Nghị định 59/2011/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần
Số hiệu: | 59/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/07/2011 | Ngày hiệu lực: | 05/09/2011 |
Ngày công báo: | 31/07/2011 | Số công báo: | Từ số 429 đến số 430 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước).
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chưa chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
1. Các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này thực hiện cổ phần hóa khi đảm bảo đủ 02 điều kiện:
a) Không thuộc diện Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn điều lệ. Danh mục doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
b) Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và đánh giá lại giá trị doanh nghiệp.
2. Trường hợp sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này mà giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp; trường hợp phương án tái cơ cấu doanh nghiệp không khả thi và hiệu quả thì chuyển sang thực hiện các hình thức chuyển đổi khác theo quy định của pháp luật.
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
1. Việc bán cổ phần lần đầu được thực hiện theo các phương thức đấu giá công khai, bảo lãnh phát hành, thỏa thuận trực tiếp theo quy định tại Chương IV Nghị định này.
2. Tùy theo đối tượng và điều kiện mua cổ phần lần đầu, cơ quan quyết định cổ phần hóa xác định phương thức bán cổ phần phù hợp.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết phương thức bán cổ phần lần đầu theo các quy định tại Nghị định này.
1. Nhà đầu tư trong nước:
a) Nhà đầu tư trong nước là cá nhân người Việt Nam và các tổ chức được thành lập và hoạt động theo luật pháp Việt Nam (trừ các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này).
b) Nhà đầu tư trong nước được quyền mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa với số lượng không hạn chế, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
2. Nhà đầu tư nước ngoài:
a) Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm các tổ chức và cá nhân nước ngoài được quy định tại Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.
b) Nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu mua cổ phần phải mở tài khoản tiền gửi tại một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định của pháp luật Việt Nam về ngoại hối.
a) Nhà đầu tư chiến lược là các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài có năng lực tài chính và có cam kết bằng văn bản của người có thẩm quyền trong việc gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp sau cổ phần hóa về: chuyển giao công nghệ mới; đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao năng lực tài chính; quản trị doanh nghiệp; cung ứng nguyên vật liệu; phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm.
b) Căn cứ vào quy mô vốn điều lệ, tính chất ngành nghề kinh doanh và yêu cầu mở rộng phát triển doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa việc bán cổ phần lần đầu cho nhà đầu tư chiến lược và tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược.
Riêng đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước nếu nhất thiết phải chọn nhà đầu tư chiến lược trước thì cơ quan thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư chiến lược, phương thức bán và số lượng cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược.
c) Số lượng nhà đầu tư chiến lược mua cổ phần tại mỗi doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định tối đa là 03 nhà đầu tư. Nhà đầu tư chiến lược không được chuyển nhượng số cổ phần mua trong thời hạn tối thiểu 05 năm, kể từ ngày công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Trường hợp đặc biệt cần chuyển nhượng số cổ phần này trước thời hạn trên thì phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
d) Trường hợp nhà đầu tư chiến lược không thực hiện đúng cam kết, vi phạm hạn chế chuyển nhượng theo quy định thì phải bồi thường mọi tổn thất xảy ra theo đúng hợp đồng cam kết và quy định của pháp luật hiện hành.
đ) Giá bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược được xác định theo nguyên tắc:
- Đối với trường hợp bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược sau khi đấu giá công khai thì giá bán do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa thỏa thuận trực tiếp với các nhà đầu tư chiến lược nhưng không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai.
- Đối với trường hợp thỏa thuận trực tiếp hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược có đủ tiêu chuẩn và đã thực hiện đăng ký mua trước khi thực hiện đấu giá công khai là giá thỏa thuận giữa các bên (trường hợp thỏa thuận) hoặc là giá đấu thành công (đối với trường hợp đấu giá) nhưng không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phê duyệt.
e) Nhà đầu tư chiến lược phải đặt cọc ngay 10% giá trị cổ phần đăng ký mua theo giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phê duyệt. Trường hợp từ bỏ quyền mua, nhà đầu tư không được nhận lại tiền đặt cọc.
4 Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đồng thời niêm yết ngay trên Sở Giao dịch chứng khoán thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quy định khối lượng cổ phần đặt mua tối đa, tối thiểu đối với số cổ phần bán ra công chúng trong phương án phát hành cổ phần lần đầu để doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa có đủ điều kiện niêm yết. Quy định mức đặt mua tối đa, tối thiểu trong phương án phát hành cổ phần lần đầu không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp (trừ các thành viên là đại diện của doanh nghiệp); các tổ chức tài chính trung gian; các công ty con, công ty liên kết trong cùng Tập đoàn, Tổng công ty và tổ hợp công ty mẹ - công ty con; các cá nhân thực hiện tư vấn, định giá, kiểm toán, đấu giá bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa không được tham gia mua cổ phần phát hành lần đầu của doanh nghiệp đó.
Các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp bằng đồng Việt Nam.
Chi phí cổ phần hóa được trừ vào vốn nhà nước hoặc nguồn thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp. Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và mức chi phí cổ phần hóa.
1. Vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Mệnh giá một (01) cổ phần là mười ngàn đồng Việt Nam (10.000 đồng).
2. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của cổ đông tại công ty đó. Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên, nhưng phải có đủ nội dung chủ yếu quy định tại Điều 85 của Luật Doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm sắp xếp, sử dụng tối đa số lao động tại thời điểm quyết định cổ phần hóa và giải quyết chế độ cho người lao động nghỉ việc, thôi việc theo quy định hiện hành.
Công ty cổ phần có nghĩa vụ kế thừa mọi trách nhiệm đối với người lao động từ doanh nghiệp cổ phần hóa chuyển sang; có quyền tuyển chọn, bố trí sử dụng lao động và phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan kiểm tra, xử lý những vấn đề về tài chính để xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
3. Công ty cổ phần được sử dụng toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã nhận bàn giao để tổ chức sản xuất, kinh doanh; kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa đã bàn giao và có các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Các nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp cổ phần hóa được xác định bổ sung sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền quyết toán, bàn giao cho công ty cổ phần không thuộc trách nhiệm của công ty cổ phần. Trường hợp sau khi bàn giao sang công ty cổ phần mới phát sinh khoản truy thu hoặc xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong thời gian là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì cần làm rõ trách nhiệm cá nhân, tập thể để thực hiện việc bồi hoàn, nộp phạt, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải thực hiện công khai, minh bạch các thông tin về doanh nghiệp, về phương án cổ phần hóa, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, lao động theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tình hình tài chính đáp ứng đủ điều kiện niêm yết theo quy định của pháp luật về chứng khoán phải xây dựng phương án, lộ trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quy định việc cổ phần hóa đồng thời với việc niêm yết trên thị trường chứng khoán trong phương án cổ phần hóa để công bố cho các nhà đầu tư biết trước khi bán cổ phần lần đầu.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được thuê tổ chức tư vấn để xác định giá trị doanh nghiệp; xây dựng phương án cổ phần hóa và bán cổ phần lần đầu.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn cổ phần hóa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Chi phí thuê tư vấn cổ phần hóa được tính vào chi phí cổ phần hóa.
1. Khi nhận được quyết định thực hiện cổ phần hóa của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản, các nguồn vốn và quỹ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo chế độ Nhà nước quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp không trùng với thời điểm kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm lập báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và quyết toán bàn giao tại thời điểm doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế trực tiếp quản lý thực hiện kiểm tra, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải ưu tiên tiến hành kiểm tra, quyết toán. Nếu quá thời hạn này, cơ quan thuế chưa tiến hành kiểm tra, quyết toán thì doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ vào số liệu đã kê khai để thực hiện quyết toán bàn giao và xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Sau khi chính thức chuyển thành công ty cổ phần nếu phát sinh các khoản tổn thất do không tiến hành kiểm tra quyết toán thuế thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này.
4. Trên cơ sở kết quả kiểm kê, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm, quyết toán các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan chủ động xử lý theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật những tồn tại về tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp có vướng mắc hoặc vượt quá thẩm quyền thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải kịp thời báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Trường hợp đã báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền nhưng chưa được giải quyết thì phải ghi rõ những tồn tại này trong Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa để có căn cứ tiếp tục giải quyết trong giai đoạn từ khi xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
1. Đối với tài sản do doanh nghiệp cổ phần hóa thuê, mượn, nhận góp vốn liên doanh, liên kết và các tài sản khác không phải của doanh nghiệp thì không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa. Trước khi chuyển sang công ty cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải thống nhất với chủ sở hữu tài sản để công ty cổ phần kế thừa các hợp đồng đã ký trước đây hoặc thanh lý hợp đồng.
2. Đối với những tài sản không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm chủ động xử lý theo chế độ quản lý tài chính hiện hành (thanh lý, nhượng bán). Trường hợp đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa kịp xử lý, ngoại trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp và thực hiện chuyển giao cho các cơ quan sau:
a) Công ty Mua bán nợ Việt Nam để xử lý theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này.
b) Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con để xử lý theo quy định đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Các tài sản không được phép loại trừ bao gồm:
a) Đối với tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc (bao gồm cả các công trình ngầm, đường xá nội bộ, tường rào, sân, bãi nội bộ) mà doanh nghiệp có sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp; các tài sản là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải mới đầu tư đưa vào sử dụng trong thời hạn 05 năm hoặc có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 50% nguyên giá của tài sản trở lên. Doanh nghiệp phải tiếp tục quản lý, theo dõi và xử lý dứt điểm theo chế độ quản lý tài chính hiện hành đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
b) Đối với tài sản thuộc diện phải hủy bỏ là hóa chất, chất gây nguy hại, thuốc trừ sâu đã quá hạn … doanh nghiệp chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành xử lý, hủy bỏ theo chế độ quản lý tài chính và quản lý môi trường hiện hành trước thời điểm thực hiện đăng ký doanh nghiệp lần đầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sau khi xác định nguyên nhân, trách nhiệm, bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất doanh nghiệp được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
c) Đối với các tài sản là chi phí xây dựng cơ bản dở dang của các công trình bị đình hoãn theo quyết định của cấp có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm tiếp tục kế thừa, theo dõi và xử lý theo quy định của pháp luật. Riêng các khoản chi phí của các dự án không được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chưa hình thành hiện vật, không có giá trị thu hồi như: chi phí lập phương án tiền khả thi, chi phí khảo sát, thiết kế công trình thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, trách nhiệm bồi hoàn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành, phần tổn thất được xử lý vào kết quả kinh doanh theo quy định.
4. Đối với công trình phúc lợi: nhà trẻ, nhà mẫu giáo, bệnh xá và các tài sản phúc lợi khác đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi thì chuyển giao cho tổ chức công đoàn tại công ty cổ phần quản lý, sử dụng để phục vụ tập thể người lao động trong công ty cổ phần.
Đối với nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp, kể cả nhà ở được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước cấp thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà đất của địa phương để quản lý.
5. Đối với tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cổ phần hóa được tính vào giá trị doanh nghiệp và công ty cổ phần tiếp tục sử dụng trong sản xuất, kinh doanh. Phần vốn tương ứng với giá trị tài sản này doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm hoàn trả Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi để chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
6. Đối với các ngân hàng thương mại nhà nước, việc kiểm kê, đánh giá, phân loại tài sản là vốn bằng tiền, tài sản cho thuê tài chính và các khoản công nợ (nợ phải thu, nợ phải trả) được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.Bổ sung
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải thu (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn), đồng thời thực hiện thu hồi các khoản nợ đến hạn trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn tồn đọng nợ phải thu khó đòi thì xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng. Những khoản nợ không có đủ hồ sơ pháp lý chứng minh khách nợ còn nợ hoặc không có khả năng thu hồi theo quy định thì không được loại trừ ra ngoài giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp phải làm rõ nguyên nhân để xử lý theo nguyên tắc sau:
a) Xác định trách nhiệm xử lý bồi thường của tập thể, cá nhân có liên quan đến khoản nợ phải thu không xác định được khách nợ, phần tổn thất còn lại được xử lý theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
b) Hoàn thiện hồ sơ, tiếp tục theo dõi để xử lý thu hồi đối với những khoản nợ không chứng minh được là không có khả năng thu hồi.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bàn giao các khoản công nợ không tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 05 năm liền kề trước khi cổ phần hóa) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài liệu liên quan cho cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Đối với các khoản đã trả trước cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ như: tiền thuê nhà, tiền thuê đất, tiền mua hàng, tiền công phải đối chiếu với hợp đồng, khối lượng hàng hóa dịch vụ cung cấp để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Nợ phải trả các tổ chức, cá nhân:
Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận toàn bộ các khoản nợ phải trả (bao gồm các khoản nợ đến hạn và chưa đến hạn) trước khi xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải huy động các nguồn vốn hợp pháp để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả trước khi xác định giá trị doanh nghiệp, cổ phần hóa hoặc thỏa thuận bằng văn bản với các chủ nợ để xử lý hoặc chuyển thành vốn góp cổ phần.
Việc chuyển nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thành vốn góp cổ phần được thực hiện theo kết quả đấu giá thành công của chủ nợ hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất của cuộc đấu giá công khai (trong trường hợp bán thỏa thuận). Trường hợp áp dụng hình thức bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trước khi đấu giá công khai thì thực hiện chuyển nợ thành vốn góp cổ phần theo kết quả thỏa thuận nhưng không thấp hơn giá khởi điểm đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phê duyệt.
2. Nợ thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước: doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp thuế và các khoản nợ ngân sách nhà nước trước khi chuyển đổi; trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì công ty cổ phần có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các khoản nợ được bàn giao.
3. Trong quá trình cổ phần hóa, nếu doanh nghiệp cổ phần hóa có khó khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ quá hạn vay của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) do kinh doanh thua lỗ thì xử lý nợ theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp; khoản chênh lệch tỷ giá được sử dụng để bù đắp các tổn thất theo quy định hiện hành, số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Quỹ dự phòng rủi ro của ngân hàng, dự phòng nghiệp vụ của bảo hiểm, sau khi bù đắp các tổn thất theo quy định được để lại cho doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng phải tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
3. Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tài sản tổn thất, nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý bồi thường trách nhiệm cá nhân gây ra (nếu có), số còn lại tính vào giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
4. Các khoản lãi phát sinh để bù lỗ năm trước (nếu có) theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản tổn thất về tài sản không cần dùng, chờ thanh lý, giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi, số còn lại phân phối theo quy định hiện hành trước khi xác định giá trị doanh nghiệp.
5. Các khoản lỗ sau khi đã xử lý theo các quy định nêu trên tính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà vẫn còn các khoản nợ đọng của các tổ chức tín dụng (bao gồm cả Ngân hàng Phát triển Việt Nam) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện xóa nợ lãi vay theo quy định hiện hành của Nhà nước về xử lý nợ tồn đọng.
1. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa kế thừa vốn đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì toàn bộ số vốn này được tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa theo nguyên tắc quy định tại Điều 33 Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa không kế thừa các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa để xử lý như sau:
a) Thống nhất với các bên góp vốn để thực hiện chuyển giao cho doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn khác làm đối tác.
b) Bán lại phần vốn góp cho đối tác hoặc các nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp cổ phần hóa vẫn không thể bán hoặc chuyển giao được khoản đầu tư dài hạn cho đối tác khác thì phải kế thừa theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp giá trị vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác lớn, nếu tính vào giá trị doanh nghiệp dẫn tới khó khăn cho việc thực hiện cổ phần hóa thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa phải làm rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, sau khi bù đắp các khoản đã chi vượt quá chế độ cho người lao động, được chia cho người lao động đang làm việc ở doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp theo số năm công tác tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại doanh nghiệp cổ phần hóa (nếu có) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
1. Căn cứ vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, doanh nghiệp có trách nhiệm điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán; bảo quản và bàn giao các khoản nợ và tài sản đã loại trừ khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 15 Nghị định này; tiếp tục xử lý các tồn tại về tài chính trong giai đoạn từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp đến thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần và lập báo cáo tài chính tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần.
Tại thời điểm doanh nghiệp cổ phần hóa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, khi lập báo cáo tài chính để bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, doanh nghiệp thực hiện định giá lại các khoản đầu tư chứng khoán (nếu có) đã xác định trong giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; tổng giá trị các khoản đầu tư chứng khoán phát sinh tăng hoặc giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán thì doanh nghiệp được hạch toán vào kết quả kinh doanh theo quy định pháp luật.
2. Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn thành việc lập báo cáo tài chính tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp, thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, đề nghị cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế, thực hiện quyết toán, xác định giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần và các tồn tại về tài chính cần tiếp tục xử lý.
3. Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển sang công ty cổ phần với giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp được xử lý như sau:
a) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ.
b) Nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa toàn bộ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
4. Trường hợp phát sinh chênh lệch giảm thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, làm rõ nguyên nhân, xác định trách nhiệm tập thể, cá nhân và xử lý như sau:
a) Nếu do nguyên nhân khách quan (do thiên tai; địch họa; do Nhà nước thay đổi chính sách hoặc do biến động của thị trường quốc tế và các nguyên nhân bất khả kháng khác) doanh nghiệp báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định việc sử dụng tiền thu từ bán cổ phần để bù đắp tổn thất sau khi trừ đi bồi thường của bảo hiểm (nếu có). Trường hợp tiền thu từ bán cổ phần không đủ bù đắp, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xem xét thông qua Đại hội đồng cổ đông để điều chỉnh quy mô, cơ cấu vốn điều lệ của công ty cổ phần.
b) Nếu do nguyên nhân chủ quan:
- Nếu lỗ do việc không xử lý dứt điểm các tồn tại về tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước thì phải xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân có liên quan: doanh nghiệp, tổ chức tư vấn, cơ quan kiểm toán và cơ quan quyết định cổ phần hóa để xử lý bồi thường vật chất;
- Nếu lỗ do điều hành sản xuất, kinh doanh; quản lý gây thất thoát vốn và tài sản thì các cán bộ quản lý doanh nghiệp đó có trách nhiệm bồi thường tổn thất do chủ quan gây ra theo quy định hiện hành;
- Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi thường không có khả năng thực hiện việc bồi thường theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phần tổn thất còn lại được xử lý như trường hợp do nguyên nhân khách quan theo quy định tại điểm a khoản này.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa có tổng giá trị tài sản theo sổ kế toán từ 30 tỷ đồng trở lên hoặc giá trị vốn nhà nước theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên phải thuê các tổ chức có chức năng định giá như: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá trong nước và ngoài nước (dưới đây gọi tắt là tổ chức tư vấn định giá) thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cổ phần hóa không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không nhất thiết phải thuê tổ chức tư vấn định giá xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp không thuê tổ chức tư vấn định giá thì doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp và báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp.
3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa lựa chọn tổ chức tư vấn định giá thực hiện tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp có từ 02 tổ chức tư vấn định giá đăng ký tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn định giá trở lên thì phải tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị thực hiện tư vấn định giá theo quy định hiện hành.
4. Tổ chức tư vấn định giá được lựa chọn các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp thích hợp để định giá, bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này và phải hoàn thành theo đúng thời hạn, đúng các cam kết trong hợp đồng đã ký. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin liên quan đến doanh nghiệp để tổ chức tư vấn định giá sử dụng trong quá trình định giá.
Tổ chức tư vấn định giá chịu trách nhiệm về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp không bảo đảm đúng quy định của Nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa được từ chối không thanh toán phí thực hiện dịch vụ; nếu gây thiệt hại do Nhà nước phải bồi thường và bị loại ra khỏi danh sách của các tổ chức đủ điều kiện tham gia tư vấn định giá.
5. Các tổ chức tư vấn định giá trong nước, nước ngoài đăng ký cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, doanh nghiệp thẩm định giá có chức năng định giá và đáp ứng các điều kiện về tổ chức và hoạt động đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Có quy trình nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
c) Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực sau: thẩm định giá, kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính, tư vấn chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trong thời gian 03 năm gần nhất với thời điểm nộp hồ sơ xin thực hiện dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp, mỗi năm tổ chức phải thực hiện được ít nhất 30 hợp đồng cung cấp dịch vụ thuộc các lĩnh vực nói trên.
d) Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đã được Bộ Tài chính cấp phép hoạt động.
đ) Đáp ứng các tiêu chí về số lượng, chất lượng của đội ngũ nhân viên làm việc trong các lĩnh vực, ngành nghề mà tổ chức đang hoạt động.
e) Không vi phạm các quy định của pháp luật trong lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh trong 05 năm liền trước năm đăng ký thực hiện.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại khoản 5 Điều này.
Các phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp gồm: phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu và các phương pháp khác.
Giá trị doanh nghiệp được xác định và công bố không được thấp hơn giá trị doanh nghiệp được xác định theo phương pháp tài sản quy định tại Mục 2 Chương này.
1. Căn cứ Hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp do tổ chức tư vấn định giá xây dựng (hoặc do doanh nghiệp cổ phần hóa tự xây dựng), Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra về trình tự, thủ tục, tuân thủ các quy định của pháp luật về xác định giá trị doanh nghiệp, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét, quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, ngoại trừ các doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này.
Kết quả công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ, cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu và giá khởi điểm để thực hiện đấu giá bán cổ phần.
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa được điều chỉnh giá trị doanh nghiệp đã công bố trong trường hợp sau đây:
a) Có những nguyên nhân khách quan (thiên tai, địch họa, chính sách Nhà nước thay đổi hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác) làm ảnh hưởng đến giá trị những tài sản của doanh nghiệp.
b) Sau 12 tháng kể từ thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp mà doanh nghiệp chưa thực hiện việc bán cổ phần, ngoại trừ các trường hợp đặc thù theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này chỉ áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chưa thực hiện bán cổ phần.
3. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, quyết định điều chỉnh và công bố lại giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp là căn cứ để xây dựng phương án cổ phần hóa.
1. Đối tượng, phạm vi thực hiện kiểm toán:
Trên cơ sở kết quả xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đã được cơ quan tư vấn xác định và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp, Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả định giá doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính trước khi định giá đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); các Công ty mẹ thuộc Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và các doanh nghiệp khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan liên quan:
a) Sau khi có kết quả tư vấn định giá, cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị cơ quan Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền, Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý tài chính doanh nghiệp cổ phần hóa. Thời gian hoàn thành, công bố kết quả kiểm toán không quá 60 ngày làm việc kể từ ngày tiến hành kiểm toán. Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo quy định của pháp luật.
c) Doanh nghiệp cổ phần hóa và tổ chức tư vấn định giá có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công tác xác định giá trị doanh nghiệp và xử lý các vấn đề tài chính trước khi định giá theo yêu cầu của Kiểm toán Nhà nước.
3. Xử lý kết quả kiểm toán:
Căn cứ kết quả kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và triển khai các bước tiếp theo của quá trình cổ phần hóa theo quy định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa không thống nhất với kết quả Kiểm toán Nhà nước công bố thì tổ chức trao đổi lại để thống nhất hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi công bố giá trị doanh nghiệp theo thẩm quyền.
1. Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà người mua, người bán cổ phần đều chấp nhận được.
Giá trị thực tế vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế của doanh nghiệp sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả, số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư nguồn kinh phí sự nghiệp (nếu có).
2. Khi cổ phần hóa Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con thì giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị thực tế vốn nhà nước tại Công ty mẹ.
3. Đối với các tổ chức tài chính, tín dụng khi xác định giá trị doanh nghiệp theo phương pháp tài sản được sử dụng kết quả kiểm toán báo cáo tài chính để xác định tài sản vốn bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn, chi phí dở dang liên quan đến chi phí đền bù, giải tỏa, san lấp mặt bằng và giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định.
1. Giá trị những tài sản quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 14 Nghị định này.
2. Các khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
3. Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định này.
4. Người có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp xem xét quyết định việc không tính vào giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa đối với các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
1. Số liệu theo sổ kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Tài liệu kiểm kê, phân loại và đánh giá chất lượng tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
3. Giá thị trường của tài sản tại thời điểm tổ chức định giá.
4. Giá trị quyền sử dụng đất được giao, trị giá tiền thuê đất xác định lại trong trường hợp doanh nghiệp đã trả tiền một lần cho cả thời hạn thuê đất và giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Đối với toàn bộ diện tích đất doanh nghiệp cổ phần hóa đang quản lý, sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, văn phòng giao dịch; xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối (kể cả đất đã được Nhà nước giao có thu hoặc không thu tiền sử dụng đất) thì doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm xây dựng phương án sử dụng đất trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp phải bảo đảm phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và phải được gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn trước khi thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Doanh nghiệp được lựa chọn hình thức thuê đất hoặc giao đất theo quy định của Luật Đất đai.
2. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất (kể cả diện tích đất Nhà nước đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định sau:
a) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa đang thực hiện hình thức thuê đất nay chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất thì giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi doanh nghiệp có diện tích đất được giao) quy định và công bố tại thời điểm tính giá đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp giá đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
b) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa đã được giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất cho ngân sách nhà nước hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (kể cả diện tích đã giao cho doanh nghiệp xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê kinh doanh khách sạn, kinh doanh thương mại dịch vụ; xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê) thì giá đất được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Trường hợp diện tích đất doanh nghiệp được giao có bao gồm cả diện tích đất sử dụng cho các hoạt động sản xuất cung ứng các dịch vụ, sản phẩm công ích, phúc lợi công cộng (như công viên cây xanh, môi trường đô thị, bến bãi xe khách, đất làm công trình thủy lợi …) không phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được loại trừ những diện tích này khi xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa. Đối với diện tích đất sử dụng cho các công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn theo quy định của pháp luật về đất đai cũng được xem xét, loại trừ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Doanh nghiệp cổ phần hóa quản lý, sử dụng diện tích đất này theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy hoạch và pháp luật về đất đai.
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cụ thể việc xác định diện tích đất loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp quy định tại Điều này.
c) Giá trị quyền sử dụng đất xác định tính vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được hạch toán là khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải nộp số tiền này cho ngân sách nhà nước để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự và thủ tục giao đất, nộp tiền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
d) Khoản chênh lệch tăng giữa giá trị quyền sử dụng đất xác định lại quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này với giá trị đang hạch toán trên sổ sách kế toán (nếu có) được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất xác định lại thấp hơn chi phí thực tế về quyền sử dụng đất đang hạch toán trên sổ kế toán thì tính theo giá doanh nghiệp đang hạch toán.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đã được giao thì phải nộp thêm khoản tiền chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo mục đích chuyển đổi theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa chọn hình thức thuê đất thì phải thực hiện ký hợp đồng thuê đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai và không phải tính bổ sung giá trị lợi thế vị trí địa lý khi xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định cụ thể như sau:
a) Đối với diện tích đất thuê theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp thực hiện trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp.
b) Đối với những doanh nghiệp trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành thì phải xác định lại trị giá tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm cổ phần hóa cho thời gian thuê đất còn lại để tính vào giá trị doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tăng do xác định lại trị giá tiền thuê đất được hạch toán tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Trường hợp doanh nghiệp đã được giao đất nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải hoàn thành thủ tục chuyển sang thuê đất gửi cơ quan quyết định cổ phần hóa và cơ quan quản lý nhà đất tại địa phương trước khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có ý kiến chính thức đối với các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp đề xuất sử dụng đất của doanh nghiệp chưa phù hợp với quy hoạch chung của địa phương và không đúng mục đích sử dụng đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước thì doanh nghiệp phải trả lại cho nhà nước để sử dụng vào mục đích khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa xử lý theo quy định.
c) Sau thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ mà Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa có ý kiến chính thức về giá đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa sử dụng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố tại thời điểm gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai để tính toán, xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa; đồng thời, công bố công khai trong phương án cổ phần hóa việc tạm tính giá trị quyền sử dụng đất này.
Khi thực hiện giao đất, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện rà soát, xác định chính thức nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất giao theo giá sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất có mục đích sử dụng tương tự thực tế trên thị trường tại thời điểm giao đất. Doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm nộp ngân sách nhà nước toàn bộ khoản tiền này (bao gồm cả chênh lệch với giá tạm tính - nếu có) để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện đầy đủ trình tự và thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai trước khi chính thức chuyển sang công ty cổ phần.
5. Đối với các doanh nghiệp đã hoàn thành việc cổ phần hóa hoặc đang thực hiện cổ phần hóa (đã xác định xong và được cấp có thẩm quyền công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện giao đất, thuê đất và tính giá trị quyền sử dụng đất theo phương án đã được phê duyệt, không thực hiện điều chỉnh theo các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa gồm giá trị thương hiệu, tiềm năng phát triển.
2. Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hóa do cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa xem xét, quyết định nhưng không thấp hơn giá trị lợi thế kinh doanh được xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại các doanh nghiệp khác được xác định trên cơ sở:
a) Tỷ lệ vốn đầu tư của doanh nghiệp cổ phần hóa trên vốn điều lệ hoặc tổng số vốn thực góp tại các doanh nghiệp khác.
b) Giá trị vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp khác theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán. Trường hợp chưa kiểm toán thì căn cứ vào giá trị vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của doanh nghiệp đó để xác định.
c) Trường hợp đầu tư vốn bằng ngoại tệ thì quy đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm định giá.
d) Trường hợp giá trị vốn đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cổ phần hóa tại doanh nghiệp khác được xác định thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì xác định giá trị vốn đầu tư dài hạn theo giá trị ghi trên sổ kế toán của doanh nghiệp cổ phần hóa.
2. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa vào công ty cổ phần đã niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán được xác định theo giá đóng cửa của cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán tại thời điểm gần nhất với thời điểm thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp. Đối với giá trị vốn góp vào công ty cổ phần chưa niêm yết, chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thì căn cứ kết quả xác định của cơ quan tư vấn, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp xem xét trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp quyết định.
3. Giá trị vốn góp của doanh nghiệp cổ phần hóa đầu tư vào công ty con là doanh nghiệp 100% vốn do doanh nghiệp cổ phần hóa phải tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp của các công ty con này như quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này.
1. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được xác định theo phương pháp dòng tiền chiết khấu dựa trên khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong tương lai.
Trường hợp doanh nghiệp đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác thì lợi nhuận do việc đầu tư vốn vốn vào doanh nghiệp khác mang lại cũng là căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Giá trị thực tế của doanh nghiệp bao gồm giá trị thực tế phần vốn nhà nước, nợ phải trả, số dư bằng tiền Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi và số dư kinh phí sự nghiệp (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất trả tiền một lần thì phải tính bổ sung giá trị quyền sử dụng đất, tiền thuê đất vào giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Điều 31 Nghị định này.
1. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong 05 năm liền kề, trước thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
2. Phương án hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 đến 05 năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần.
3. Lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 05 năm ở thời điểm gần nhất, trước thời điểm tổ chức thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và hệ số chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp được định giá.
1. Căn cứ kết quả công bố giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa và kế hoạch sản xuất, kinh doanh của các năm sau khi chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quyết định quy mô và cơ cấu vốn điều lệ:
a) Trường hợp giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp lớn hơn mức vốn điều lệ cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xác định điều chỉnh vốn điều lệ theo nhu cầu thực tế. Phần chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp với mức vốn điều lệ xác định được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
b) Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu, vốn điều lệ được xác định bằng giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và giá trị cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá cổ phiếu.
2. Trên cơ sở vốn điều lệ đã được xác định, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định cơ cấu vốn cổ phần lần đầu, bao gồm:
a) Cổ phần Nhà nước nắm giữ theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước được Thủ tướng Chính phủ công bố trong từng thời kỳ.
b) Cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và nhà đầu tư khác không thấp hơn 25% vốn điều lệ, ngoại trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này. Số cổ phần bán cho các nhà đầu tư khác không thấp hơn 50% số cổ phần nêu trên.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (như: bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì tỷ lệ cổ phần đấu giá bán cho các nhà đầu tư do Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền xem xét, quyết định cụ thể.
c) Cổ phần bán ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa:
Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp được sử dụng nguồn quỹ công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa (theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Công đoàn; không huy động, vay vốn) để mua cổ phần ưu đãi nhưng không quá 3% vốn điều lệ. Số cổ phần ưu đãi này do tổ chức công đoàn nắm giữ nhưng không được chuyển nhượng. Trường hợp tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp cổ phần hóa được Đại hội cán bộ,công nhân viên chức tại doanh nghiệp cổ phần hóa ủy quyền sử dụng nguồn quỹ khen thưởng, phúc lợi để mua và thay mặt cán bộ công nhân viên chức quản lý cổ phần này thì số cổ phần này được giảm trừ vào số lượng cổ phần ưu đãi người lao động được mua theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này và tổ chức công đoàn được quyền chuyển nhượng hoặc mua lại số cổ phần được mua từ quỹ khen thưởng, phúc lợi khi có yêu cầu của người lao động.
Giá bán cổ phần ưu đãi cho tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa là giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định này.
d) Cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 Nghị định này.
3. Trường hợp số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp (tính theo mức ưu đãi tối đa) lớn hơn số lượng cổ phần dự kiến phát hành còn lại (sau khi đã trừ đi số cổ phần Nhà nước nắm giữ và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức Công đoàn theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này) thì xử lý như sau:
a) Nếu doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh giảm số lượng cổ phần Nhà nước nắm giữ để tăng số lượng cổ phần bán ưu đãi cho người lao động.
b) Nếu doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối thì cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa xem xét, quyết định điều chỉnh quy mô vốn điều lệ tăng số lượng hợp lý cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp hoặc giảm cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư khác, nhưng phải bảo đảm cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược và các nhà đầu tư thông thường không thấp hơn 20% vốn điều lệ.
1. Phương thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp bán đấu giá ra công chúng mà không có sự phân biệt nhà đầu tư tổ chức, nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài.
2. Tổ chức đấu giá công khai:
a) Đấu giá tại các tổ chức tài chính trung gian, nếu khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng.
Trường hợp không có tổ chức tài chính trung gian nhận bán đấu giá cổ phần thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp trực tiếp tổ chức bán đấu giá cổ phần tại doanh nghiệp.
b) Đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán nếu khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá từ 10 tỷ đồng trở lên.
Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra có mệnh giá dưới 10 tỷ đồng có nhu cầu thực hiện bán đấu giá tại Sở Giao dịch chứng khoán thì do cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án cổ phần hóa quyết định.
c) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa quyết định việc lựa chọn Sở Giao dịch chứng khoán hoặc thuê tổ chức tài chính trung gian để thực hiện đấu giá.
3. Trước khi bán cổ phần lần đầu tối thiểu 20 ngày làm việc, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp phải phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán hoặc tổ chức tài chính trung gian thực hiện công bố thông tin tại doanh nghiệp, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Giá bán theo phương thức đấu giá công khai là giá đấu thành công của từng nhà đầu tư. Theo phương thức này, các nhà đầu tư trúng ở mức giá nào thì mua cổ phần ở mức giá đó nhưng không được thấp hơn giá khởi điểm.
1. Phương thức bảo lãnh phát hành là phương thức phát hành cổ phần với sự cam kết đảm bảo của tổ chức có chức năng bảo lãnh về việc thực hiện phân phối hết số lượng cổ phần bán ra bên ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp bảo lãnh phát hành cho các nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về quyền mua, góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại doanh nghiệp Việt Nam.
Trường hợp không bán hết, các tổ chức bảo lãnh phát hành có trách nhiệm mua hết số cổ phần còn lại theo giá bảo lãnh đã cam kết trong Hợp đồng bảo lãnh theo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của tổ chức bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán và Hợp đồng bảo lãnh phát hành cổ phiếu được ký kết giữa tổ chức bảo lãnh với đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp cổ phần hóa.
1. Phương thức thỏa thuận trực tiếp là phương thức bán cổ phần cho các nhà đầu tư theo kết quả thương thảo giữa Ban Chỉ đạo cổ phần hóa hoặc tổ chức được Ban Chỉ đạo cổ phần hóa ủy quyền với từng nhà đầu tư.
2. Giá bán theo phương thức thỏa thuận là giá bán thương thảo trực tiếp với từng nhà đầu tư đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn giá khởi điểm (đối với trường hợp bán thỏa thuận trước cho nhà đầu tư chiến lược) hoặc không thấp hơn giá đấu thành công thấp nhất (đối với trường hợp xử lý cổ phần không bán hết của cuộc đấu giá công khai).
1. Số lượng cổ phần không bán hết bao gồm:
a) Số lượng cổ phần nhà đầu tư trúng thầu trong cuộc đấu giá công khai nhưng từ chối mua.
b) Số lượng cổ phần không được nhà đầu tư đăng ký mua theo phương án bán đấu giá công khai đã được duyệt.
c) Số lượng cổ phần người lao động và tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp từ chối mua theo phương án đã được duyệt.
2. Ban Chỉ đạo cổ phần hóa được quyền chào bán công khai tiếp số lượng cổ phần không bán hết cho các nhà đầu tư đã tham dự đấu giá theo phương thức thỏa thuận trực tiếp. Các nhà đầu tư từ chối mua cổ phần sẽ không được nhận lại tiền đặt cọc khi tham dự đấu giá.
3. Trường hợp chào bán công khai theo phương thức thỏa thuận mà vẫn không bán hết thì Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa thực hiện điều chỉnh cơ cấu vốn điều lệ để chuyển 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm bổ sung vào dự thảo Điều lệ để thông qua Đại hội đồng cổ đông lần đầu về quyền bán tiếp phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần sau khi công ty cổ phần đã chính thức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo phương án cổ phần hóa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh.
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa, doanh nghiệp phải hoàn thành việc bán cổ phần (kể cả bán cổ phần theo phương thức bảo lãnh phát hành và bán thỏa thuận trực tiếp).
1. Đối với trường hợp bán phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
a) Số tiền thu từ cổ phần hóa doanh nghiệp được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và chi giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp theo chế độ nhà nước quy định và quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Phần còn lại được xử lý theo quy định tại điểm c khoản này.
b) Trường hợp tiền thu từ cổ phần hóa tại doanh nghiệp không đủ giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư thì được bổ sung từ:
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do các doanh nghiệp này nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp khi cổ phần hóa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là doanh nghiệp thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
c) Số tiền thu từ bán phần vốn nhà nước còn lại (bao gồm cả chênh lệch giá bán cổ phần) sau khi trừ các khoản chi theo quy định tại điểm a khoản này được nộp về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
2. Trường hợp phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ:
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng dư vốn (chênh lệch giữa tiền thu từ cổ phần hóa và tổng mệnh giá cổ phần phát hành thêm) được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Số tiền còn lại (nếu có) để lại cho công ty cổ phần theo tỷ lệ tương ứng với cổ phần phát hành thêm trong cơ cấu vốn điều lệ. Phần còn lại xử lý theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp bán phần vốn nhà nước kết hợp phát hành thêm
a) Tiền thu từ cổ phần hóa để lại doanh nghiệp phần giá trị tương ứng với số cổ phần phát hành thêm tính theo mệnh giá; phần thặng dư vốn được sử dụng để thanh toán chi phí cổ phần hóa và giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư, nếu thiếu được xử lý theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Phần còn lại (nếu có) được xử lý như sau:
- Nộp về các đơn vị thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phần giá trị cổ phần Nhà nước bán bớt theo mệnh giá;
- Phần còn lại (nếu có) được phân chia theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Chuyển Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp Trung ương thành Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để:
a) Hỗ trợ các nông lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu để giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ kinh phí cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con không đủ nguồn để giải quyết chính sách cho người lao động dôi dư khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu cho các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.
c) Bổ sung vốn điều lệ cho các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Đầu tư bổ sung vốn để duy trì hoặc tăng tỷ lệ phần vốn nhà nước đang tham gia tại các doanh nghiệp khác; đầu tư vào các dự án quan trọng và các khoản chi khác theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thành lập Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con sử dụng để:
a) Hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên, bộ phận doanh nghiệp trực thuộc thực hiện sắp xếp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm doanh nghiệp thực hiện sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa, giao, bán, chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu…); giải quyết chính sách đối với lao động dôi dư và xử lý các vấn đề về tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Bổ sung vốn điều lệ của các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c) Phần còn lại, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con được đầu tư phát triển doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp; quyết định điều động nguồn Quỹ giữa các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trên cơ sở đề nghị của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo cơ chế được Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Bộ Tài chính quy định cơ chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con; kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa để hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp và đầu tư phát triển doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Kết thúc năm tài chính, trong phạm vi 45 ngày, các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con phải gửi báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp về Bộ Tài chính. Báo cáo quyết toán Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp phải phản ánh đầy đủ, trung thực số liệu về tình hình thu chi; tình hình công nợ phải thu, phải trả và những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp kèm theo xác nhận số dư Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại nơi Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp mở tài khoản.
Trường hợp không báo cáo đầy đủ, kịp thời theo quy định thì Ban lãnh đạo Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con (Hội đồng thành viên, Ban giám đốc) được xác định là chưa hoàn thành nhiệm vụ và chịu trách nhiệm theo quy định tại quy chế giám sát và phân loại doanh nghiệp của pháp luật hiện hành.
5. Doanh nghiệp cổ phần hóa phải mở một tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng thương mại để phong tỏa số tiền thu được từ bán cổ phần.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc bán cổ phần, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa có trách nhiệm xác định số tiền được để lại doanh nghiệp (bao gồm cả các khoản dự chi cho người lao động và chi phí cổ phần hóa theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt) và khoản phải nộp về Quỹ (sau khi trừ đi các khoản được phép chi theo dự toán kinh phí đã được duyệt) để chuyển tiền từ tài khoản phong tỏa về doanh nghiệp và Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
6. Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, sau khi nhận được báo cáo tài chính đã được kiểm toán tại thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính thực hiện kiểm tra, xử lý tài chính ở thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Trong thời gian 60 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ 100% vốn nhà nước chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc nộp tiếp tiền thu từ bán cổ phần về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này.
Sau thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, nếu doanh nghiệp chưa nộp tiền về Quỹ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định này thì doanh nghiệp cổ phần hóa phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất cho số tiền và thời hạn chậm nộp. Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn 03 tháng. Các khoản phạt chậm nộp này doanh nghiệp cổ phần hóa không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp và dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường, xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).
7. Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa có trách nhiệm chỉ đạo Ban Chỉ đạo cổ phần hóa và doanh nghiệp cổ phần hóa báo cáo đầy đủ, kịp thời việc quản lý và sử dụng các khoản thu từ cổ phần hóa gửi về Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Điều lệ công ty cổ phần do Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn cổ phần hóa dự thảo và được công bố cho các nhà đầu tư trước khi bán cổ phần trong đó có cả quy định cho phép bán tiếp vốn nhà nước tại doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa như quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này. Dự thảo Điều lệ công ty cổ phần không được trái với quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định của pháp luật liên quan.
2. Điều lệ của công ty cổ phần được Đại hội đồng cổ đông lần đầu thông qua khi được ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của các nhà đầu tư góp vốn mua cổ phần dự họp chấp thuận.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc bán cổ phần, doanh nghiệp cổ phần hóa phải tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần đầu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần và thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải bao gồm cả: quyết định chuyển thành công ty cổ phần của cơ quan quyết định cổ phần hóa, quyết định cử người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) và Điều lệ công ty cổ phần có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần.
1. Đối với các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần thì cơ quan được phân công thực hiện quyền chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp này.
2. Người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp cổ phần hóa phải bảo đảm đủ các tiêu chuẩn sau:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
b) Tốt nghiệp đại học, có trình độ chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư, có năng lực kinh doanh và quản lý doanh nghiệp.
c) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại các điểm đ, e, g khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
d) Không phải là người đã quản lý điều hành doanh nghiệp 100% vốn nhà nước để doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, mất vốn nhà nước.
đ) Tiêu chuẩn khác không trái với quy định tại Điều lệ công ty.
1. Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
2. Được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
3. Được ưu tiên kế thừa các quyền và lợi ích hợp pháp về sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Được duy trì và phát triển Quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như: các công trình văn hóa, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng, nhà trẻ để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần.
1. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).
2. Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, thuộc đối tượng doanh nghiệp cần sử dụng và có cam kết làm việc lâu dài cho doanh nghiệp trong thời hạn ít nhất là 03 năm (kể từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu) sẽ được mua thêm cổ phần ưu đãi theo quy định sau:
a) Mua thêm theo mức 200 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 2.000 cổ phần cho một người lao động.
Riêng người lao động là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao làm việc tại doanh nghiệp được mua thêm theo mức 500 cổ phần/01 năm cam kết làm việc tiếp trong doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 5.000 cổ phần cho một người lao động. Doanh nghiệp cổ phần hóa căn cứ đặc thù ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình xây dựng và quyết định các tiêu chí để xác định chuyên gia giỏi, có trình độ nghiệp vụ cao và phải được nhất trí thông qua tại Đại hội công nhân viên chức của doanh nghiệp trước khi cổ phần hóa.
b) Giá bán cổ phần ưu đãi cho người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được xác định là giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).
c) Mỗi một người lao động chỉ được hưởng quyền mua thêm cổ phần ưu đãi theo một mức xác định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Số cổ phiếu ưu đãi người lao động mua thêm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông sau khi kết thúc thời gian cam kết.
Trường hợp công ty cổ phần thực hiện tái cơ cấu dẫn tới người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động, thôi việc, mất việc theo quy định của Bộ luật Lao động trước thời hạn đã cam kết thì số cổ phần đã được mua thêm sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Trường hợp người lao động có nhu cầu bán lại cho doanh nghiệp số cổ phần này thì công ty cổ phần có trách nhiệm mua lại với giá sát với giá giao dịch trên thị trường.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đã cam kết thì phải bán lại cho công ty cổ phần toàn bộ số cổ phần đã được mua thêm với giá sát với giá giao dịch trên thị trường nhưng không vượt quá giá đã được mua tại thời điểm cổ phần hóa.
3. Được chia số dư bằng tiền của Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi (bao gồm cả giá trị tài sản dùng trong sản xuất, kinh doanh đầu tư bằng nguồn Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi) theo quy định tại Điều 14 và Điều 19 Nghị định này để mua cổ phần.
4. Được tiếp tục tham gia và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác theo quy định hiện hành khi chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần.
5. Được hưởng chế độ hưu trí và các quyền lợi theo chế độ hiện hành nếu đã có đủ điều kiện tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp.
6. Nếu bị mất việc, thôi việc tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp thì được thanh toán trợ cấp mất việc, thôi việc theo quy định của pháp luật.
7. Người lao động trong doanh nghiệp thực hiện tái cơ cấu theo quy định tại khoản 2 Điều 3 và điểm e khoản 2 Điều 49 Nghị định này được hưởng các chính sách quy định tại khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này; đồng thời được áp dụng các chính sách quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và phương án tái cơ cấu được cấp có thẩm quyền phê duyệt
1. Thủ tướng Chính phủ:
a) Phê duyệt kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định này.
b) Quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt (như: bảo hiểm, ngân hàng, viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác); quyết định cơ quan là đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp này.
c) Ủy quyền cho Hội đồng thành viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế; Tổng công ty đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên. Sau khi quyết định, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty đặc biệt báo cáo Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận:
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
c) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
d) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.
đ) Chủ động chuyển những doanh nghiệp trong danh sách thực hiện cổ phần hóa nhưng không đủ điều kiện sang thực hiện các hình thức khác như giao, bán, giải thể hoặc phá sản doanh nghiệp.
e) Quyết định phê duyệt phương án tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ sau khi có thỏa thuận bằng văn bản với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp về phương án tái cơ cấu lại doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
Thời gian hoàn thành việc phê duyệt phương án tái cơ cấu, phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này không vượt quá thời hạn 03 tháng kể từ ngày quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
g) Phối hợp với các cơ quan liên quan quyết định phê duyệt quyết toán tài chính; quyết toán chi phí cổ phần hóa; quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư; quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
h) Giải quyết những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo cho các doanh nghiệp cổ phần hóa theo thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước khi cổ phần hóa các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước.
k) Đối với những doanh nghiệp cổ phần hóa thuộc đối tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thống nhất với Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước trong việc lựa chọn người đại diện phần vốn nhà nước góp tại công ty cổ phần và triển khai công tác chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp ngay sau khi công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
3. Hội đồng thành viên các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nêu tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch cổ phần hóa các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn, Tổng công ty theo đề án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp để giúp Hội đồng thành viên tổ chức triển khai công tác cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình cổ phần hóa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo các nội dung quy định tại Nghị định này.
d) Chỉ đạo các đơn vị thành viên: xử lý các vấn đề tài chính theo quy định tại Chương II Nghị định này, tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp, lập phương án cổ phần hóa trình Hội đồng thành viên phê duyệt; triển khai thực hiện phương án đã được phê duyệt.
đ) Xử lý các tồn tại về tài chính của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền.
e) Quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và phê duyệt phương án cổ phần hóa các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn, Tổng công ty kèm theo dự thảo Điều lệ công ty cổ phần được xây dựng phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan.
g) Chỉ đạo các đơn vị thành viên phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện quyết toán tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán kinh phí hỗ trợ cho người lao động dôi dư, quyết toán số tiền thu từ cổ phần hóa và công bố giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm công ty cổ phần được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
4. Quyền hạn, trách nhiệm và thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có quyền hạn, trách nhiệm sau:
- Giúp cơ quan quyết định cổ phần hóa chỉ đạo và tổ chức thực hiện cổ phần hóa một hoặc một số doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
- Được sử dụng con dấu của cơ quan có thẩm quyền trong khi thực hiện nhiệm vụ;
- Thành lập Tổ giúp việc triển khai công tác cổ phần hóa tại doanh nghiệp;
- Báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa lựa chọn phương thức bán cổ phần lần đầu;
- Chỉ đạo xây dựng phương án cổ phần hóa và dự thảo Điều lệ lần đầu của công ty cổ phần;
- Thẩm tra và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa;
- Chỉ đạo doanh nghiệp cổ phần hóa phối hợp với các tổ chức tài chính trung gian tổ chức đấu giá bán cổ phần;
- Tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền kết quả bán cổ phần;
- Tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh phương án cổ phần hóa, quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp sau khi chuyển thành công ty cổ phần;
- Xem xét, lựa chọn, đề xuất và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cử người đại diện phần vốn nhà nước góp tại doanh nghiệp cổ phần hóa.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con quyết định.
Đối với các doanh nghiệp quy mô lớn có vốn nhà nước trên 500 tỷ đồng hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực, ngành nghề đặc thù (bảo hiểm, ngân hàng, bưu chính viễn thông, hàng không, khai thác than, dầu khí, khai thác mỏ quý hiếm khác) và các công ty mẹ thuộc các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì thành viên Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp có đại diện của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính.
5. Tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm phối hợp với Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp:
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, công nhân viên tại doanh nghiệp cổ phần hóa thực hiện chính sách cổ phần hóa của Nhà nước.
b) Tham gia giám sát quá trình cổ phần hóa tại doanh nghiệp.
c) Cử người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn tham gia ứng cử vào Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát công ty cổ phần theo quy định của pháp luật.
d) Sử dụng nguồn quỹ của công đoàn theo quy định của pháp luật mua cổ phần ưu đãi tại doanh nghiệp, tham gia quản lý doanh nghiệp với tư cách cổ đông và tổ chức thực hiện bảo vệ quyền lợi của người lao động trong doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ có trách nhiệm báo cáo kịp thời về Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp và Bộ Tài chính các nội dung có liên quan trong quá trình cổ phần hóa: kết quả xử lý các tồn tại về tài chính, kết quả định giá, quyết định công bố giá trị doanh nghiệp và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp, phương án cổ phần hóa, kết quả bán cổ phần, quyết toán chi phí cổ phần hóa, quyết toán bàn giao từ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang công ty cổ phần, các hành vi vi phạm của tổ chức tư vấn trong quá trình cổ phần hóa.
2. Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách pháp luật về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định này; định kỳ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và kết quả thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
Việc tiến hành cổ phần hóa thực hiện theo trình tự các bước công việc cụ thể quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này, bao gồm các bước cơ bản sau:
1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
a) Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và tổ giúp việc.
b) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
c) Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
d) Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
đ) Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
a) Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và công ty cổ phần.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2011 và thay thế Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần. Các quy định trước đây về cổ phần hóa trái với Nghị định này không còn hiệu lực thi hành.
2. Các doanh nghiệp đã có quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa của cấp có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án được duyệt và các quy định của Nghị định này.
3. Những vấn đề liên quan đến quá trình cổ phần hóa được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước sau khi doanh nghiệp đã chính thức chuyển thành công ty cổ phần thì mọi tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định hiện hành. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hình sự sẽ chuyển sang cơ quan điều tra để xử lý.
4. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Công ty mẹ của các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ phần hóa theo quy định tại Nghị định này.
5. Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nắm giữ 100% vốn điều lệ được thành lập và tổ chức hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được áp dụng các nội dung quy định tại Nghị định này để thực hiện chuyển đổi sang công ty cổ phần.
1. Các Bộ: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Kiểm toán Nhà nước và cơ quan liên quan khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng thành viên các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
QUY TRÌNH CHUYỂN DOANH NGHIỆP 100% VỐN NHÀ NƯỚC THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ)
Quy trình chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần bao gồm các bước công việc sau:
Bước 1. Xây dựng Phương án cổ phần hóa
1. Thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và Tổ giúp việc.
a) Căn cứ vào kế hoạch cổ phần hóa trong Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hóa quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp và kế hoạch, lộ trình triển khai công tác cổ phần hóa.
b) Trưởng Ban Chỉ đạo lựa chọn và ra quyết định thành lập Tổ giúp việc cổ phần hóa trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thành lập Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp.
2. Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp chỉ đạo Tổ giúp việc phối hợp cùng với doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan bao gồm:
- Các Hồ sơ pháp lý về thành lập doanh nghiệp.
- Các Hồ sơ pháp lý về tài sản, nguồn vốn, công nợ của doanh nghiệp.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế của công ty đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Lập dự toán chi phí cổ phần hóa theo chế độ quy định.
- Lập phương án sử dụng đất của doanh nghiệp đang quản lý phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
- Lập danh sách và phương án sử dụng lao động đang quản lý.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức xác định giá trị doanh nghiệp, lựa chọn thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến cổ phần hóa.
3. Tổ chức kiểm kê, xử lý những vấn đề về tài chính và tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tiến hành:
a) Kiểm kê, phân loại tài sản và quyết toán tài chính, quyết toán thuế, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý những vấn đề về tài chính đến thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
b) Gửi phương án sử dụng đất cùng toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn để xin ý kiến về các lô đất doanh nghiệp sẽ tiếp tục sử dụng sau cổ phần hóa và giá đất làm căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp.
c) Tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo cổ phần hóa lựa chọn (hoặc đấu thầu lựa chọn) tổ chức định giá để giao cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng định giá hoặc giao cho Tổ giúp việc, doanh nghiệp tự xác định giá trị doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp Tổ chức tư vấn có chức năng định giá thì có thể thuê trọn gói về lập phương án cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp, tổ chức bán cổ phần.
4. Quyết định và công bố giá trị doanh nghiệp.
Ban Chỉ đạo thẩm tra kết quả kiểm kê, phân loại tài sản và kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thuộc phạm vi thực hiện kiểm toán quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định này, Ban Chỉ đạo trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp gửi văn bản và hồ sơ đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
5. Hoàn tất Phương án cổ phần hóa trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa và tình hình thực tế của doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo xem xét quyết định thuê tổ chức tư vấn hoặc giao cho Tổ giúp việc và doanh nghiệp xây dựng Phương án cổ phần hóa doanh nghiệp. Phương án cổ phần hóa phải bao gồm các nội dung cơ bản như:
- Thực trạng của công ty ở thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
- Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp và những vấn đề cần tiếp tục xử lý.
- Hình thức cổ phần hóa và vốn điều lệ theo yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần.
- Cơ cấu vốn điều lệ, giá khởi điểm và phương thức phát hành cổ phiếu theo quy định.
- Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
- Phương án sắp xếp lại lao động.
- Phương án hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 - 5 năm tiếp theo.
- Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc cùng với doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) tổ chức công khai Phương án cổ phần hóa và gửi tới từng bộ phận trong công ty để nghiên cứu trước khi tổ chức Đại hội công nhân viên chức (bất thường).
Sau Hội nghị công nhân viên chức, Tổ giúp việc, doanh nghiệp phối hợp với tổ chức tư vấn (nếu có) hoàn thiện Phương án cổ phần hóa để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ban Chỉ đạo thẩm định phương án cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa phê duyệt.
Đối với các doanh nghiệp có giá trị thực tế doanh nghiệp thấp hơn các khoản phải trả quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo Ban Chỉ đạo và doanh nghiệp phối hợp với Công ty Mua bán nợ Việt Nam và các chủ nợ của doanh nghiệp xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp. Căn cứ tính hiệu quả và khả thi của phương án tái cơ cấu doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án tái cơ cấu để chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần theo quy định.
Bước 2. Tổ chức thực hiện phương án cổ phần hóa
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức tư vấn trung gian tổ chức bán cổ phần theo phương án cổ phần hóa đã được duyệt và quy định tại Nghị định này.
b) Trên cơ sở kết quả đấu giá công khai hoặc kết quả bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp bán cổ phần ưu đãi cho người lao động và tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp (nếu có) theo phương án đã duyệt.
c) Căn cứ vào kết quả tổng hợp bán cổ phần cho các đối tượng theo quy định trong phương án cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo doanh nghiệp chuyển tiền thu từ cổ phần hóa về Quỹ theo quy định.
Trường hợp không bán hết cổ phần cho các đối tượng theo đúng phương án cổ phần hóa được duyệt, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án cổ phần hóa ra quyết định điều chỉnh quy mô, cơ cấu cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hóa.
d) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định cử người làm đại diện phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa có vốn nhà nước tiếp tục tham gia trong công ty cổ phần và chịu trách nhiệm thực hiện quyền và nghĩa vụ của đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Hoàn tất việc chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần
1. Tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất và đăng ký doanh nghiệp.
a) Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc, người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có) và doanh nghiệp tổ chức Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất để thông qua Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án sản xuất kinh doanh, bầu Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành công ty cổ phần.
b) Căn cứ vào kết quả Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất, Hội đồng quản trị công ty cổ phần thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
2. Tổ chức quyết toán, bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
a) Trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp lập báo cáo tài chính tại thời điểm công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, thực hiện quyết toán thuế, kiểm toán báo cáo tài chính, quyết toán chi phí cổ phần hóa, báo cáo cơ quan quyết định cổ phần hóa.
b) Căn cứ kết quả xác định lại giá trị phần vốn nhà nước tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa chỉ đạo Tổ giúp việc và doanh nghiệp tổ chức bàn giao giữa doanh nghiệp và công ty cổ phần.
c) Tổ chức ra mắt công ty cổ phần và thực hiện bố cáo trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, cơ quan quyết định cổ phần hóa, Ban Chỉ đạo cổ phần hóa, Tổ giúp việc và doanh nghiệp có thể tiến hành đồng thời nhiều bước để đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp./.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 59/2011/ND-CP |
Hanoi, July 18, 2011 |
ON TRANSFORMATION OF ENTERPRISES WITH 100% STATE CAPITAL INTO JOINT-STOCK COMPANIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises; Pursuant to the June 29, 2006 Securities Law;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1. Objectives and requirements of the transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies (below referred to as equitization)
1. To transform enterprises in which the State does not need to hold 100% of their capital into ones with multiple owners; to mobilize capital of domestic and foreign investors to increase financial capacity, renew technology and renovate management modes with a view to increasing the effectiveness and competitiveness of the economy.
2. To harmonize the interests of the State, enterprises, investors and enterprise employees.
3. To ensure publicity and transparency on the market principle; to end the problem of closed equitization within enterprises; to link equitization with development of the capital and securities markets.
Article 2. Enterprises to be equitized
1. Single-member limited liability companies in which the State holds 100% of charter capital and which are parent companies of state economic groups or corporations (including state-owned commercial banks).
2. Single-member limited liability companies in which the State holds 100% of charter capital and which are enterprises of ministries, ministerial- level agencies, government-attached agencies or provincial-level People’s Committees.
3. Enterprises with 100% state capital which have not yet been transformed into single-member limited liability companies.
Article 3. Equitization conditions
1. Enterprises specified in Article 2 of this Decree may be equitized when fully meeting the following two conditions:
a/ They are other than those in which the State needs to hold 100% of charter capital. The list of enterprises in which the State holds 100% of charter capital is decided by the Prime Minister for each period;
b/ There remains some state capital after their financial issues are settled and they are revaluated.
2. If the actual value of an enterprise, after its financial issues are settled and it is revaluated under Chapters II and III of this Decree, is lower than its liabilities, the agency competent to decide on its equitization plan shall direct it in coordinating with the Vietnam Debt Trading Company and its creditors in working out an enterprise restructuring plan. In case such enterprise restructuring plan is infeasible and ineffective, other modes of transformation provided by law can be applied.
Article 4. Forms of equitization
1. Keeping unchanged existing state capital portions in enterprises, issuing additional stocks to increase their charter capital.
2. Selling part of existing state capital portions in enterprises or in combination with issuing additional stocks to increase their charter capital.
3. Selling all existing state capital portions in enterprises or in combination with issuing additional stocks to increase their charter capital.
Article 5. Methods of initial sale of shares
1. Initial sale of shares shall be conducted by public auction, issuance underwriting or direct agreement under Chapter IV of this Decree.
2. Depending on potential purchasers and conditions on initial purchase of shares, equitization-deciding agencies shall determine appropriate methods of share sale.
3. The Ministry of Finance shall guide in detail the initial sale of shares under this Decree.
Article 6. Share purchasers and conditions for purchasing shares
1. Domestic investors:
a/ Domestic investors include Vietnamese individuals and organizations established and operating under Vietnamese law (except those specified at Point a, Clause 2 of this Article).
b/ Domestic investors may purchase shares of equitized enterprises in unlimited quantity, except the cases specified in Clauses 4 and 5 of this Article.
2. Foreign investors:
a/ Foreign investors include foreign organizations and individuals defined in each period by the Prime Minister in the Regulation on contribution of capital to or purchase of shares of Vietnamese enterprises by foreign investors.
b/ Foreign investors may purchase shares of equitized enterprises under this Decree and relevant legal documents.
c/ Foreign investors wishing to purchase shares shall open deposit accounts at payment service-providing institutions in accordance with the Vietnamese law on foreign exchange.
3. Strategic investors:
a/ Strategic investors are domestic investors and foreign investors that have an adequate financial capability and written commitments made by their competent persons to being attached to enterprises in long-term interests and providing enterprises with post-equitization supports in transferring new technologies, training human resources, raising financial capability, managing enterprises, supplying raw materials and materials and developing product outlets.
b/ On the basis of the charter capital size, characteristics of business lines and development and expansion requirements of enterprises, enterprise equitization steering committees shall submit to competent agencies for decision equitization plans, the initial sale of shares to strategic investors and criteria for selection of strategic investors.
Particularly for large-sized enterprises with a state capital amount of over VND 500 billion each and conducting business operations in specific areas or sectors (such as insurance, banking, post and telecommunications, aviation, coal mining, petroleum exploitation and mining of other precious and rare minerals) and parent companies of state economic groups or corporations, which are required to select in advance their strategic investors, agencies competent to decide on their equitization plans shall report to the Prime Minister for decision criteria for selection of strategic investors, modes of sale and quantity of shares to be sold to these strategic investors.
c/ The number of strategic investors allowed to purchase shares of each equitized enterprise must not exceed 3. Strategic investors may not transfer their purchased shares within 5 years from the date the joint-stock company is granted the first-time business registration certificate under the Law on Enterprises. In special cases, if they wish to transfer their shares within this period, approval of the shareholders’ general meeting is required.
d/ In case strategic investors fail to fulfill their commitments or violate the prescribed transfer restriction, they shall pay compensations for all losses strictly under signed contracts and current laws.
e/ Prices of shares to be sold to strategic investors shall be determined on the following principles:
- In case shares are sold to strategic investors after a public auction is held, the sale price shall be directly agreed upon between the equitization steering committee and these strategic investors but must not be lower than the lowest successful bid at the public auction.
- In case of direct agreement or auction among qualified strategic investors that have registered for share purchase before a public auction is held, the sale price is that agreed upon by the parties (in case of agreement) or the successful bid (in case of auction) but must not be lower than the reserve price approved by the agency competent to decide on the equitization plan.
f/ Strategic investors shall immediately deposit 10% of the value of shares which they register to purchase at the reserve price approved by the agency competent to decide on the equitization plan. In case of waiving the right to purchase shares, they cannot receive back their deposits.
4. When an enterprise is concurrently equitized and listed on a stock exchange, the agency competent to approve the equitization plan shall determine in the plan on initial offering of shares the maximum and minimum quantities of shares which may be ordered for purchase with respect to the volume of shares on sale to the public so that the equitized enterprise is eligible for listing. The maximum and minimum quantities of shares which may be ordered for purchase set out in the plan on initial offering of shares must not discriminate against investors of all economic sectors.
5. Members of enterprise equitization steering committees (excluding those who are representatives of enterprises); intermediary financial institutions; affiliated companies and associated companies in the same group or corporation and parent company - affiliated company conglomerates; and individuals engaged in providing consultancy, valuation or audit or auctioning shares of equitized enterprises may not purchase these enterprises’ initially issued shares.
Article 7. Currency used in share purchase payment
Domestic and foreign investors shall purchase shares of equitized enterprises in Vietnam dong.
Article 8. Equitization expenses
Equitization expenses shall be subtracted from state capital portions in equitized enterprises or proceeds from enterprise equitization. The Ministry of Finance shall guide contents and levels of equitization expenses.
1. Charter capital is divided into equities called shares. The par value of a share is ten thousand Vietnam dong (VND 10,000).
2. Stocks are certificates issued by joint-stock companies or book entries certifying the ownership of one or several shares of shareholders in these companies. Stocks may be registered or bearer ones which must fully contain the principal contents specified in Article 85 of the Law on Enterprises.
Article 10. Principles of takeover of rights and obligations by joint-stock companies formed from enterprises with 100% state capital
1. Equitized enterprises shall arrange and employ to the maximum the number of laborers working at the time of equitization decision and provide benefits under current regulations to redundant laborers.
Joint-stock companies are obliged to take over all responsibilities for laborers transferred from equitized enterprises; may select, arrange and employ laborers and coordinate with related agencies in providing benefits to laborers in accordance with law.
2. Equitized enterprises shall coordinate with related agencies in examining and handling financial matters in order to determine the value of state capital portions at the time of official transformation into joint- stock companies.
3. Joint-stock companies may use all assets and capital amounts already handed over to them for organizing production and business; take over all interests, obligations and liabilities from equitized enterprises and have other rights and obligations provided by law.
Obligations and responsibilities of equitized enterprises which are additionally identified after their final settlement and handover by competent agencies to joint-stock companies do not belong to these joint- stock companies. For retrospective liabilities of or fines for violations of law committed by enterprises with 100% state capital arising after the handover to joint-stock companies, individuals or collectives responsible for paying compensations or fines and subject to disciplining in accordance with law must be clearly identified.
Article 11. Publicity and transparency of information and listing on the securities market
1. Equitized enterprises shall make public and transparent information on themselves, their equitization plans and land and labor management and use in accordance with the Law on Enterprises and other laws.
2. Equitized enterprises whose financial status fully meets the listing conditions specified by the securities law shall work out plans and roadmaps for listing on a stock exchange in accordance with law.
Agencies competent to decide on equitization plans shall determine the equitization simultaneously with the listing on the securities market in these equitization plans and disclose them to investors before the initial offering of shares.
Article 12. Equitization consultancy
1. Equitized enterprises may hire a consultancy organization to conduct enterprise valuation, and elaborate plans on equitization and initial offering of shares.
2. Agencies competent to decide on equitization plans shall select equitization consultancy organizations in accordance with law and the guidance of the Ministry of Finance.
3. Expenses for hiring equitization consultants are accounted as equitization expenses.
FINANCIAL SETTLEMENT DURING EQUITIZATION
Article 13. Inventory and classification of assets and settlement of financial problems
1. After receiving a competent agency’s equitization decision, an enterprise shall inventory and classify assets, capital sources and funds it is currently managing and using at the time of enterprise valuation.
2. An equitized enterprise shall get its annual financial statements audited under state regulations. If the time of valuation does not coincide with the ending time of a fiscal year, the equitized enterprise shall make a financial statement up to the time of valuation.
3. Before conducting the enterprise valuation and the handover settlement at the time it is granted the first-time enterprise registration certificate for operating under the Law on Enterprises, an equitized enterprise shall request in writing the tax office directly managing it to examine and settle its amounts remittable into the state budget. Within 30 working days after receiving the written request of the enterprise, the tax office shall promptly conduct the examination and settlement. Past this time limit, if the tax office fails to conduct the examination and settlement, the equitized enterprise shall base itself on the declared data to conduct the handover settlement and enterprise valuation under regulations. After the enterprise is officially transformed into a joint-stock company, any losses arising due to the failure to conduct tax examination and settlement shall be handled under Clause 3, Article 52 of this Decree.
4. Based on results of inventory of assets, audit of annual financial statements and settlement of amounts remittable into the state budget, an equitized enterprise shall coordinate with related agencies in proactively settling according to their competence and law outstanding financial problems before its valuation.
If the settlement meets with difficulties or falls beyond its competence, the equitized enterprise shall promptly report such to competent agencies for consideration and settlement.
If the reported problems cannot be still settled, they must be clearly stated in the minutes of valuation of the equitized enterprise to serve as a ground for continued settlement during the period from the time of enterprise valuation to the time of official transformation into a joint-stock company.
Article 14. Handling of assets which are leased, borrowed, accepted as capital contributed to joint-venture or business association, assets which are no longer needed for use and assets formed with investments from reward and welfare funds
1. Assets which an equitized enterprise has leased, borrowed, accepted as capital contributed to joint-venture or business association and other assets not belonging to the enterprise shall not be included in the enterprise value for equitization. Before its transformation into a joint-stock company, the enterprise shall reach agreement with the owners of these assets so that the joint-stock company can take over or liquidate signed contracts.
2. Assets which are no long needed nor used by an equitized enterprise or await liquidation shall be disposed of (liquidated or sold) by the enterprise under current financial management regulations. Assets which have not yet been disposed of by the enterprise by the time of enterprise valuation, except those specified in Clause 3 of this Article, shall be considered and decided by the agency competent to decide on disclosure of the enterprise value to be excluded from the enterprise value and then handed over to the following agencies:
a/ The Vietnam Debt Trading Company for handling under law, for the enterprises specified in Article 2 of this Decree.
b/ Parent companies of state economic groups or state corporations, parent companies in parent company - affiliated company conglomerates for handling under regulations, for limited liability companies in which these enterprises hold 100% of charter capital.
3. Assets disallowed to be excluded from the enterprise value include:
a/ For houses, buildings and other architectures (including also underground works, internal roads, fencing walls, internal yards and grounds) which enterprises directly or indirectly use; machinery, equipment and vehicles newly invested and put into use within last five years or having a book residual value equal to 50% or more of their historical costs, enterprises shall further manage, monitor and definitely handle them under current financial management regulations up to the time of official transformation into joint-stock companies.
b/ For assets subject to destruction, including chemicals, hazardous substances, expired pesticides, etc., enterprises shall coordinate with functional agencies in destroying them under current financial management and environmental management regulations before conducting the first-time enterprise registration for operating under the Law on Enterprises. After identifying causes of and responsibilities for violations and paying compensations under current financial management regulations, losses may be offset by enterprises against their business results under regulations.
c/ For assets being uncompleted capital construction expenses of works delayed under decisions of competent authorities, equitized enterprises shall further take over, monitor and handle them under law. Particularly for project expenses rejected by competent authorities, not yet turned into tangible objects and irrecoverable, such as those for elaboration of pre- feasible plans, work survey and designing, enterprises shall identify causes and responsibilities for paying compensations under current financial management regulations, and offset losses against their business results under regulations.
4. Welfare facilities, including nurseries, kindergartens, infirmaries and other welfare assets invested with reward and welfare funds, shall be transferred to trade union organizations of joint-stock companies for management to serve employees of these joint-stock companies.
Houses of cadres, employees and workers built with enterprises’ welfare funds, including those built with state budget funds, shall be transferred to local housing and land administrations for management.
5. Assets formed with investments from reward and welfare funds of the equitized enterprise and used in its production and business activities shall be included in the enterprise value and further used by the joint-stock company in its production and business. A capital amount equivalent to the value of these assets shall be returned by the equitized enterprise to the reward and welfare funds for division to the enterprise’s employees working by the time of enterprise valuation according to the number of their working years in the enterprise.
6. For state-owned commercial banks, the inventory, valuation and classification of assets being capital in cash, assets used for financial leasing and debts (receivable and payable) must comply with specific guidance of the Ministry of Finance.
1. Equitized enterprises shall check and certify all their receivable debts (both due and undue), and concurrently recover debts which become due before the time of their valuation. By the time of enterprise valuation, any outstanding receivable debts shall be handled under the State’s current regulations on handling of outstanding debts. Receivable debts without sufficient legal dossiers evidencing that they are still owed by debtors or irrecoverable under regulations must not be excluded from the enterprise value, and enterprises shall identify their causes and handle them on the following principles:
a/ Identifying the compensation responsibility of collectives or individuals related to receivable debts owed by unidentified debtors, and handling remaining losses under the State’s current regulations on handling of outstanding debts.
b/ Completing dossiers and further monitoring for recovery debts which cannot be proven to be irrecoverable.
2. Equitized enterprises shall hand over debts which have not been accounted into their value (including also bad debts already handled with the reserve source within 5 years preceding the equitization) together with sufficient relevant dossiers and documents to the agencies specified in Clause 2, Article 14 of this Decree.
3. Amounts already prepaid to goods or service providers, such as house rents, land rents, goods purchase money amounts and remunerations, shall be verified against relevant contracts and volumes of provided goods or services before being included in the value of equitized enterprises.
1. Debts payable to organizations and individuals:
Equitized enterprises shall check and certify all their receivable debts (both due and undue) before the time of their valuation. They shall mobilize lawful capital sources for paying debts which become due before the time of their valuation or reach written agreement with creditors on handling or converting them into contributed shares.
Payable debts due at the time of enterprise valuation shall be converted into contributed shares based on creditors’ successful auction bids or must not be lower than the lowest successful auction bid of a public auction (in case of sale under agreement). In case shares are sold to strategic investors before the public auction, debts shall be converted into contributed shares as agreed at a price which must not be lower than the reserve price approved by the agency competent to approve equitization plans.
2. Outstanding tax amounts and state budget remittances: Equitized enterprises shall pay taxes and amounts owed to the state budget before transformation. If an equitized enterprise has not yet fulfilled its tax payment obligation, the joint-stock company shall take over the whole of this obligation.
3. In the course of equitization, if an equitized loss-making enterprise meets difficulties in paying overdue loans borrowed from credit institutions (including also the Vietnam Development Bank), these debts shall be handled under the State’s current regulations on handling of outstanding debts.
Article 17. Reserves, losses or profits
1. Reserves for inventory price decreases, losses from financial investments, bad receivable debts, warranties for products, goods and construction or installation works; and exchange rate differences shall be used to offset losses under current regulations; any remaining amounts shall be included into the value of state capital portions in equitized enterprises.
2. Banking risk reserve funds and professional insurance operation reserve funds, after being used to offset losses under regulations, shall be left to equitized enterprises and accounted into the value of state capital portions in equitized enterprises.
3. The financial reserve fund shall be used to pay losses (if any) and offset asset losses and irrecoverable debts remaining after being compensated (if any) by responsible individuals. Any remaining amount shall be included into the value of state capital portions in equitized enterprises.
4. Profits shall be used to offset previous years’ losses (if any) under the Law on Enterprise Income Tax, losses in assets no longer needed for use or awaiting liquidation, asset price decreases and irrecoverable debts. Any remaining amount shall be allocated under current regulations before the enterprise valuation.
5. After losses are handled under the above provisions, if there are still some unpaid debts owed to credit institutions (including also the Vietnam Development Bank) by the time of enterprise valuation, equitized enterprises shall coordinate with related agencies in writing off outstanding loan interests under the State’s current regulations on handling of outstanding debts.
Article 18. Long-term investments in other enterprises, such as capital contributed to joint ventures or business association, contributed as shares, contributed for the establishment of limited liability companies, and other forms of long-term investment
1. When an equitized enterprise takes over long-term investment capital already invested in another enterprise, this capital amount shall be wholly included in the enterprise value for equitization on the principles set out in Article 33 of this Decree.
2. When an equitized enterprise does not take over long-term investments in other enterprises, it shall report them to the agency competent to decide on the equitization plan for handling as follows:
a/ Reaching agreement with capital contributors on transfer of its capital contribution to another wholly state-owned enterprise to act as a new partner.
b/ Selling its capital contribution to its partner(s) or other investors under law.
c/ Taking over long-term investments as part of its value under Clause 1 of this Article if, by the time of disclosure of its value, it is still unable to sell or transfer these investments to other partners.
d/ In case the value of capital invested in other enterprises is large and might cause a difficulty to the equitization if it is included in the enterprise value, the agency competent to decide on the equitization plan shall identify the causes and propose remedies to the Prime Minister for consideration and decision.
Article 19. Cash balances of reward and welfare funds
Cash balances of reward and welfare funds, after being used to pay amounts in excess of prescribed levels to employees, shall be divided to employees currently working in equitized enterprises at the time of enterprise valuation based on the number of years they have worked in these enterprises.
Article 20. Balance of the enterprise reorganization support fund in enterprises
The balance (if any) of the enterprise reorganization support fund in an equitized enterprise shall be accounted as state capital increase in the enterprise.
Article 21. Financial settlement at the time of official transformation of enterprises into joint-stock companies
1. Based on its value already decided by a competent agency, an equitized enterprise shall adjust its accounting book figures accordingly; preserve and hand over liabilities and assets excluded upon its valuation under Clause 2, Article 14, and Clause 2, Article 15 of this Decree; further settle financial problems in the period from the time of enterprise valuation to the time of official transformation into a joint-stock company, and make a financial statement at the time of official transformation.
At the time when the equitized enterprise is granted the first-time enterprise registration certificate, upon making a financial statement for handover from the enterprise with 100% state capital to the joint-stock company, the enterprise shall revaluate its securities investments (if any) already included in its value. The total value of securities investments, which might be higher or lower than that currently accounted in accounting books, may be accounted by the enterprise into its business results under law.
2. Within 30 working days after obtaining its first-time enterprise registration certificate, an equitized enterprise shall complete a financial statement at the time of enterprise registration, have this financial statement audited, request the tax office to examine its tax settlement, conduct the settlement to determine the value of the state capital portion at the time of official transformation into a joint-stock company and identify financial problems to be further settled.
3. The positive difference between the actual value of the state capital portion in an enterprise at the time of its officially transformation into a joint-stock company and the actual value of the state capital portion at the time of its valuation shall be handled as follows:
a/ It shall be remitted into the enterprise reorganization support fund at the parent company of the state economic group or corporation or the parent company in the parent company - affiliated company conglomerate, in case of equitization of single-member limited liability companies in which such parent company holds 100% of charter capital.
b/ It shall be remitted into the enterprise reorganization and development support fund, in case of equitization of the whole of single-member limited liability companies in which the State holds 100% of charter capital and which are enterprises of ministries, ministerial-level agencies, government- attached agencies or provincial-level People’s Committees; or of parent companies of state economic groups or corporations.
4. In case of a negative difference, the equitized enterprise shall report it to the agency competent to decide on the equitization plan for coordinating with related agencies in examining and identifying the cause and the responsibilities of related collectives and individuals, and handle it as follows:
a/ If it is due to an objective cause (natural disaster, enemy sabotage; state policy change, international market fluctuation or other force majeure circumstances), the equitized enterprise shall report it to the agency competent to decide on the equitization plan for consideration and decision on the use of the proceeds from the sale of shares to offset losses, after subtracting insurance indemnities (if any). If the proceeds from the sale of shares are not enough to offset losses, the agency competent to decide on the equitization plan shall consider and propose the Shareholders’ General Meeting to adjust the size and structure of the charter capital of the joint- stock company.
b/ If it is due to a subjective cause:
- If losses are caused by the incomplete settlement of financial problems under the State’s current regulations, the responsibilities of related agencies and individuals: the enterprise, consultancy organization, audit agency and agency competent to decide on the equitization plan, shall be clearly determined for material compensation payment;
- If capital and asset losses are caused by production and business administration and management, the enterprise’s managers shall pay compensations for all losses caused by their subjective faults under current regulations;
- If, for force majeure reasons, responsible persons are unable to pay compensations under competent agencies’ decisions, any remaining losses shall be handled as those attributable to an objective cause under Point a of this Clause.
VALUATION OF EQUITIZED ENTERPRISES
Section 1. ENTERPRISE VALUATION ORGANIZATIONS
Article 22. Enterprise valuation consultancy
1. An equitized enterprise having a total book asset value of VND 30 billion or more or a book value of the state capital portion of VND 10 billion or more shall hire an organization with the valuation function, such as domestic or foreign audit company, securities company, price appraisal enterprise (below referred to as a valuation consultancy organization) to provide enterprise valuation consultancy.
2. An equitized enterprise other than those specified in Clause 1 of this Article is not compulsory to hire a valuation consultancy organization to conduct its valuation. If not hiring a valuation consultancy organization, the enterprise shall determine its value by itself and report it to the agency competent to decide on the enterprise value.
3. The agency competent to decide on the equitization plan shall select a valuation consultancy organization to provide consultancy on the enterprise valuation. If two or more valuation consultancy organizations register to participate in providing valuation consultancy services, a bidding shall be organized to select an organization under current regulations.
4. The valuation consultancy organization may select appropriate enterprise valuation methods, ensuring the principles set out in this Decree, and shall complete the valuation on schedule and in accordance with its commitments in the signed contract. An equitized enterprise shall provide adequate and truthful information relevant to it to the valuation consultancy organization in the course of valuation.
The valuation consultancy organization shall take responsibility for enterprise valuation results. If the enterprise valuation results are incompliant with the State’s regulations, the agency competent to decide on the equitization plan may refuse to pay valuation service charges. If causing damage to the State, the valuation consultancy organization shall pay compensations and be removed from the list of organizations eligible for providing valuation consultancy.
5. A domestic or foreign valuation consultancy organization that registers to provide valuation consultancy services for equitized enterprises must fully meet the following criteria and conditions:
a/ Being an audit company, a securities company or a price appraisal enterprise with the valuation function satisfying the organization and operation conditions for each type of enterprise under the Vietnamese law.
b/ Having a professional process for enterprise valuation compliant with the Government’s current regulations on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies.
c/ Having at least 5 years’ experience in any of the following fields: price appraisal, audit, accounting, financial consultancy, enterprise ownership transformation consultancy. For each year during the period of three 3 preceding the time of submission of a dossier for provision of enterprise valuation services, it must perform at least 30 contracts on service provision in the above-said fields.
d/ Having at least 3 price appraisers licensed by the Ministry of Finance.
e/ Satisfying the criteria on quantity and quality of its staff members working in the fields and sectors in which it is operating.
f/ Committing no violation of regulations concerning its business lines and sectors in 5 consecutive years preceding the year of registration.
The Ministry of Finance shall guide in detail Clause 5 of this Article.
Article 23. Methods of enterprise valuation
Methods of enterprise valuation include: asset method, discount cash flow method, and other methods.
The determined and disclosed value of an enterprise must not be lower than the value of the enterprise determined by the asset method provided in Section 2 of this Chapter.
Article 24. Disclosure of enterprise value
1. Based on the enterprise valuation dossier compiled by the valuation consultancy organization (or by the equitized enterprise itself), the enterprise equitization steering committee shall verify the process, procedures and compliance with the law on enterprise valuation, and submit its value to the agency competent to decide on the enterprise value for decision.
2. The agency competent to decide on the enterprise value shall consider, decide and disclose the enterprise value within 10 working days after receiving a complete dossier, except for the enterprises specified in Clause 1, Article 27 of this Decree.
Article 25. Use of enterprise valuation results
Enterprise valuation results disclosed by competent agencies serve as a basis for determining the charter capital amount, the structure of shares for initial offering, and the reserve price for share auction.
Article 26. Adjustment of enterprise value
1. An equitized enterprise may adjust its disclosed value in the following cases:
a/ There appear objective causes (natural disaster, enemy sabotage, state policy change or other force majeure circumstances) affecting the value of its assets.
b/ It is unable to organize the sale of its shares within 12 months from the time of enterprise valuation, except for particular cases decided by the Prime Minister.
2. The provisions of Clause 1 of this Article apply only to equitized enterprises that have not sold their shares.
3. The competent agency shall consider and decide on the adjustment and re-disclosure of the value of the equitized enterprise. The enterprise value adjustment decision serves as a basis for elaborating an equitization plan.
Article 27. State audit of equitized enterprises
1. Objects and scope of audit:
Based on enterprise valuation results for equitization determined by the consultancy organization and opinions of the agency competent to decide on the enterprise value, the State Audit shall audit these results and settle financial matters prior to the valuation, for large enterprises with a state capital portion of over VND 500 billion each operating specific fields or sectors (insurance, banking, post and telecommunications, aviation, coal mining, petroleum exploitation and mining of other precious and rare minerals); parent companies of state economic groups or corporations, and other enterprises, as requested by the Prime Minister.
2. Responsibilities of the State Audit and related agencies:
a/ After obtaining valuation consultancy results, the agency competent to decide on the enterprise value shall send a dossier enclosed with a written request for audit by the State Audit of these results and handling of financial matters before the official disclosure of the equitized enterprise value.
b/ Within 15 working days after receiving the request of the competent agency, the State Audit shall organize the audit of valuation consultancy results and handling of financial matters of the equitized enterprise. The time limit for completing and disclosing audit results is 60 working days after the audit commences. The State Audit shall take responsibility for audit results under law.
c/ The equitized enterprise and the valuation consultancy organization shall provide adequate dossiers and documents relevant to the determination of the enterprise value and handling of financial matters prior to the valuation at the request of the State Audit.
3. Processing of audit results:
Based on the State Audit’s audit results, the competent agency shall consider and decide to disclose the enterprise value and organize subsequent steps of the prescribed equitization process.
In case the agency competent to decide on the equitized enterprise value disagrees with audit results disclosed by the State Audit, it shall organize according to its competence an exchange of opinions for reaching agreement or report the disagreement to the Prime Minister for consideration and decision before the disclosure of the enterprise value.
Section 2. ENTERPRISE VALUATION BY THE ASSET METHOD
Article 28. Value of equitized enterprises by the asset method
1. The actual value of an equitized enterprise is the value of all existing assets of the enterprise at the time of equitization, taking into account its profitability which is acceptable to both share purchasers and sellers.
The actual value of the state capital portion in an equitized enterprise is the enterprise’s actual value after subtracting payable debts, the reward fund and welfare fund balances and the non-business budget balance (if any).
2. When equitizing the parent company of a state economic group or corporation or the parent company in a parent company - affiliated company conglomerate, the value of the state capital portion in the equitized company is the actual value of the state capital portion in this parent company.
3. For a financial institution or credit institution, when conducting its valuation by the asset method, financial statement audit results may be used for determining its assets in money and liabilities but its fixed assets, long-term investments, uncompleted work expenses related to compensations and ground clearance and leveling expenses, and land use right value must be inventoried and assessed under the State’s regulations.
Article 29. Amounts excluded from the enterprise value for equitization
1. The value of the assets specified in Clauses 1, 2 and 4, Article 14 of this Decree.
2. Receivable debts which are irrecoverable.
3. Long-term investments in other enterprises, specified at Points a and b, Clause 2, Article 18 of this Decree.
4. Persons competent to decide on the enterprise value shall consider and decide on the exclusion from the enterprise value for equitization of the amounts specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, and take responsibility before law for their decision.
Article 30. Bases for determination of actual value of an enterprise
1. Figures in the enterprise’s accounting books at the time of enterprise valuation.
2. Documents on inventory, classification and quality assessment of the enterprise’s assets at the time of enterprise valuation.
3. Market prices of assets at the time of valuation.
4. Re-determined value of the use rights of allocated or leased land in case the enterprise has paid the land rent in lump sum for the whole rent term, and the value of the business advantages of the enterprise.
Article 31. Value of land use rights
1. For all land areas which an equitized enterprise is managing and using as grounds for building its working offices and transaction offices; building production and business establishments; land for agricultural production, forestry, aquaculture or salt making (including land allocated by the State with or without collection of land use levy), the equitized enterprise may make a land use plan and submit it to a competent agency for consideration and decision. Such land use plan must comply with regulations on rearrangement or handling of houses and land under the Prime Minister’s decisions and be sent to the local provincial-level
People’s Committee prior to the enterprise valuation. The enterprise may opt for the form of land lease or land allocation in accordance with the Land Law.
2. If an equitized enterprise chooses to be allocated land (including land areas allocated by the State to it for building houses for sale or lease for hotel business, trade and services; for building infrastructure for transfer or lease), it shall include the value of land use rights in its value under the following provisions:
a/ For equitized enterprises which are currently renting land and wish to be allocated land and pay land use levy, the land price used for determining the land use right value to be included in the equitized enterprise value is the land price set and announced by the provincial-level People’s Committee (in the locality in which the enterprise has the allocated land area) at the time of inclusion of the land price in the equitized enterprise value under the land law. If the land price are not match the market land use right transfer price in normal circumstances, the provincial-level People’s Committee shall base itself on the actual market transfer price of the rights to use land for similar purposes to re-determine a specific land price as appropriate.
b/ For equitized enterprises which have been allocated land and paid land use levy into the state budget or received transferred lawful land use rights (for also land areas already allocated to them for building houses for sale or leased to them for hotel business, trade or service provision; for building infrastructure facilities for transfer or lease), the land price shall be determined under Point a, Clause 2 of this Article.
Land areas allocated to an enterprise, including also land areas for production of public-utility products or provision of public-utility services or for public welfare purposes (parks, greeneries, urban environment, passenger car terminals, irrigation works, etc.), which are exempt from land use levy under the land law, may be excluded upon determining the land use right value to be included in the equitized enterprise value. Land areas used for public works with a safety protection corridor under the land law may also be considered and excluded under the Prime Minister’s decisions. Equitized enterprises shall manage and use these land areas under decisions of competent agencies in line with the land planning and the land law.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall specifically guide the determination of land areas to be excluded from the enterprise value under this Article.
c/ The determined land use right value to be included in the enterprise value under Point a, Clause 2 of this Article shall be accounted as an amount remittable into the state budget. Equitized enterprises shall remit this amount into the state budget for being granted land use right certificates. The order and procedures for land allocation, payment of land use levy and grant of land use right certificates comply with the Land Law and guiding documents.
d/ The positive difference between the re-determined land use right value specified at Point b, Clause 2 of this Article and that recorded in accounting books (if any) shall be accounted as an increase in the state capital portion in an equitized enterprise.
In case the re-determined land use right value is lower than actual expenses for land use rights recorded in accounting books, the land price currently accounted by the enterprise shall be used.
In case an enterprise changes the use purpose of its allocated land, it shall additionally pay the difference between the land use right value before and after the use purpose change under the land law.
3. In case an equitized enterprise chooses to be leased land, it shall sign a land rent contract of a term prescribed by the land law and is not required to additionally calculate the value of the geographical location advantage upon the enterprise valuation under the following specific provisions:
a/ For leased land areas for which it pays annual land rent, it shall pay land rent under the current laws and shall not include land rent into its value.
b/ Enterprises that had paid land rents in lump sum for the whole land rent term before the effective date of the 2003 Land Law shall re-determine the value of land rents at the land rent rate at the time of equitization for the remaining land rent term for inclusion in their value. The positive difference arising due to the re-determination of the land rent value shall be accounted as an increase in the state capital portion in the equitized enterprise.
c/ Enterprises that have been allocated land and now choose to be leased land shall complete formalities for switching to land lease and send them to the equitization-deciding agency and the local house and land administration before their official transformation into joint-stock companies.
4. Provincial-level People’s Committees:
a/ Within 30 working days after receiving complete dossiers, they shall give their official opinions on land plots which enterprises will further use after the equitization and the land price to serve as a basis for the value determination under Point a, Clause 2 of this Article.
b/ In case the enterprise’s land use proposal is not in line with the local master plan and not for a proper land use purpose decided by a competent state agency in charge of rearrangement and handling of state-owned houses and land, the enterprise shall return the land to the State for use for other purposes and the provincial-level People’s Committee shall coordinate with the agency competent to decide on the equitization plan in handling such land under regulations.
c/ If provincial-level People’s Committees give no official opinions on the land price under Point a, Clause 2 of this Article after 30 working days from the receipt of complete dossiers, the agency competent to decide on the equitized enterprise value shall use the latest land price announced by provincial-level People’s Committees under the land law for calculating and determining the equitized enterprise value; and concurrently publicize in the equitization plan the temporary calculation of this land use right value.
Upon allocating land, provincial-level People’s Committees shall review and officially determine the obligation to pay land use levy for the allocated land at the price close to the actual market transfer price of rights to use land for similar purposes at the time of land allocation. Equitized enterprises shall remit into the state budget this levy amount (including also the difference between the officially determined amount and the temporarily calculated one, if any) in order to be granted land use right certificates or to sign land rent contracts under the current land law.
d/ They shall direct functional agencies in guiding equitized enterprises in adequately carrying out the procedures to apply for land use right certificates or sign land rent contracts under the current land law before their official transformation into joint-stock companies.
5. Enterprises that have completed their equitization or are undergoing equitization (their equitized value has been determined and disclosed by competent authorities) before the effective date of this Decree shall continue being allocated or leased land and calculate the land use right value under approved plans and are not required to make adjustments under Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 32. Value of business advantages of enterprises
1. The value of business advantages of an equitized enterprise covers the value of its brand and its development potential.
2. The value of business advantages of an equitized enterprise shall be considered and decided by the agency competent to decide on the equitized enterprise value but must not be lower than the value of business advantages determined under the guidance of the Ministry of Finance.
Article 33. Valuation of long-term investment capital of equitized enterprises in other enterprises
1. The value of an equitized enterprise’s long-term investment capital in other enterprises shall be determined on the basis of:
a/ The ratio between the equitized enterprise’s investment capital in another enterprise and the charter capital of or total actually contributed capital amount in such enterprise.
b/ The value of the equity capital in another enterprise indicated in the audited financial statement. If no audited financial statement is available, the value of the equity capital indicated in the latest financial statement of the enterprise concerned is used for determination.
c/ For investment capital in a foreign currency, it shall be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign- currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of valuation.
d/ If the long-term investment capital value of an equitized enterprise in another enterprise is determined to be lower than the book value, it shall be determined according to the book value of the equitized enterprise.
2. The value of capital contributed by an equitized enterprise to a joint-stock company already listed on the securities market shall be determined on the basis of the closing price of its stocks traded on the securities market at the time closest to the time of enterprise valuation. For the value of capital contributed to a joint-stock company not yet listed or registered for trading on the securities market, the enterprise equitization steering committee shall consider and submit valuation results of the consultancy agency to the agency competent to decide on the enterprise value for decision.
3. In case an equitized enterprise has contributed to an affiliated company 100% of the latter’s capital, the enterprise value of such affiliated company shall be re-determined under Chapters II and III of this Decree
Section 3. ENTERPRISE VALUATION BY THE DISCOUNT CASH FLOW METHOD
Article 34. Value of equitized enterprises by the discount cash flow method
1. The actual value of the state capital portion in an enterprise shall be determined by the discount cash flow method based on the future profitability of the enterprise.
For an enterprise investing capital in another enterprise, profits brought about by such investment may also serve as a basis for its valuation.
2. The actual value of an enterprise consists of the actual value of the state capital portion, payable debts, cash balances of reward and welfare funds, and non-business fund balance (if any).
When an enterprise chooses the form of land allocation or land lease with lump-sum payment of land rent, the land use right value or land rent shall be additionally included in the enterprise value under Article 31 of this Decree.
Article 35. Bases for enterprise valuation by the discount cash flow method
1. The enterprise’s financial statements of the last 5 years preceding the time of enterprise valuation.
2. The enterprise’s production or business plan for between 3 and 5 years after the enterprise’s transformation into a joint-stock company.
3. The interest rates of five-year government bonds at the time closest to the time of enterprise valuation and the discount cash flow co-efficient of the valued enterprise.
INITIAL SALE OF SHARES AND MANAGEMENT AND USE OF PROCEEDS FROM EQUITIZATION
Article 36. Determination of charter capital and structure of initial shares
1. Based on the disclosed value of the state capital portion in an equitized enterprise and the production or business plan for several years following the enterprise’s transformation into a joint-stock company, the agency competent to decide on the equitization plan shall decide on the size and structure of the enterprise’s charter capital:
a/ In case the actual value of the state capital portion in the enterprise is larger than the charter capital amount necessary for the enterprise’s operation and the enterprise’s dominant shares are not necessarily held by the State, the agency competent to decide and approve the equitization plan shall adjust the charter capital according to practical requirements. The difference between the actual value of the state capital portion in the enterprise and the determined charter capital shall be remitted into the fund specified in Clause 3, Article 21 of this Decree.
b/ In case of additional issuance of stocks, the charter capital shall be the actual value of the state capital portion in the enterprise plus the value of additionally issued shares calculated based on the stock par value.
2. Based on the determined charter capital, the agency competent to decide on and approve the equitization plan shall decide on the structure of initial shares, comprising:
a/ State-held shares based on the criteria for classification of state enterprises publicized by the Prime Minister for each period.
b/ Shares to be sold to strategic investors and other investors, which must be at least equal to 25% of charter capital, except the case specified at
Point b, Clause 3 of this Article. The quantity of shares to be sold to other investors must not be lower than 50% of the above quantity of shares.
For large enterprises with a state capital portion of over VND 500 billion operating in specific fields or sectors (insurance, banking, post and telecommunications, aviation, coal mining, petroleum exploitation or mining of other rare and precious minerals) and parent companies of state economic groups or corporations, the percentage of shares auctioned for sale to investors shall be considered and decided by the Prime Minister or agencies authorized by the Prime Minister on a case-by-case basis.
c/ Shares to be sold at preferential prices to trade union organizations in equitized enterprises:
Trade union organizations in equitized enterprises may use their funds in equitized enterprises (under Clause 2, Article 16 of the Law on Trade Union; other than mobilized capital or loans) to purchase preferred shares of a quantity not exceeding 3% of the charter capital. This quantity of shares shall be held by trade union organizations and are non-transferable.
In case grassroots trade union organizations in equitized enterprises are authorized by general meetings of these enterprises’ employees and workers to use reward and welfare funds to purchase and manage these shares on their behalf, these shares may be cleared against the quantity of preferred shares which employees are entitled to purchase specified in Clause 1, Article 48 of this Decree, and trade union organizations may transfer or redeem the purchased quantity of shares from the reward and welfare funds when employees so request.
Sale prices of preferred shares sold to trade union organizations in equitized enterprises are those of preferred shares sold to employees specified in Clause 1, Article 48 of this Decree.
d/ Shares shall be sold at preferential prices to employees of enterprises under Clauses 1 and 2, Article 48 of this Decree.
3. In case the quantity of shares sold at a preferential price to employees of enterprises (at the most preferential price) is higher than the projected remaining quantity of issued shares (after subtracting the quantity of state- held shares and the quantity of shares sold to investors and the trade union under Points a, b and c, Clause 2 of this Article), it shall be handled as follows:
a/ If the enterprise is the one in which the State does not necessarily hold dominant shares, the agency competent to decide on and approve the equitization plan shall consider and decide on reduction of the quantity of state-held shares in order to increase the quantity of shares sold at a preferential price to employees.
b/ If the enterprise is the one in which the State holds dominant shares, the agency competent to decide on and approve the equitization plan shall consider and decide on the adjustment of the charter capital size in order to rationally increase the quantity of shares sold at a preferential price to employees in the enterprise or reduce the quantity of shares to be sold to strategic and ordinary investors while assuring that the quantity of shares to be sold to strategic and ordinary investors be at least equal to 20% of the charter capital.
Article 37. Public auction method
1. The public auction method is applied in case of auction to the public regardless of institutional investors, individual investors, domestic investors and foreign investors.
2. Organization of public auction:
a/ Auction at an intermediary financial institution, if the quantity of shares on sale is valued at under VND 10 billion.
If no intermediary financial institution accepts to hold an auction, the enterprise equitization steering committee shall directly hold an auction at the enterprise.
b/ Auction at a stock exchange, if the quantity of shares on sale is valued at VND 10 billion or more;
If an equitized enterprise selling a quantity of shares valued at under VND 10 billion wishes to have it auctioned at a stock exchange, the agency competent to decide on the equitization plan shall decide on this issue.
c/ The agency competent to decide on and approve the equitization plan shall decide to select a stock exchange or hire an intermediary financial institution to conduct an auction.
3. At least 20 working days before the initial sale of shares, the enterprise equitization steering committee shall coordinate with a stock exchange or an intermediary financial institution in disclosing information at the enterprise, the auction venue and in the mass media under the Ministry of Finance’s guidance.
4. A sale price determined by the public auction method is the successful bid of each investor. By this method, an investor that wins the auction at a certain bid shall purchase shares at such price, which must not be lower than the reserve price.
Article 38. Issuance underwriting method
1. The issuance underwriting method is a method of share issuance secured by a commitment of an organization with the underwriting function to fully distributing the quantity of shares to be sold to the outside, which has been approved by a competent authority.
Issuance underwriting for foreign investors must be compliant with regulations on the right of foreign investors to purchase shares from or contribute capital to Vietnamese enterprises.
In case shares are not sold out, issuance underwriters shall purchase all remaining shares at guaranteed prices already agreed in the underwriting contracts which must not be lower than the reserve prices.
2. Obligations and rights of underwriters comply with the law on securities and securities market and stock issuance underwriting contracts signed between underwriters and competent representatives of equitized enterprises.
Article 39. Direct agreement method
1. The direct agreement method is a method of selling shares to investors according to results of negotiation between the equitization steering committee or an organization authorized by the committee and each investor.
2. A sale price determined by the agreement method is that directly negotiated with each investor and not lower than the reserve price (in case of sale under prior agreement to strategic investors) or not lower than the lowest successful bid (in case of handling of unsold shares of a public auction).
Article 40. Handling of quantities of unsold shares
1. Quantities of unsold shares include:
a/ Quantity of shares which investors that win a public auction refuse to purchase.
b/ Quantity of shares not registered by investors to purchase under approved public auction plans.
c/ Quantity of shares which employees and trade union organization in enterprises refuse to purchase under approved plans.
2. The equitization steering committee may further publicly offer for sale unsold shares to investors that have participated in the auction by the direct agreement method. Investors refusing to purchase shares cannot receive back deposits made for participating in the auction.
3. If some shares remain unsold after being publicly offered for sale by the agreement method, the equitization steering committee shall report such to the agency competent to decide on and approve the equitization plan to adjust the structure of the charter capital for transformation of an enterprise with 100% state capital into a joint-stock company before organizing the first shareholders’ general meeting.
The equitization steering committee and the representative of the state capital portion in an equitized enterprise shall include in the draft charter for adoption by the first shareholders’ general meeting the right to further sell the state capital portion in the joint-stock company after this company officially commences its operation under the Law on Enterprises according to the equitization plan adjusted by the agency competent to approve it.
Article 41. Time limit for completion of sale of shares
Within 3 months after the issuance of the decision approving the equitization plan, an enterprise shall complete the sale of shares (including sale of shares by issuance underwriting and direct agreement methods).
Article 42. Management and use of proceeds from equitization
1. For the sale of the state capital portion in enterprises:
a/ The proceeds from the equitization of an enterprise shall be used to cover equitization expenses and benefits payable to laborers left redundant as a result of equitization under the State’s regulations and decisions of competent agencies. The remainder shall be handled under Point c of this Clause.
b/ If the proceeds from the equitization of an enterprise is insufficient to pay benefits to redundant laborers, it shall be added with:
- The enterprise reorganization support fund of the parent company of the state economic group or corporation or the parent company in a parent company - affiliated company conglomerate in case of equitizing a single- member limited liability company in which such parent company holds 100% of charter capital;
- The enterprise reorganization and development support in case of equitizing a single-member limited liability company in which the State holds 100% of charter capital and which is an enterprise of a ministry, ministerial-level agency, government-attached agency, provincial-level People’s Committee or parent company of a state economic group or corporation.
c/ The remaining proceeds from the sale of state capital portion (including the difference in sale prices of shares), after paying expenses specified at Point a of this Clause, shall be remitted into the fund under Clause 3, Article 21 of this Decree.
2. In case of additional issuance of shares to increase charter capital:
a/ Part of the proceeds from equitization shall be left at the enterprise in proportion to the quantity of additionally issued shares calculated based on their par value; the surplus capital amount (difference between the proceeds from equitization and total par value of additionally issued shares) shall be used to cover equitization expenses and pay benefits to redundant laborers; any deficit shall be handled under Point b, Clause 1 of this Article.
b/ The remainder (if any) shall be left at the joint-stock company in proportion to the quantity of additionally issued shares in the charter capital structure. The rest shall be handled under Point c, Clause 1 of this Article.
3. In case of sale of state capital portion in combination with additional issuance of shares:
a/ Part of the proceeds from equitization shall be left at the enterprise in proportion to the quantity of additionally issued shares calculated based on their par value; the surplus capital amount shall be used to cover equitization expenses and pay benefits to redundant laborers; any deficit shall be handled under Point b, Clause 1 of this Article.
b/ The remainder (if any) shall be handled as follows:
- The value of state-held shares sold at the par value shall be paid to beneficiary units under Point c, Clause 1 of this Article;
- The rest (if any) shall be distributed under Point b, Clause 2 of this Article.
Article 43. Management and use of the enterprise reorganization and development support fund
1. To transform the central enterprise reorganization support fund into the enterprise reorganization and development support fund for:
a/ Assisting state-owned agricultural and forestry farms, enterprises with wholly state-owned capital of ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial-level People’s Committees and undergoing reorganization and ownership transformation to realize policies toward redundant laborers and handle financial matters in accordance with law;
b/ Providing support funds for parent companies of state economic groups or corporations or parent companies in parent company – affiliated company conglomerates that do not have sufficient sources for paying benefits to laborers redundant as a result of reorganization or ownership transformation of member units in accordance with law.
c/ Increasing the charter capital of parent companies of state economic groups or corporations and enterprises with wholly state-owned capital as decided by the Prime Minister at the proposal of the Ministry of Finance and in accordance with law.
d/ Additionally investing capital to maintain or increase the state capital portion in other enterprises; investing in important projects and other spending items as decided by the Prime Minister.
2. Enterprise reorganization support funds at parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates shall be used for:
a/ Assisting member enterprises or attached enterprise sections undergoing reorganization and ownership transformation (including merger, consolidation, dissolution, bankruptcy, equitization, assignment, sale, transformation into single-member limited liability company or revenue- generating non-business unit, etc.) to realize policies toward redundant laborers and handle financial matters in accordance with law.
b/ Increasing the charter capital of parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates as decided by competent authorities.
c/ Parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates may invest the rest in enterprise development as decided by the Prime Minister after obtaining opinions of the Ministry of Finance.
3. The Prime Minister shall decide on the mechanism of management and use of the enterprise reorganization and development support fund; regulate the fund sources among parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates at the proposal of the Ministry of Finance. The Ministry of Finance shall manage the enterprise reorganization and development support fund under the mechanism set by the Prime Minister.
4. The Ministry of Finance shall stipulate the mechanism of management and use of enterprise reorganization support funds at parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company – affiliated company conglomerates; supervise and monitor the management and use of revenues from the equitization for supporting the enterprise reorganization and development investment in accordance with law.
Within 45 days after the end of a fiscal year, parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates shall send reports on settlement of the enterprise reorganization support fund to the Ministry of Finance. These reports must contain adequate and truthful figures on revenues and expenditures; receivable and payable debts and existing problems in the management of the fund, and be enclosed with the certification of the fund balance by a commercial bank at which the fund account is opened.
Failure of leaderships of parent companies of state economic groups or corporations and parent companies in parent company - affiliated company conglomerates (the members’ council and directorate) to fully and promptly report on the fund settlement shall be regarded as a failure to fulfill their duties and they shall bear responsibility under the current regulation on supervision and classification of enterprises.
5. An equitized enterprise shall open a separate account at a commercial bank for freezing the proceeds from the sale of shares.
Within 15 working days after the completion of the sale of shares, the equitization steering committee shall determine the money amount to be left at the enterprise (covering amounts payable to employees and equitization expenses under the approved equitization plan) and the amount remittable into the fund (after subtracting amounts allowed to be paid according to the approved cost estimate) for transfer from the frozen account to the enterprise and the fund under Clause 3, Article 21 of this Decree.
6. Within 15 working days after receiving a financial statement audited at the time of official transformation into a joint-stock company, the agency competent to decide on and approve the equitization plan shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the financial agency in, examining and handling financial matters at the time of official transformation into a joint-stock company under Article 21 of this Decree.
Within 60 working days after the grant of first-time enterprise registration certificates, ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial-level People’s Committees, member councils of parent companies of state economic groups or corporations and parent companies with wholly state-owned capital shall direct and urge the further remittance of proceeds from the sale of shares into the fund under Clause 3, Article 21 of this Decree.
Past the time limit of 60 working days from the date of grant of first-time enterprise registration certificates, if equitized enterprises still fail to remit proceeds from the sale of shares into the fund under Clause 3, Article 21 of this Decree, they shall additionally bear interests calculated at the latest prime interest rate announced by the State Bank of Vietnam on the late remitted amount for the period of late remittance. Past 3 months after being granted first-time enterprise registration certificates, enterprises shall additionally bear interests calculated at the interest rate applicable to overdue loans on the late remitted amount for the period of late remittance. Equitized enterprises are not allowed to account such fines as reasonable expenses upon calculating enterprise income tax and shall use profits after enterprise income tax to cover them if compensations paid by members’ councils, boards of directors and other collectives and individuals responsible for the late remittance (if any) are not enough.
7. The agency competent to decide on and approve equitized plans shall direct equitization steering committees and equitized enterprises in fully and promptly reporting on the management and use of proceeds from the equitization to the Ministry of Finance for summarization and reporting to the Prime Minister.
Article 44. Charters of joint-stock companies
1. The charter of a joint-stock company shall be drafted by the enterprise in coordination with the equitization consultancy organization under the direction by the equitization steering committee and notified to investors before the sale of shares, containing the provision permitting the further sale of the state capital portion in the enterprise after the equitization under Clause 3, Article 40 of this Decree. The draft charter of a joint-stock company must not be against the Law on Enterprises and relevant laws.
2. The charter of a joint-stock company will be adopted by the first shareholders’ general meeting when it is voted for by at least 65% of total capital-contributing or share-purchasing investors attending the meeting.
Article 45. Shareholders’ general meeting and first-time enterprise registration
Within 30 working days after completing the sale of shares, an equitized enterprise shall organize the first shareholders’ general meeting for transforming the enterprise into a joint-stock company and make enterprise registration in accordance with law.
A dossier of enterprise registration must also contain the decision of the agency competent to decide on the equitization plan on transformation into a joint-stock company, the decision of a competent agency on appointment of the representative for the state capital portion in the joint-stock company (if any) and the joint-stock company’s charter with the signature of the joint-stock company’s at-law representative.
Article 46. Appointment of representatives for state capital portions in equitized enterprises
1. For equitized enterprises with state capital portions continued to be invested in joint-stock companies, agencies assigned to exercise the rights of the owner of state capital portions in enterprises shall appoint persons to act as representatives for capital portions in these enterprises.
2. A person appointed to act as a representative for the state capital portion in an equitized enterprise must fully meet the following criteria:
a/ Being a Vietnamese citizen permanently residing in Vietnam. Having good health, ethics and sense of law observance and being honest, upright and knowledgeable about law.
b/ Possessing a university degree, having been professionally trained in corporate finance or a business line of the enterprise with state investment capital, and being capable of conducting business operation and managing the enterprise.
c/ Not being banned from holding a post of corporate manager or executive as specified at Points e, f and g, Clause 2, Article 13 of the Law on Enterprises.
d/ Not being a person who has managed and administered an enterprise with 100% state capital which has suffered business losses and therefore lost the state capital portion.
e/ Other criteria not contrary to the company charter.
POLICIES TOWARD ENTERPRISES AND THEIR EMPLOYEES DURING EQUITIZATION
Article 47. Preferential policies toward equitized enterprises
1. To be exempt from the registration fee for transfer of assets under their management and use to joint-stock companies.
2. To be exempt from the fee for the grant of an enterprise registration certificate upon their transformation.
3. To be prioritized in inheriting the land use rights and legitimate interests provided by the land law.
4. To maintain and develop welfare funds in kind, such as cultural facilities, clubs, infirmaries, sanatoria and nurseries, to ensure welfare for employees of joint-stock companies.
Article 48. Preferential policies toward employees of equitized enterprises
1. Laborers named on the list of regular employees of an equitized enterprise at the time of disclosure of its value may purchase at most 100 shares per year of actually working in the state sector at the price equal to 60% of the lowest successful bid (in case of prior public auction) or 60% of the lowest successful sale price of shares sold to strategic investors (in case of prior sale to strategic investors).
2. Laborers named on the list of regular employees of an equitized enterprise at the time of disclosure of its value who are needed by the enterprise and have committed to working for the enterprise for at least 3 years (after the enterprise is granted the first-time enterprise registration certificate) may purchase more preferential shares under the following provisions:
a/ To purchase an addition of 200 shares for each year they commit to continuing to work in the enterprise, provided that the total number of additionally purchased shares does not exceed 2,000 per employee.
Particularly, employees who are highly professionally qualified experts working in an enterprise may additionally purchase 500 shares for each year they commit to continuing to work in their enterprise but the total number of additionally purchase shares must not exceed 5,000 per employee. Equitized enterprises shall base themselves on particularities of their sectors or business lines to elaborate and decide on criteria for identifying excellent experts who are highly professionally qualified and have these criteria adopted by their employees and workers’ general meetings before the equitization.
b/ The sale price of preferred shares to be additionally sold to employees under Point a, Clause 2 of this Article is the lowest successful bid (in case of prior public auction) or the lowest successful sale price of shares sold to strategic investors (in case of prior sale to strategic investors).
c/ Each employee may enjoy the right to additionally purchase preferred shares at the level specified at Point a, Clause 2 of this Article.
d/ Preferred shares employees may additionally purchase specified at Point a, Clause 2 of this Article shall be converted into ordinary shares upon the expiration of the committed time limit.
In case a joint-stock company undergoes a restructuring which leads to employees’ labor contract termination, resignation or lay-off under the Labor Code ahead of the committed time limit, additionally purchased shares shall be converted into ordinary shares. In case employees wish to resell their shares to the enterprise, the joint-stock company shall redeem these shares at prices close to market trading prices.
Employees who terminate their labor contracts ahead of the committed time limit shall resell all of their additionally purchased shares to the joint- stock company at prices close to market trading prices but not exceeding prices at which these shares were purchased at the time of equitization.
3. They may receive part of cash balances of reward and welfare funds (including also the value of assets used in production and business which have been invested with these funds) under Articles 14 and 19 of this Decree for purchasing shares.
4. They may continue participating in and enjoying benefits from social insurance, health insurance and other current regimes when working in joint-stock companies.
5. They may enjoy the retirement regime and other benefits under current regulations if fully meeting the specified conditions at the time of disclosure of the enterprise value.
6. If they are laid off or resign at the time of disclosure of the enterprise value, they will be paid a job loss or resignation allowance under law.
7. Employees of enterprises restructured under Clauses 2 and 3, and Point f, Clause 2, Article 49 of this Decree may enjoy the policies provided in Clauses 4, 5 and 6 of this Article; and are concurrently entitled to the policies provided in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, depending on their enterprises’ specific conditions and restructuring plans approved by competent authorities.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 49. Powers and responsibilities in the organization of equitization
1. The Prime Minister:
a/ To approve equitization plans of enterprises specified in Article 2 of this Decree.
b/ To approve equitization plans of state economic groups and corporations and several enterprises operating in specific sectors (such as insurance, banking, telecommunications, aviation, coal mining, petroleum exploitation and exploitation of other rare and precious minerals); decide on agencies to act as ownership representatives for state capital portions in these enterprises.
c/ To authorize members’ councils of single-member limited liability companies, in which the State hold 100% charter capital and which are parent companies of special economic groups and corporations established under the Prime Minister’s decisions, to decide on disclosure of enterprise values or approval of equitization plans of their member enterprises. After making decisions, they shall report their decisions to the enterprise renewal and development steering committee and the Ministry of Finance for examination and supervision in order to assure their compliance with law.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies and provincial-level chairpersons of People’s Committees shall base themselves on plans on reorganization of enterprises with 100% state capital already approved by the Prime Minister:
a/ To set up enterprise equitization steering committees to assist them in equitization work under this Decree.
To set up an enterprise equitization steering committee to assist the Prime Minister in organizing the equitization of enterprises specified at Point b, Clause 1 of this Article.
b/ To instruct, supervise and monitor the process of equitization of units under their management regarding the contents specified in this Decree.
c/ To decide on disclosure of the enterprise value and submit to the Prime Minister for approval equitization plans of enterprises specified at Point b, Clause 1 of this Article.
d/ To decide on disclosure of the enterprise value and decide on equitization plans of these enterprises under their management, which are enclosed with the draft charters of joint-stock companies which have been elaborated in accordance with the Law on Enterprises and relevant laws.
e/ To take the initiative in applying other measures, such as enterprise assignment, sale, dissolution or bankruptcy, to enterprises which are on the list of to-be-equitized enterprises but fail to satisfy the specified conditions.
f/ To approve plans on restructuring and equitization of loss-making enterprises after reaching written agreement with the Vietnam Debt Trading Company and creditors of enterprises on enterprise restructuring plans under Clause 2, Article 3 of this Decree.
The time limit for approving plans on restructuring and equitization of loss-making enterprises under Clause 2, Article 3 of this Decree is 3 months after the disclosure of the enterprise value is decided.
g/ To coordinate with related agencies in approving financial settlement; equitization expense settlement; settlement of funds for supporting redundant laborers; and settlement of proceeds from equitization, and disclose the actual value of the state capital portion at the time joint-stock companies are granted first-time enterprise registration certificates;
h/ To settle problems, complaints and denunciations for equitized enterprises according to their competence under current laws.
i/ To propose to the Prime Minister for consideration and decision agencies to act as ownership representatives for state capital portions when equitizing single-member limited liability companies in which State holds 100% of charter capital and which are parent companies of state economic groups and corporations.
j/ For equitized enterprises with the ownership representative right of state capital portions to be transferred to the State Capital Investment Corporation, ministers, heads of ministerial-level agencies or government- attached agencies and chairpersons of provincial-level People’s Committees shall reach agreement with the State Capital Investment Corporation on the selection of representatives for state capital contributions to joint-stock companies and proceed with the handover of the ownership representative right of state capital portions in enterprises immediately after disclosing the actual value of the state capital portion at the time joint-stock companies are granted first-time enterprise registration certificates.
3. Members’ councils of single-member limited liability companies in which the State holds 100% of charter capital and which are parent companies of state economic groups and corporations specified at Point c, Clause 1 of this Article shall:
a/ Organize the implementation of equitization plans of enterprises in their groups or corporations according to the state enterprise reorganization scheme already approved by the Prime Minister.
b/ Set up enterprise equitization steering committees to assist them in equitization work under this Decree.
c/ Instruct, supervise and monitor the process of equitization of units under their management regarding the issues specified in this Decree.
d/ Direct member companies in handling financial matters under the provisions of Chapter II of this Decree, organize the valuation of enterprises, elaborate equitization plans and submit them to members’ councils for approval; implement the approved plans;
e/ Handle according to their competence financial problems of enterprises under their management.
f/ Decide on disclosure of enterprise values and approve equitization plans for member enterprises in their groups or corporations enclosed with the draft charters of joint-stock companies which are elaborated in accordance with relevant laws;
g/ Direct member units in coordinating with related agencies in making financial settlement; equitization expense settlement; settlement of funds for supporting redundant laborers; and settlement of proceeds from equitization, and disclose the actual value of the state capital portion at the time joint-stock companies are granted first-time enterprise registration certificates.
4. Powers, responsibilities and composition of enterprise equitization steering committees:
a/ An enterprise equitization steering committee has the following powers and responsibilities:
- To assist the agency competent to decide on equitization in directing and organizing the equitization of one or several enterprises under this Decree.
- To use a competent agency’s seal in performing its duties;
- To form a working team to carry out equitization work at enterprises;
- To report to the agency competent to decide on equitization for selection of the method of initial sale of shares;
- To direct the elaboration of the equitization plan and the first draft charter of the joint-stock company;
- To verify and submit to a competent agency for decision and disclosure the enterprise value and for decision and approval the equitization plan;
- To direct the equitized enterprise to cooperate with intermediary financial institutions in holding share auctions;
- To summarize and report to a competent agency on share auction results;
- To summarize and submit to a competent agency for decision adjustments to the equitization plan and for decision adjustments to the enterprise value after the enterprise is transformed into a joint-stock company;
- To examine, select, propose to and coordinate with competent agencies in appointing a representatives for the state capital portion in the equitized enterprise.
b/ The composition of enterprise equitization steering committees shall be decided by ministers, heads of ministerial-level agencies or government- attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees and members’ councils of parent companies of state economic groups or corporations or parent companies in parent company - affiliated company conglomerates.
For large enterprises with a state capital portion of over VND 500 billion each and operating in specific fields or sectors (insurance, banking, post and telecommunications, aviation, coal mining, petroleum exploitation and exploitation of other precious and rare minerals) and parent companies of state economic groups or corporations, enterprise equitization steering committees may have representatives of the Enterprise Renewal and Development Steering Committee and the Ministry of Finance as their members.
5. The trade union organization in an equitized enterprise shall coordinate with the enterprise equitization steering committee in:
a/ Conducting communication among and mobilization of cadres, employees and workers of the equitized enterprise to implement the State’s equitization policy.
b/ Participating in supervising the equitization process at the enterprise.
c/ Appointing representatives for the capital portion of the trade union to stand for election to the Board of Directors and the Control Board of the joint-stock company in accordance with law.
d/ Using funding sources of the trade union as provided by law to purchase preferred shares of the enterprise, participating in enterprise management in the capacity as shareholders and protecting the interests of employees of the enterprise in accordance with law.
Article 50. Reporting regime, supervision and monitoring
1. Ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees and members’ councils of parent companies of economic groups or corporations shall promptly report to the Enterprise Renewal and Development Steering Committee and the Finance Ministry on equitization-related issues: results of settlement of financial problems, valuation results, decision on disclosure of the enterprise value and adjustment of the enterprise value, equitization plan, results of sale of shares, settlement of equitization expenses, settlement of the handover from enterprise with 100% state capital to joint-stock company, and violations of consultancy organizations in the process of equitization.
2. The Ministry of Finance shall inspect and supervise the observance of policies and laws on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies under this Decree; and periodically review and report to the Prime Minister on the situation and results of enterprise equitization.
Article 51. Order of equitization
The equitization shall be carried out in the sequence of specific steps specified in the Appendix to this Decree, basically including:
1. Elaboration of an equitization plan
a/ Setting up an enterprise equitization steering committee and an assisting team.
b/ Preparing dossiers and documents.
c/ Organizing inventory, handling of financial matters and enterprise valuation.
d/ Deciding on and disclosing the enterprise value.
e/ Finalizing and submitting the equitization plan to a competent authority for approval.
2. Implementation of the equitization plan.
3. Completion of transformation of the enterprise with 100% state capital into a joint-stock company.
a/ Holding the first shareholders’ general meeting and making enterprise registration.
b/ Organizing the final settlement and handover between the enterprise with 100% state capital and the joint-stock company.
Article 52. Implementation provisions
1. This Decree takes effect on September 5, 2011, and replaces the Government’s Decree No. 109/2007/ND-CP of June 26, 2007, on transformation of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies. All previous stipulations on equitization contrary to this Decree cease to be effective.
2. Enterprises which have obtained competent authorities’ decisions approving their equitization plans before the effective date of this Decree continue to implement the approved plans and the provisions of this Decree.
3. Regarding equitization-related problems which are detected through examination or inspection by state agencies after enterprises are officially transformed into joint-stock companies, all organizations and individuals that cause losses shall pay compensations under current regulations. Cases showing signs of crime shall be transferred to investigative agencies for handling.
4. Single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by parent companies of state economic groups or corporations or parent companies in parent company - affiliated company conglomerates shall undergo equitization in accordance with this Decree.
5. Single-member limited liability companies of which the charter capital is wholly held by political organizations or socio-political organizations and which are established and operate under the Law on Enterprises may apply the provisions of this Decree to their transformation into joint-stock companies.
1. The Ministries of Finance; Labor, War Invalids and Social Affairs; Natural Resources and Environment; and Planning and Investment; the State Bank of Vietnam; the Vietnam Social Insurance; the State Audit and other related agencies shall, within the ambit of their respective functions and tasks, guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, members’ councils of state economic groups and corporations established under decisions of the Prime Minister shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
PROCESS OF TRANSFORMATION OF ENTERPRISES WITH 100% STATE CAPITAL INTO JOINT-STOCK COMPANIES
(To the Government’s Decree No. 59/2011/ND-CP of July 18, 2011)
The process of transformation of an enterprise with 100% state capital into a joint-stock company involves the following steps:
Step 1: Elaboration of an equitization plan
1. Setting up an enterprise equitization steering committee and an assisting team.
a/ Based on the equitization plan in the overall scheme on reorganization of enterprises with 100% state capital approved by the Prime Minister, the agency competent to decide on equitization shall decide to set up an enterprise equitization steering committee and a plan and roadmap for organizing the equitization.
b/ The head of the steering committee shall select and issue a decision to form an equitization assisting team within 5 working days after obtaining the committee establishment decision.
2. Preparing dossiers and documents.
The enterprise equitization steering committee shall direct the assisting team in coordinating with the enterprise in preparing relevant dossiers and documents, including:
- Legal dossiers on enterprise establishment.
- Legal dossiers on assets, capital source and debts of the enterprise.
- Financial statement and tax settlement report of the company by the time of enterprise valuation.
- Estimation of equitization expenses under regulations.
- Elaboration of plans on use of land currently managed by the enterprise in compliance with regulations on rearrangement and handling of houses and land as decided by the Prime Minister in each period.
- Drawing up of a list and plan on use of laborers managed by the enterprise.
- Selection of methods and forms of enterprise valuation, selection of time of enterprise valuation suitable to the enterprise’s conditions and guiding documents concerning equitization.
3. Organizing inventory and handling of financial matters and enterprise valuation.
The assisting team and enterprise shall coordinate with the consultancy organization (if any) in:
a/ Inventorying and classifying assets and making financial settlement and tax settlement, coordinating with related agencies in handling financial matters by the time of enterprise valuation.
b/ Sending the land use plan together with all related dossiers to the concerned provincial-level People’s Committee for its opinions on land plots which the enterprise will further use after the equitization and the land price to serve as a basis for enterprise valuation.
c/ Organizing the enterprise valuation.
The equitization steering committee shall select (or hold a bidding for selecting) a valuation organization and recommend it to the enterprise for signing a valuation contract or assign the assisting team or the enterprise to conduct the valuation itself under regulations. In case the consultancy organization has the valuation function, it may be hired to elaborate the equitization plan, valuate the enterprise and organize the sale of shares.
4. Deciding on and disclosing the enterprise value
The steering committee shall verify results of inventory and classification of assets and results of enterprise valuation, then report them to the agency competent to decide on disclosure of the enterprise value.
For enterprises subject to audit as specified in Clause 1, Article 27 of this Decree, the steering committee shall propose the agency competent to decide on the enterprise value to send documents and dossiers to request the state audit agency to audit results of valuation results and handle financial matters before officially disclosing the equitized enterprise value.
5. Finalizing and submitting an equitization plan to a competent authority for approval.
a/ Based on the decision on disclosure of the equitized enterprise value and the actual state of the enterprise, the steering committee shall consider and decide to hire a consultancy organization or assign the assisting team and the enterprise to elaborate an enterprise equitization plan, which must have the following principal contents:
- Actual state of the company at the time of enterprise valuation.
- Results of the enterprise valuation and matters which need to be further settled.
- Form of equitization and charter capital suitable to production and business operations of the joint-stock company.
- Charter capital structure, reserve price and method of issuance of stocks under regulations.
- Draft organization and operation charter of the joint-stock company under the Law on Enterprises and current legal documents.
- Labor rearrangement plan.
- Plan on production or business operations for subsequent 3-5 years.
- Land use plan approved by the competent authority.
b/ The equitization steering committee shall direct the assisting team and the enterprise to coordinate with the consultancy organization (if any) in disclosing the equitization plan and sending it to each section of the company for study before organizing an (extraordinary) employees and workers’ general meeting.
Following the employees and workers’ general meeting, the assisting team and the enterprise shall coordinate with the consultancy organization (if any) in finalizing the equitization plan and then submitting it to a competent authority for approval.
c/ The steering committee shall appraise the equitization plan and report it to a competent agency for approval.
For an enterprise of which the actual value is lower than its payable amounts specified in Clause 2, Article 3 of this Decree, the competent agency shall direct the steering committee and the enterprise to coordinate with the Vietnam Debt Trading Company and the enterprise’s creditors in elaborating a plan on enterprise restructuring. Based on the effectiveness and feasibility of the enterprise restructuring plan, the competent agency shall decide to approve this plan for transforming the enterprise into a joint-stock company.
Step 2: Organization of implementation of the equitization plan
a/ The equitization steering committee shall direct the enterprise in coordinating with intermediary consultancy organizations in organizing the sale of shares according to the approved equitization plan and this Decree.
b/ Based on results of the public auction or the sale of shares to strategic investors, the equitization steering committee shall direct the enterprise in selling preferred shares to employees and the trade union organization in the enterprise (if any) according to the approved plan.
c/ Based on summarized results of the sale of shares to subjects indicated in the equitization plan, the equitization steering committee shall direct the enterprise in remitting the proceeds from the equitization into the fund under regulations.
In case some shares remain unsold after the sale of shares to subjects indicated in the approved equitization plan, the equitization steering committee shall report such to the agency competent to decide on and approve the equitization plan for decision on adjustment of the quantity and structure of shares of the equitized enterprise.
d/ Equitization steering committees shall report to the competent agency for decision on appointment persons acting as representatives for capital portions in equitized enterprises with state capital to continue participating in joint-stock companies and to be responsible for exercising the rights and performing the obligations of representatives for state capital portions under law.
Step 3: Completion of the transformation of enterprises into joint-stock companies
1. Organizing the first shareholders’ general meeting and enterprise registration.
a/ The equitization steering committee shall direct the assisting team, representative for the state capital portion (if any) and enterprise in organizing the first shareholders’ general meeting to adopt the organization and operation charter and the production and business plan, elect the Board of Directors, the Control Board and the executive apparatus of the joint- stock company.
b/ Based on results of the first shareholders’ general meeting, the Board of Directors of the joint-stock company shall make enterprise registration under regulations.
2. Organizing the final settlement and handover between the enterprise and the joint-stock company.
a/ Within 30 working days after the grant of the first-time enterprise registration certificate, the equitization steering committee shall direct the assisting team and the enterprise in making a financial statement at the time the joint-stock company is granted the first-time enterprise registration certificate, settling taxes, auditing the financial statement, settling equitization expenses and reporting them to the equitization- deciding agency.
b/ Based on results of the re-determination of the value of the state capital portion at the time of enterprise registration by the competent agency, the equitization steering committee shall direct the assisting team and the enterprise in organizing the handover between the enterprise and the joint- stock company.
c/ To organize the public appearance of the joint-stock company and make announcements in the mass media as required.
In the course of implementation, the equitization-deciding agency, the equitization steering committee take several steps simultaneously in order to accelerate the enterprise equitization process.-