles of depreciation of fixed assets:
1. All of the enterprise’s current fixed assets must be depreciated excluding the following fixed assets:
- Fixed assets have been fully depreciated but are still used in production and business activities.
- Fixed assets are lost during depreciation.
- Other fixed assets managed but not owned by enterprise.
- Fixed assets are not managed, monitored and recorded in the enterprise’s accounting books.
- Fixed assets are used in welfare activities to serve the enterprise’s employees (excluding the fixed assets to serve employees working at enterprises such as mid-shift rest house, shift, mid-shift canteen, dressing house, toilet, clean water tank, garage, medical room or station for health examination, the employee shuttle bus, training facilities, vocational training and housing for employees built by enterprise).
- Fixed assets from the non-refundable aid after the competent agencies have handed them over to enerprises in service of their scientific research.
- Intangible fixed assets are long-term land use right with land use fee or receiving the legal long-term land use right.
2. The depreciation of fixed assets included in the rational costs when calculating the Enterprise Income Tax shall comply with the provisions in the legal documents on enterprise income tax
3. In case the fixed assets used in welfare activities to serve the enterprise’s employees specified in Clause 1, Article 9 of this Circular are engaged in the production and business activities, the enterprise shall base on the time and unitilization nature of these fixed assets to perform the depreciation in the enterprise’s business cost and notify the tax agency directly managing for monitoring and management.
4. Fixed assets are lost or damaged during depreciation and may not be repaired or remedied. The enterprises shall determine the cause and responsibility for compensation of the organization or individual causing the loss or damage. The difference between the Residual value of the asset with the compensation of organization or individual causing the loss or damage, the compensation of insurance agency and the value recovered (if any), the enterprises shall use the financial reserve fund for compensation. In case the financial reserve fund is not sufficient for compensation, the enterprises may include the deficit in their rational costs when determining the enterprise income tax
5. Enterprises leasing the operating fixed assets must depreciate the leased fixed assets.
6. Enterprises leasing the fixed assets in the form of financial leasing (referred to as fixed assets from financial leasing) must depreciate the leased fixed assets as the fixed assets owned by enterprises under the current regulations. In case right at the starting time of asset lease, the enterprise leasing the fixed assets from financial leasing shall commit not to repurchase the leased assets in the contract of financial leasing, the enterprise leasing may depreciate the fixed assets from financial leasing under the leasing term in the contract.
7. In case of re-evaluation of value of fixed assets fully depreciated for capital contribution, transfer upon split, consolidation, merger, these assets shall be evaluated by professional evaluation organizations but not lower than 20% of primary price of such assets. The time of depreciation for these assets is the time the enterprises officially take over the assets and put them into use and the time of depreciation is from 3 to 5 years. The specific time shall be decided by the enterprises but they must notify the tax authorities before implementation.
For the enterprises implementing equitization, the time of depreciation of the above fixed assets is the time the enterprises are granted the business registration certificates converted into joint stock companies.
8. Enterprises with 100% state capital implementing the evaluation of enterprises for equitization by the method of discounted cash flow method (DCF), the increasing difference of the state capital between the actual value and the value in acounting books is not recognized as intangible assets and amortized into the production cost in the period but the time shall not exceed 10 years. The starting time of amortization into the costs is the time the enterprises are officially converted into joint-stock companies (with business registration certificate).
9. The depreciation or stoppage of depreciation of fixed assets is implemented from the start date (by a number of days of a month) on which the fixed assets increase or decrease. The enterprises shall record the increase or decrease of fixed assets under current regulations on enterprise accounting system.
10. For capital construction works completed and put into use, enterprises have recorded the increase of fixed assets by provisional price due to unrealized settlement. Upon settlement of capital construction works completed with the difference between the provisional value and settlement value, the enterprises shall adjust the primary price of fixed assets by settlement value approved by competent authorities. The enterprises shall not adjust the rate of depreciation deducted from the time the fixed assets completed and put into use to the time of settlement approval. The depreciation costs after the settlement time are determined on the basis of taking the settlement value of fixed assets approved minus (-) the number depreciated the time of settlement approval of fixed assets and divided (: ) by remaining time of depreciation of fixed assets as prescribed.
11. For fixed assets monitored, managed and depreciated by enterprises under Circular No. 203/2009/TT-BTC but now ineligible for the primary price of fixed assets in accordance with Article 3 of this Circular, the residual value of these assets shall be amortized into the enterprise’s costs of business and production. The time of amortization shall not exceed three years from the effective date of this Circular.
Article 10. Determination of time of depreciation of tangible fixed assets :
1. For new fixed assets (not used), the enterprises must depend on the time frame of depreciation of fixed assets specified in Appendix 1 issued together with this Circular to determine the time of depreciation of fixed assets.
2. For fixed assets used, the time of depreciation of fixed assets is determined as follows:
The time of depreciation of fixed assets |
=
|
Rational value of fixed assets |
x
|
The time of depreciation of new fixed assets of the same type determined in Annex 1 (issued together with this Circular) |
Sale price of fixed assets 100% new of the same type (or of equivalent fixed assets in the market) |
In which: The rational value of fixed assets is the purchase price or actual exchange ( in case of sale and purchase and exchange), the Residual value of the fixed assets or the value by assessment of a valuation organization ( in case of being given, offered, donated, allocated or transferred) and other cases.
3. Change of time of depreciation of fixed assets:
a) In case the enterprises wish to determine the time of depreciation of other new and used fixed assets compared with the time frame of depreciation as prescribed in Annex 1 issued together with this Circular, they must plan the change of time of depreciation of fixed assets on the basis of clear explanation of the following contents:
- Technical life service of fixed assets by design;
- Present condition of fixed assets ( time used of fixed assets, asset generation, actual condition of asset);
- The impact of the increase or decrease in depreciation of fixed assets on the result of business and repayment capital to credit institutions.
- For assets formed from B.O.T and B.C.C investment projects, the enterprises have to supplement the Contract signed with the investors.
b) Competence to approve the Plan for change of time of depreciation of fixed assets:
- The Ministry of Finance shall approve the Plan in case:
+ The parent companies of the economic groups, corporations and state companies holding 51% of the charter capital or more decided to establish by Ministries, sectors and Prime Minister.
+ Subsidiaries with their parent company, economic groups and corporations holding 51% of the charter capital or more.
- Service of Finance of centrally-affiliated provinces and cities shall approve for Corporations, independent companies established by the People's Committees of centrally-affiliated provinces and cities, the enterprises of other economic sectors having their head offices in the area.
On the basis of the Plan for change of time of depreciation of fixed assets approved by the competent authorities, within 20 days after the approval date of the Plan, the enterprises shall notify the directly managing tax agency for monitoring and management.
c) Enterprises may change the time of depreciation of fixed assets once for an asset. The extension of time of depreciation of fixed assets shall not exceed the technical life service of fixed assets and does not change the enterprises’ business results from the profit to loss or vice versa in the year making a decision on the change. In case the enterprises change the time of depreciation of fixed assets not in accordance with regulation, the Ministry of Finance and directly managing tax agency shall request the enterprises to re-determine the change as prescribed.
4. In case of impact factors (such as upgrading or removal of one or several parts of fixed assets) to extend or shorten the utilization time previously determined of the fixed assets, the enterprises shall re-determine the time of depreciation of fixed assets according to the three criteria mentioned above at the time of completion of generated operation and make a record stating the grounds for changing the time of depreciation for submission to the competent authority for decision in accordance with Item b, Clause 3 of this Article.
Article 11. Determination of time of depreciation of intangible fixed assets:
1. The enterprises shall determine the time of depreciation of intangible fixed assets by themselves but not exceeding 20 years
2. For the intangible fixed assets which are the value of land use right with term, the leased land use right. The time of depreciation is the time permitted for land use of enterprises.
3. For the intangible fixed assets which are copyright, intellectual property right, plant variety right, the time of depreciation is the term of protection indicated on the degree of protection as prescribed (excluding the extended term of protection).
Article 12. Determination of the time of depreciation of fixed assets in several special cases:
1. For investment projects in the form of Build - Operate - Transfer (BOT) and Business Cooperation Contract (BCC), the time of depreciation of fixed assets shall be determined from the time to put the fixed assets into use until the end of the project. In case the above projects have generated irregular revenue in the years of project implementation but the calculation of depreciation on the above principles affects the enterprises’ business result, they shall make a report to the Ministry of Finance for consideration of the increase or decrease in depreciation as provided for in Clause 3, Article 10 of this Circular.
2. For production lines with military particularity specific and directly involved in tasks of national defense and security in national defense and security companies, based on the provisions of this Circular, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall decide the time frame for depreciation of these assets.
Article 13. Method of depreciation of fixed assets:
1. Methods of depreciation:
a) Straight-line depreciation method.
b) Adjusted reducing balance method
c) Method of depreciation based on volume
2. Based on the capacity to meet the applicable conditions specified for each method of depreciation of fixed assets, the enterprises may choose method of depreciation appropriate with each type of enterprises’ fixed asset:
a) The straight-line depreciation method is the method of depreciation by the rate of stability calculation of each year into the enterprises’ costs of business and production of the fixed assets involved in the business operation.
The enterprises operating with high economic efficiency may accelerate their depreciation, but not more than 2 times of the depreciation rate by the straight-line method for rapid technological innovation. The fixed assets involved in business activities and accelerated their depreciation are machinery and equipment, experimental and measuring instruments, equipment and means of transport, management tools, animals, perennial orchards. When performing accelerated depreciation, the enterprises must ensure profitable business. In case the enterprises accelerate their depreciation exceeding 2 times of the rate specified in time frame for use of fixed assets provided for in Appendix 1 attached to this Circular, the excess of accelerated depreciation (over 2 times) is not included in the reasonable costs upon calculation income tax in the period.
b) Adjusted reducing balance method:
This method applies to the enterprises in areas with technology requiring rapid changes and development.
The fixed assets involved in business operations are depreciated by the adjusted reducing balance method must meet the following conditions:
- Being new fixed assets (not used);
- Being machinery, equipment, experimental and measuring instruments.
c) Method of depreciation based on volume:
The fixed assets involved in business operations are depreciated by this method are types of machinery and equipment meeting the following conditions:
- Directly related to product making;
- Determining the total number and volume of products made by design capacity of fixed assets;
- The actual capacity per month in the fiscal year is not less than 100% of design capacity.
The contents of the methods of depreciation are prescribed in detail in Appendix 2 issued together with this Circular.
3. The enterprises shall decide the method of depreciation, the time of deduction of the fixed assets as prescribed in the Circular and inform the directly managing tax agency prior to implementation.
4. Method of depreciation applicable to each fixed asset which the enterprise has chosen and notified the directly managing tax must be implemented consistently during the process of utilization of fixed assets. In special case of changing method of depreciation, the enterprises must clearly explain the changes in the way of using the fixed assets to bring economic benefits to the enterprises. Each fixed asset is allowed to change only one method of depreciation during the utilization and must be notified in writing to the directly managing tax office.
1. This Circular takes effect on June 10, 2013 and applies from fiscal year 2013.
2. This Circular supersedes Circular No. 203/2009/TT-BTC dated October 20, 2009 of the Minister of Finance guiding the regulation on management, use and depreciation of fixed assets. From the tax year 2013, Item k, Point 2.2, Clause 6, Article 6 of Circular No. 123/2012/TT-BTC dated July 27, 2012 of the Minister of Finance guiding the implementation of some articles of the Law on enterprise Income Tax shall apply in accordance with amendments and supplements as following:
"k) Long-term land use rights are not depreciated and amortized into the costs deducted in determining taxable income, the land use right with term if adequate invoices and documents and complying with the procedures as prescribed by law, involved in production and business activities, shall be amortized into the costs deducted according to the term permitted for land use specified in the certificate of land use right, except for the case the term land use right with fee is depreciated to be included in the reasonable costs upon calculation of enterprise income tax "
3. In case the business individuals having fixed assets and meeting regulations on the management of fixed assets specified in this Circular may depreciate fixed assets to determine reasonable costs except for calculation of personal income tax.
4. Any difficulty or problem arising during the implementation should be promptly reflected to the Ministry of Finance for settlement.
|
FOR MINISTER |
TIME FRAME OF DEPRECIATION OF TYPES OF FIXED ASSETS
(Issued together with Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013 of the Ministry of Finance
List of groups of fixed assets |
Minimum time of depreciation (year) |
Maximum time of depreciation (year) |
A - Machinery and power equipment |
|
|
1. Power generator |
8 |
15 |
2. Generator, hydropower, thermal power, wind power, gas mixture. |
7 |
20 |
3. Transformers and electrical equipment |
7 |
15 |
4. Other power machinery and equipment |
6 |
15 |
B - Other machinery and working equipment |
|
|
1. Machine tool |
7 |
15 |
2. Machinery and equipment used in the mining industry |
5 |
15 |
3. Tractor |
6 |
15 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp Machinery for agriculture and forestry |
6 |
15 |
5. Water and fuel pump |
6 |
15 |
6. Metallurgical and anti rust and corrosion surface processing equipment |
7 |
15 |
7. Specialized equipment for the production of chemicals |
6 |
15 |
8. Specialized machinery and equipment for production of building materials, stoneware and glassware |
10 |
20 |
9. Specialized equipment for the production of components and electronics, optics, precision mechanics |
5 |
15 |
10. Machinery and equipment used in the leather industry, stationery cultural product printing |
7 |
15 |
11. Machinery and equipment used in the textile |
10 |
15 |
12. Machinery and equipment used in the garment industry |
5 |
10 |
13. Machinery and equipment used in the paper industry |
5 |
15 |
14. Machinery and equipment of food producing and processing |
7 |
15 |
15. Cinema and health machinery and equipment |
6 |
15 |
16. Machinery, equipment of telecommunications, information, electronics, computer and television |
3 |
15 |
17. Pharmaceutical manufacturing machinery and equipment. |
6 |
10 |
18. Other machinery and equipment |
5 |
12 |
19. Machinery and equipment used in the petrochemical industry |
10 |
20 |
20. Machinery and equipment used in oil and gas exploration and extraction. |
7 |
10 |
21. Construction machinery and equipment |
8 |
15 |
22. Crane |
10 |
20 |
C - Experimental and measuring tools |
|
|
1. Experimental and measuring equipment of mechanical, thermal and acoustic quantitives |
5 |
10 |
2. Optical and spectral equipment |
6 |
10 |
3. Electrical and electronic equipment |
5 |
10 |
4. Physico-chemical measuring and analyzing equipment |
6 |
10 |
5. Radiation equipment and instruments |
6 |
10 |
6. Particularly specialized equipment |
5 |
10 |
7. Other experimental and measuring equipment |
6 |
10 |
8. Molds used in the foundry industry |
2 |
5 |
D - Equipment and vehicles |
|
|
1. Roadway transport vehicles |
6 |
10 |
2. Railway transport vehicles |
7 |
15 |
3. Water way transport vehicles |
7 |
15 |
4. Airway transport vehicles |
8 |
20 |
5. Pipeline transportation equipment |
10 |
30 |
6. Goods loading and unloading and lifting equipment. |
6 |
10 |
7. Other equipment and vehicles |
6 |
10 |
E - Management tools |
|
|
1. Calculating and measuring equipment |
5 |
8 |
2. Machinery, communications-electronics equipment, and computer software for management |
3 |
8 |
3. Other management tools and means |
5 |
10 |
G - Housing and structures |
|
|
1. Solid housing |
25 |
50 |
2. Mid-shift rest house, shift, mid-shit canteen, dressing house, toilet, garage, etc. |
6 |
25 |
3. Other housing |
6 |
25 |
4. Warehouses, storage tanks, bridges, roads, airfield, parking, drying yeard ... |
5 |
20 |
5. Embankments, dams, culverts, channels, ditches |
6 |
30 |
6. Harbor, dock slipway ... |
10 |
40 |
7. Other structures |
5 |
10 |
H - Animals and perennial orchard |
|
|
1. Kinds of animal |
4 |
15 |
2..Industrial crop plantation, orchards and perennial orchards |
6 |
40 |
3.Lawn and green carpet |
2 |
8 |
I - Other types of intangible fixed assets not specified in the above groups |
4 |
25 |
K - Other intangible fixed assets |
2 |
20 |
METHOD OF DEPRECIATION OF FIXED ASSETS
(Issued together with Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013 of the Ministry of Finance)
I. Straight-line depreciation method:
1. Content of the method:
The fixed assets in the enterprises are depreciated by the straight-line depreciation method as follows:
- Determining the annual average rate of depreciation for the fixed assets by the following formula:
Annual average rate of depreciation for the fixed assets |
= |
Primary price of fixed assets |
Time of depreciation |
- Monthly average rate of depreciation equal to the yearly depreciation divided by 12 months.
2. In case the time of depreciation or the primary price of the fixed assets changes, the enterprise have to re-determine the average rate of depreciation of the fixed assets by taking the Residual value in the accounting book divided by the time of depreciation re-determined or remaining time of depreciation (determined as the difference between the time of depreciation registered minus the time of depreciation) of the fixed assets.
3. The rate of depreciation for the final year of the time of depreciation of fixed assets is determined as the difference between the primary price of fixed assets and the accumulated depreciation made to the preceding year of the final year of those fixed assets.
4. TSCĐ Example of calculation and depreciation of fixed assets:
For example: Company A purchases a fixed asset (new 100%) with the invoice price of 119 million dong, a purchase discount of 5 million dong, the shipping cost of 3 million dong, the cost of installing and test run of 3 million.
a. Knowing that fixed assets have technical life service is 12 years, the time of depreciation of fixed assets is 10 years as expected (in accordance with the provisions of Appendix 1 issued together with the Circular No.. .../2013/TT- BTC), the fixed assets are put into use on January 01, 2013.
Primary price of fixed assets = 119 million – 5 million + 3 million = 120 million dong
Annual average rate of depreciation = 120 million : 10 years = 12 million/year
Monthly average rate of depreciation = 12 million dong : 12 months = 1 million dong/month
Annually, the enterprises shall deduct 12 million dong of the cost of depreciation of fixed assets into the business costs.
b. After 5 years of use, the enterprises shall upgrade their fixed assets with a total cost of 30 million dong, the utilization time re-evaluated is 6 years (increasing 1 year compared with the utilization time initially registered). The date completed and put into use is January 01, 2018.
Primary price of fixed assets = 120 million dong + 30 million dong = 50 million dong
Depreciation deducted = 12 million dong (x) 5 years = 60 million dong
Residual value in accounting book = 150 million dong - 60 million dong = 90 million dong
Annual average rate of depreciation = 90 triệu đồng : 6 years = 15 million dong / year
Monthly average rate of depreciation =15.000.000 đồng : 12 months =1.250.000 dong/ month
From 2018 onwards, the enterprises shall depreciate 1.250.000 dong per month into the business costs for the fixed assets upgraded.
5. Determination of rate of depreciation for fixed assets put into use before October 01, 2013:
a. Way to determine the rate of depreciation:
- Based on the data in the accounting books and records of fixed assets to determine their Residual value in the accounting books of fixed assets.
- Determining the remaining time of depreciation of fixed assets by the following formula:
In which:
T : Remaining time of depreciation of fixed assets
T1 : Time of depreciation of fixed assets is determined under provisions of Annex 1 issued together with the Circular No. 203/2009/TT-BTC.
T2 : Time of depreciation of fixed assets is determined under provisions of Annex 1 issued together with the Circular No. ..../2013/TT-BTC.
t1 : Actual time of depreciation of fixed assets
- Determining the annual rate of depreciation (for the remaining years of fixed assets) as follows:
Annual average rate of depreciation of fixed assets |
= |
Residual value of fixed assets |
Remaining time of depreciation of fixed assets |
- The monthly average rate of depreciation equal to the yearly depreciation deduction divided by 12 months.
b. Example of calculation and depreciation of fixed assets:
Ex: An enterprise uses a mining machine with primary price of 600 million dong since January 01, 2011. The utilization time determined in accordance with Annex 1 issued together with the Circular No. 203/2009/TT-BTC is 10 years. The time for using this mining machine by the end of December 31, 2012 is 2 years. The accumulated depreciation is 120 million dong.
- Residual value in accounting books of mining machine is 480 million dong.
- The enterprise determines the time of depreciation of the mining machine is 15 years under the Annex I of the Circular No..... /2013/TT-BTC.
- Determining the remaining time of depreciation of the mining machine is as follows:
Remaining time of |
= 15 years x |
( 1 - |
2 years |
) = 12 years |
10 years |
- Annual average rate of depreciation = 480 million dong : 12 years = 40 million dong/year (under Circular No....... /2013/TT-BTC)
Monthly average rate of depreciation = 480 million dong : 12 months = 3.333 million dong/month
From January 01, 2013 to the end of December 31, 2024, the enterprise shall carry out depreciation for the mining machine into the monthly business costs of 3.333 million dong.
II. Adjusted reducing balance method:
1. Content of the method:
The rate of depreciation of fixed assets by this method is determined such as:
- Determining the time of depreciation of fixed assets:
The enterprises shall determine the time of depreciation of fixed assets as provided for in the Circular No..... /2013/TT-BTC of the Ministry of Finance.
- Determining the annual rate of depreciation of fixed assets in the years by the following formula:
Annual rate of depreciation of fixed assets |
= |
Residual value of fixed assets |
X |
Accelerated depreciation rate |
In which:
The accelerated depreciation rate is determined by the following formula:
Accelerated depreciation rate (%) |
= |
Rate of depreciation by straight-line method |
X |
Adjustment coefficient |
Rate of depreciation of fixed assets by the straight-line method is determined as follows:
Rate of depreciation of fixed assets by the straight-line method (%) |
= |
1 |
X 100 |
Time of depreciation of fixed assets |
Adjsutment coefficient is determined by the time of depreciation of fixed assets specified in the following table:
Time of depreciation of fixed assets |
Adjsutment coefficient (time) |
Up to 4 years ( t £ 4 years) |
1,5 |
Over 4 years (t> 4 years) |
2,0 |
For the last years, when the annual rate of depreciation determined by the reducing balance method above mentioned is equal to ( or lower) the average rate of depreciation between the Residual value and remaining number of years of utilization of fixed assets, then from that year, the rate of depreciation is calculated by the Residual value of the fixed assets divided by the remaining number of years of utilization of fixed assets.
- The monthly rate of depreciation is equal to the yearly deducted depreciation divided by 12 months.
2. Example of calculation and depreciation of fixed assets:
Ex: Company A has purchased a new device producing electronic components with the primary price of 50 million dong. The time of depreciation of fixed assets determined in accordance with Appendix 1 (issued together with Circular No..../ 2013/TT-BTC) is 5 years.
Determining the annual rate of depreciation as follows:
- Annual rate of depreciation of fixed assets by the straight-line method is 20%.
- Accelerated depreciation rate by the reducing balance method is equal to 20% x 2 (adjustment coefficient) = 40%
- Annual rate of depreciation of the above fixed assets is determined in the following table:
Unit: Dong
Year |
Residual value of fixed assets |
Way to calculate annual depreciation of fixed assets |
Annual rate of depreciation |
Monthly rate of depreciation |
Year-end accumulated depreciation |
1 |
50.000.000 |
50.000.000 x 40% |
20.000.000 |
1.666.666 |
20.000.000 |
2 |
30.000.000 |
30.000.000 x 40% |
12.000.000 |
1.000.000 |
32.000.000 |
3 |
18.000.000 |
18.000.000 x 40% |
7.200.000 |
600.000 |
39.200.000 |
4 |
10.800.000 |
10.800.000 : 2 |
5.400.000 |
450.000 |
44.600.000 |
5 |
10.800.000 |
10.800.000 : 2 |
5.400.000 |
450.000 |
50.000.000 |
In which:
+ Rate of depreciation of fixed assets from the 1st year to the 3rd year is calculated by the Residual value of fixed assets multiplied by the accelerated depreciation rate(40%).
+ From the 4th year onwards, annual rate of depreciation is equal to the Residual value of fixed assets (in the beginning of the 4th year) divided by the remaining number of years of utilization of fixed assets (10.800.000 : 2 = 5.400.000). [Because in the 4th year: the rate of depreciation by reducing balance method (10.800.000 x 40%= 4.320.000) is lower the average rate of depreciation between the Residual value and remaining number of year of utilization of fixed assets (10.800.000 : 2 = 5.400.000)].
III. Method of depreciation based on volume:
1. Content of the method:
The fixed assets in enterprises are depreciated by this method as follows:
- Based on the technical-economic records of the fixed assets, the enterprises shall determine the total amount and volume of products made according to the design capacity of fixed assets, referred to as the output by capacity design.
- Based on the actual situation of production, the enterprise shall determine the actual amount and volume of products made monthly, annually of the fixed assets.
- Determining the monthly rate of depreciation of fixed assets by the following formula:
Monthly rate of depreciation of fixed assets |
= |
Amount of products monthly made |
X |
Average rate of depreciation for a unit of product |
In which:
Average rate of depreciation for a unit of product |
= |
Primary price of fixed assets |
Output by design capacity |
- Annual rate of depreciation of fixed assets is equal to the total rate of depreciation of 12 months in a year or by the following formula:
Annual rate of depreciation of fixed assets |
= |
Amount of products yearly made |
X |
Average rate of depreciation for a unit of product |
In case the design capacity or primary price of fixed assets changes, the enterprises shall re-determine the rate of depreciation of fixed assets.
2. Example of calculation and depreciation of fixed assets:
For example: Company A purchased bulldozer (new 100%) with the primary price of 450 million dong. The design capacity of this bulldozer is 30m3/hour. The output by the design capacity of this machine is 2.400.000 m3. The product volume gained in the first year of this bulldozer is:
Month |
Volume of product finished (m3) |
Month |
Volume of product finished (m3) |
Month 1 |
14.000 |
Month 7 |
15.000 |
Month 2 |
15.000 |
Month 8 |
14.000 |
Month 3 |
18.000 |
Month 9 |
16.000 |
Month 4 |
16.000 |
Month 10 |
16.000 |
Month 5 |
15.000 |
Month 11 |
18.000 |
Month 6 |
14.000 |
Month 12 |
18.000 |
The rate of depreciation by the method of depreciation based on volume is determined as follows:
- The average rate of depreciation for 1 m3 of bulldozed land= 450 million dong: 2.400.000 m3 = 187.5 dong/m3
- Rate of depreciation of the bulldozer is calculated in the following table:
Month |
Month Monthly actual output (m3) |
Month Monthly rate of depreciation (dong) |
1 |
14.000 |
14.000 x 187.5 = 2.625.000 |
2 |
15.000 |
15.000 x 187.5 = 2.812.500 |
3 |
18.000 |
18.000 x 187.5 = 3.375.000 |
4 |
16.000 |
16.000 x 187.5 = 3.000.000 |
5 |
15.000 |
15.000 x 187.5 = 2.812.500 |
6 |
14.000 |
14.000 x 187.5 = 2.625.000 |
7 |
15.000 |
15.000 x 187.5 = 2.812.500 |
8 |
14.000 |
14.000 x 187.5 = 2.625.000 |
9 |
16.000 |
16.000 x 187.5 = 3.000.000 |
10 |
16.000 |
16.000 x 187.5 = 3.000.000 |
11 |
18.000 |
18.000 x 187.5 = 3.375.000 |
12 |
18.000 |
18.000 x 187.5 = 3.375.000 |
|
Total of year |
35.437.500 |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
Điều 6. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Điều 12. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt: