Chương II Thông tư 45/2013/TT-BTC: Quy định về quản lý tài sản cố định
Số hiệu: | 45/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 25/04/2013 | Ngày hiệu lực: | 10/06/2013 |
Ngày công báo: | 19/05/2013 | Số công báo: | Từ số 277 đến số 278 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về xác định tài sản cố định
Các tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên mới được xác định là tài sản cố định và thực hiện trích khấu hao, trước đây mức giá trị này là 10 triệu đồng.
Nội dung trên quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thông tư cũng có thêm một số quy định mới trong chế độ quản lý tài sản cố định vô hình:
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày 01-7-2004 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cấp GCN quyền sử dụng đất cũng được xem là TSCĐ vô hình.
+ Các chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không phải là TSCĐ vô hình.
Thông tư 45 thay thế Thông tư 203/2009/TT-BTC và có hiệu lực kể từ 10/06/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a) Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b) Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;
c) Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d) Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ) Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e) Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g) Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
3. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tối đa không quá 3 năm theo quy định của Luật thuế TNDN.
4. Đối với các công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ đã ban hành trước Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần, có giá trị lợi thế kinh doanh được tính vào giá trị doanh nghiệp khi xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá theo phương pháp tài sản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo qui định thì thực hiện phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 138/2012/TT-BTC ngày 20/8/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn phân bổ giá trị lợi thế kinh doanh đối với công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước.
1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a) TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, còn TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng.
Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định.
b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).
d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng:
Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành.
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
đ) Tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, được biếu, được tặng, do phát hiện thừa là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp.
e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử…
g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp:
TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a) Tài sản cố định vô hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm).
b) Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi.
c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định.
d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất:
- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.
- Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.
e) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm:
Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng (+) với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
4. Nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
a) Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp:
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thực hiện tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần, chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Dùng tài sản để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
b) Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
c) Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo tiêu chuẩn của 1 TSCĐ hữu hình.
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ |
= |
Nguyên giá của tài sản cố định |
- |
Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ |
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.
Căn cứ vào mục đích sử dụng của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
b) Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư này, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại điểm 1 nêu trên.
3. Tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
4. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm.
REGULATION ON MANAGEMENT OF FIXED ASSETS
Article 3. Standards and identification of fixed assets:
1. Means of labor are the tangible assets with independent structure, or a system of many individual parts of assets linked to perform one or a certain number of functions and without any part, the system can not work, and if meet the following three criteria they shall be regarded as fixed assets:
a) It is certain to gain economic benefit in the future from the use of such asset;
b) Having the utilization time of over 01 year.
c) Primary price of assets must be determined reliably, and is valued at 30,000,000 (thirty million) dong or more.
In case a system includes many individual components of assets linked together, in which each component has different utilization time and without any component the entire system still perform its main operating function its main activity but due to requirements on management and use of fixed asset requiring separately managed asset division, each asset division if simultaneously satisfying three criteria of fixed assets shall be regarded as independent tangible fixed assets.
For animals working and / or giving products, then each of the animals simultaneously satisfying three criteria of fixed assets is regarded as tangible fixed.
For perennial orchards, each piece of garden, or trees simultaneously satisfying three criteria shall be regarded as a fixed tangible asset.
2. Standards and identificaton of intangible assets:
All actual costs spent by enterprises simultaneously satisfyiing all three criteria specified in Clause 1 of this Article, without forming tangible fixed assets are regarded as intangible assets.
The expenses not simultaneously satisfying all three criteria specified in Clause 1, Article 3 of this Circular shall be recorded directly or gradually amortized into the business cost of enterprises.
As for costs incurred in the implementation phase recognized as intangible assets generated from the inside of enterprise if they simultaneously satisfy the following seven conditions:
a) Technical feasibility ensures the completion and put the intangible assets to the expected use or sale;
b) Enterprises intend to complete the intangible asset for use or sale;
c) Enterprises have the ability to use or sell these intangible assets;
d) These Intangible assets have to generate economic benefits in the future;
e) Having sufficient technical and financial resources and other resources to complete stages of deployment, sale or use of those intangible assets.
g) Being able to identify with certainty the full cost of the deployment phase to create such intangible assets;
h) It is estimated to have adequate standards on utilization time and value defined for intangible fixed assets.
3. The cost of establishment of enterprise, cost of staff training, advertising cost incurred prior to the establishment of enterprise, cost of research stage, relocation, sale for possession and use of technical materials, patents, license of technology transfer, trade marks, business advantage that are not intangibles fixed assets but are amortized into business cost of enterprises in a maximum time not exceeding 3 years according regulations of Law on Enterprise Income Tax.
4. For Joint-Stock companies converted from state-owned companies under the provisions of the Government’s Decrees issued before Decree No. 59/2011/ND-CP dated July 18, 2011 of the Government on the conversion of enterprises with 100% state capital into joint-stock companies, having business advantage included in the enterprise value when determining enterprise value for equitization by the method of assets and approved by the competent authority as prescribed, they shall perform the allocation of value of business advantage under provisions in Circular No. 138/2012/TT-BTC dated August 20, 2012 of the Ministry of Finance guiding the allocation of value of business advantage for Joint-Stock companies converted from state-owned companies.
Article 4. Determining the primary price of fixed assets:
1. Determining the primary price of tangible fixed assets:
a) Tangible fixed assets from purchase:
The orginal cost of tangible fixed assets from purchase (new or old purchase): the purchase price actually paid plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use such as interest incurred during the procurement of fixed assets; transportation costs, loading and unloading; costs of upgrade, installation, testing, registration fee and other directly related expenses.
In case the tangible fixed assets purchased by deferred payments or installment payments, the primary price of fixed assets is the purchase price paid at the time of purchase plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use, such as the cost of shipping, loading and unloading, upgrade, installation, testing, registration fee (if any).
In case of purchasing tangible fixed assets which are housing and structures associated with land use rights, the value of land use rights must be separately identified and recognized as intangible assets if they meet the qualifications specified in the e Clause 2 of this Article, the tangible fixed assets are buildings, structures, the primary price is the purchase price actually paid plus (+) the costs directly related to the introduction of tangible fixed assets into use.
In case after purchasing tangible fixed assets which are housing and structures associated with land use rights, the enterprises shall remove or demolish for new construction, the value of land use right must be separately identified and recorded asintangible fixed assets if meeting the standards under provision specified in Clause 2 of this Article; the primary price of fixed assets newly built is determined as settlement price of the construction as prescribed in the current Regulations on management of investment and construction. These properties removed or demolished are recorded under current regulations for disposal of fixed assets.
b) Tangible fixed assets purchased in the form of exchange:
The primary price of fixed assets purchased in the form of exchange with an unsimilar tangible fixed asset or other assets is the rational value of tangible fixed asset reveived or rational value of fixed assets brought to be exchanged (after addition of additional payables or deduction of the receivables) plus (+) taxes (excluding refundable taxes), the directly related costs to be paid by the time putting the fixed assets into a state of ready for use such as the cost of shipping, loading and unloading, upgrade, installation, testing and registration fee (if any).
The primary price of tangible fixed assets purchased in the form of exchange with a similar tangible fixed asset or may be formed due to be sold in exchange for ownership of a similar asset which is the Residual value of tangible fixed asset to be exchanged.
c) Tangible fixed assets to be built or produced by themselves :
The primary price of tangible fixed assets to be built by themselves is the value of settlement of works when being put into use. In case the fixed assets are put into use but have not been finalized, the enterprises shall record the primary price by the provisional price and adjust after settlement of completed works.
The primary price of tangible fixed assets to be produced by themselves is the actual cost of tangible fixed assets plus (+) costs of installation, testing and other directly related costs by the time putting the tangible fixed assets into a state of ready for use (except for internal profits, value of products recovered during pilot testing, production, the unreasonable costs as waste materials, labor or other costs beyond the norm prescribed in construction or production).
d) The primary price of tangible fixed assets due to construction:
The primary price of fixed assets due to capital construction is formed by the method of contractor appointment is the settlement price of the construction as prescribed in the current Regulations on management of investment and construction plus (+) registration fee and other directly related costs. In case the fixed assets due to construction are put into use but have not been finalized, the enterprises shall record the primary price by the provisional price and adjust after settlement of completed works.
For fixed assets that are animals working and/or giving products, perennial orchards, the primary price is the entire actual costs paid for these animals or orchards from the formation to the time of putting into operation and use.
e) Tangible fixed assets are funded, offered, donated or excessive by detection.
The primary price of tangible fixed assets due to funding, offer, donation, excess due to detection is the value by actual evaluation of the delivery Council or professional valuation organization.
g) Tangible fixed assets allocated and transferred:
The primary price of tangible fixed assets allocated or transferred include the residual value of the fixed assets on accounting books at allocating or transferring units or the value by actual evaluation of the professional valuation organization as prescribed by law, plus (+) directly related costs which the asset receiving party has to pay by the time the fixed assets are put into a state of ready for use such as cost of leasing of valuation organization, upgrade, installation, testing....
h) Tangible fixed assets from receiving and receiving back contributed capital:
The fixed assets from receiving and receiving back contributed capital are value agreed on consensus by the members, founding shareholders or agreed between enterprises and capital contributors or evaluated by professional organization as prescribed by law and approved by members and founding shareholders
2. Determining the primary price of intangible fixed assets:
a) Intangible fixed assets from procurement:
The primary price of intangible fixed assets is a purchase price actually paid plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs to be paid by the time putting the assets into use.
In case the intangible fixed assets purchased by deferred payments or installment payments, the primary price of fixed assets is the purchase price paid at the time of purchase (excluding interest on deferred payment).
b) Intangible fixed assets purchased in the form of exchange:
The primary price of intangible fixed assets in the form of exchange with an unsimilar intangible fixed asset or other assets is the rational value of intangible fixed assets received back or the rational value to be exchanged (after addition of payables or reduction of receivables) plus (+) taxes (excluding refundable taxes) and directly related costs by the time putting the asset into use as expected.
The primary price of intangible fixed assets purchases in the form of exchange with a similar intangible fixed asset or formed due to be sold for exchange of ownership of a similar asset is a Residual value of intangible fixed assets to be exchanged.
c) The intangible fixed assets allocated, offered, donated or transferred:
The primary price of intangible fixed assets allocated, offered, donated is the initial rational value plus (+) directly related costs to be paid for putting the asset into use.
The primary price of fixed assets transferred is the primary price recorded in the accounting books of enterprises having transferred assets. The enterprises receiving these assets shall record the primary price, depreciation and Residual value of the assets as prescribed.
d) Intangible fixed assets are created from inside of enterprises :
The primary price of intangible fixed assets created from inside of enterprises is the costs directly related to the phase of pilot construction and production to be paid by the time putting those fixed assets into use as expected.
With regards to the costs incurred internally for business to have trademarks, issuance right, customer lists, the costs incurred in the research stage and similar items not meeting the standard and recognizing these intangible assets are recorded in the business costs in the period.
e) Intangible fixed assets are land use right:
- Intangible fixed assets are land use right including:
+ The land use right allocated by the State with land use fee or receiving the transfer of legal land use right (including term and non-term land use right).
+ The right to use the leased land before the effective date of the Land Act 2003 but the rent has been paid for the leasing time or paid in advance for many years but the remaining land lease term paid is at least five years and granted with certificate of land use right by the competent authority.
The primary price of fixed assets determined is the total amount paid to have the legal land use right plus (+) costs of site clearance, ground leveling, registration fee (excluding costs for building works on land) or the value of land use right with contributed capital.
- Land use rights not recognized as intangible assets, including :
+ Land use rights allocated by the State without land use fee.
+ Land lease rent paid one time for the entire lease term (the land lease time after the effective date of the Land Law 2003 without certificate of land use right granted), the rent is amortized into the business costs by the number of lease year.
+ Land lease rent paid annually, the rent is recorded into the business costs in the period in proportion to the rent annually paid.
- For the assets as housing and land for sale or trading of real estate companies, the enterprises must not record them as fixed assets and depreciate.
g) The primary price of intangible fixed assets is the copyright, industrial property right, plant variety right in accordance with the law on intellectual property: the total actual costs that enterprises have paid to get copyright, industrial property right, plant variety right in accordance with the law on intellectual property.
h) The primary price of fixed assets as software programs:
The primary price of fixed assets as software programs determined is the total actual costs the enterprise have paid to have software programs in case they may be separated from the related hardware and designed with semiconductor integrated circuit in accordance with the law on intellectual property.
3. Fixed assets from financial leasing:
The primary price of fixed assets from financial leasing reflected in the leasing units is the value of leased assets by the time starting the lease of assets plus (+) direct costs incurred initially related to the financial leasing.
4. The primary price of enterprise’s fixed assets is only changed in the following cases:
a) Re-evaluating the value of fixed assets in cases:
- By decision of competent state authority.
- Implementation of enterprise reorganization, enterprise ownership change, enterprise transformation: split, merger, consolidation, equitization, sale, lease, conversion of limited liability company into a joint stock company and from joint stock company converted into a limited liability company.
- Investment made outside enterprise by use of assets.
b) Upgrading fixed assets
c) Dismantling one or a number of parts of fixed assets but these parts are managed by standard of a tangible fixed asset.
When changing the primary price of fixed assets, the enterprise have to make a record specifying grounds for change and re-determine indicators of primary price, the Residual value in accounting book, accumulated depreciation, utilization time of fixed assets and conduct the record as prescribed.
Article 5. Principle to manage fixed assets:
1. All fixed assets in enterprise must have a separate record (including record of delivery of fixed assets, contracts, invoices of purchase of fixed assets, and other related papers). Each fixed asset must be classified, numbered with its own card, monitored in detail and reflected in the monitoring book of fixed assets.
2. Each fixed asset must be managed by its primary price, accumulated depreciation and residual value in accounting books
Residual value in accounting books of fixed assets |
= |
Primary price of fixed assets |
- |
Accumulated depreciation of fixed assets |
3. For fixed assets without need of use awaiting disposal, but not fully depreciated, the enterprises have to manage, monitor and preserve under current regulations and depreciation under the provisions of this Circular.
4. The enterprises must manage for fixed assets fully depreciated but still involved in business activities as normal fixed assets.
Article 6. Classification of enterprise’s fixed assets
Based on the purpose of use of fixed assets, the enterprises shall conduct classification of fixed assets by the following indicators:
1. Fixed assets used for business purposes are fixed assets managed and used by enterprises for their business purposes.
a) For tangible fixed assets, the enterprises can classify them as follows:
Type 1: Housing and structures: are the enterprise’s fixed assets formed after the construction process, such as head office, warehousing, fences, water tower, open storage, the works decorating housing, roads, bridges, railways, airfield, piers, wharves, docks and slipway.
Type 2: Machinery and equipment: the whole machinery and equipment used in the business operation of the enterprise such as specialized machinery, working equipment, drilling rigs in the oil and gas area, cranes, technological lines and individual machines.
Type 3: Means of transport, transmission equipment are types of means of transportation including railway, water way, road, air, pipeline and transmission equipment, such as information system, electrical system, water pipe and conveyor.
Type 4: Equipment and management tools: are the equipment and tools used in the management of the enterprise’s business operations such as computers for management, electronic equipment, equipment, measurement and quality tools, dehumidifiers, vacuum cleaners, anti-termite.
Type 5: Perennial orchards, working animals and / or giving products: are the perennial orchards as coffee plantations, tea plantations, rubber plantations, orchards, lawn, green carpet .. ., working animals and / or giving products, such as herd of elephants, horses, buffaloes, cows ...
Type 6: Other types of fixed assets: are all other fixed assets not listed in the above five types such as pictures,.
b) Intangible fixed assets: land use rights as stipulated in Clause 2, Article 4 of this Circular, issuance right, patent, inventions, literature, works of art, science, products, results of art performance, video and audio recordings, broadcasting programs, satellite signals carrying coded programs, industrial designs, designs of semiconductor integrated circuits, business secrets, trademarks, trade names and geographical indications, plant varieties and breeding material.
2. Fixed assets used for welfare purposes, career, security and national defense are the fixed assets managed and used by enterprises for welfare purposes, career, security and national defense in the enterprises. These fixed assets are also classified under provisions of Point 1 mentioned above.
3. Fixed assets preserved, kept or stored are the fixed assets which the enterprises preserve or keep for other units or keep for the State as prescribed by the competent State agencies.
4. Depending on the requirements on management of each enterprise, the enterprises shall classify more detailed their types of fixed asset in each group accordingly.
Article 7. Investment, upgrade and repair of fixed assets:
1. The costs which enterprises have paid for upgrade of fixed assets are reflected by an increase in primary price of such fixed assets. These costs must not be recorded into the cost of business and productions in the period.
2. The repair costs of fixed assets must not be calculated by an increase in primary price of fixed assets but are recorded directly or amortized into the business cost in the period, but not exceeding 3 years maximally.
For fixed assets whose repair is cyclical, the enterprises shall be allowed for deduction of repair cost by estimating into the annual cost. If the actual cost of repair of fixed assets is greater than the deduction by estimate, the enterprises shall be allowed to include in the rational costs this difference. If the actual cost of repair of fixed assets is less than the deduction, the difference is recorded by a reduction of business costs in the period.
3. The costs related to intangible assets generated after initial recognition and evaluated with certainty, increasing the economic benefits of the intangible fixed assets compared to the initial activity, shall be reflected by an increase of primary price cost . Other costs related to intangible assets generated after initial recognition are recorded in cost of business and production.
Article 8. Leasing, pledging, mortgaging, sale or disposal:
1. All activities of leasing, pledging, mortgaging, sale or disposal of fixed assets must comply with current regulations of law.
2. For leased fixed assets:
a) Operating fixed assets:
- The leased enterprise must have responsibility for management, use of fixed assets under provisions in the lease contract. The leasing cost of fixed assets is recorded into business cost in the period.
- The leasing enterprise as the owner must monitor and manage the leased fixed assets.
b) For fixed assets from financial leasing:
- The leased enterprise must monitor, manage and use the leased fixed assets as they are owned by enterprises and fulfill the obligations committed in the contract of fixed assets leasing.
- The leasing enterprise, as an investor shall monitor and comply with the provisions of the contract of fixed assets leasing.
c) In case in the contract of asset leasing (including operating leasing and financial leasing) stipulating that the lessee shall repair the assets during the leasing term, the repairment costs of the leased fixed assets shall be recorded in the costs or amortized into the business cost but the time must not exceed 3 years.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Xác định nguyên giá của tài sản cố định:
Điều 6. Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
Điều 8. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
Điều 9. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ:
Điều 12. Xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định trong một số trường hợp đặc biệt: