Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi 45/2013/TT-BTC quản lý sử dụng trích khấu hao tài sản cố định
Số hiệu: | 147/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành: | 13/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 28/11/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp, Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 13/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 147/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 45/2013/TT-BTC NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định như sau:
1. Bổ sung vào cuối điểm đ khoản 2 Điều 4 như sau:
“Đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa để bán, để cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định, tách riêng phần tài sản (diện tích) tài sản để bán, để cho thuê và không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao. Trường hợp không xác định, tách riêng được phần tài sản để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ tài sản là TSCĐ và không được trích khấu hao.”
2. Điểm a khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:
- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;
- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;
- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...).
Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.”
3. Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:
“3. Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này khi nhượng bán, thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phần giá trị thu được do nhượng bán sau khi trừ chi phí nhượng bán, thanh lý, doanh nghiệp nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước hoặc bổ sung vốn điều lệ sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.”
4. Bổ sung vào cuối khoản 1 Điều 9 như sau:
“ - Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.”
5. Khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C), thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là thời gian khai thác hoàn vốn đầu tư của chủ đầu tư tại dự án. Việc trích khấu hao tài sản cố định hình thành từ dự án theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu hàng năm phù hợp với thời gian khai thác thu phí hoàn vốn của dự án (tương tự như phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm). Việc xác định giá trị tài sản cố định hình thành từ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 11 năm 2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 147/2016/TT-BTC |
Ha Noi, October 13, 2016 |
CIRCULAR
AMENDING A NUMBER OF ARTICLES OF CIRCULAR No. 45/2013/TT-BTC DATED APRIL 25, 2013 BY THE MINISTRY OF FINANCE GUIDING THE MANAGEMENT, USE AND DEPRECIATION OF FIXED ASSETS
Pursuant to the Law on Enterprise dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on management and use of state capital invested in the operation of enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 by the Government on investment of state capital in enterprises and management and use of capitals and assets in enterprises;
Pursuant to Decree No. 12/2015/ND-CP dated February 12, 2015 by the Government detailing the implementation of the Law on amendments to laws on tax and amendments to a number of articles of decrees pertaining to tax;
Pursuant to Decree No. 91/2014/ND-CP dated October 01, 2014 by the Government amending a number of articles of decrees pertaining to tax;
Pursuant to Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 by the Government providing guidance on the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise income tax;
Pursuant to Decree No. 130/2013/ND-CP dated December 26, 2013 by the Government on production and provision of public-utility products and services;
Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of Department of the Corporate Finance Department;
The Minister of Finance hereby promulgates the Circular amending a number of articles of Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013 by the Ministry of Finance guiding the management, use and depreciation of fixed asset.
Article 1. Amendments to a number of articles of Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013 by the Ministry of Finance guiding the management, use and depreciation of fixed assets:
1. The following provisions are added to the end of Point dd Clause 2 Article 4:
“For assets being mixed-use building which both serves the enterprise’s operation and put up for sale or for lease according to laws, the enterprise shall determine and separate the areas for sale and for lease. Such areas must not be recorded as fixed assets and must not be depreciated. If the areas for sale and/or for lease can not be separated, the enterprise must not record the whole building as a fixed asset and must not depreciate it.”
2. Point a Clause 1 Article 6 is amended as follows:
“a) Tangible fixed assets shall be classified as follows:
Type 1: Housing and structures: are the enterprise’s fixed assets formed after the construction process, such as office, warehousing, fences, water towers, open storages, house-decorating works, roads, bridges, railways, airfields, piers, wharves, docks and slipways.
Type 2: Machinery and equipment: the whole machinery and equipment used in the operation of the enterprise such as specialized machinery, working equipment, drilling rigs used in the section of oil and gas, cranes, technology lines and separate machines.
Type 3: Means of transport, transmission equipment are types of means of transportation including railways, water ways, roads, airways, pipeline and transmission equipment like information systems, electricity systems, plumbing, conveyors, airducts.
Type 4: Management equipment and tools: are equipment and tools used in the management of the operation of the enterprise such as computers serving the management, electronic equipment, equipment and tools for measurement and quality inspection, dehumidifiers, vacuum cleaners, anti-termite machines.
Type 5: Perennial orchards, animals performing tasks and/or giving products includes perennial orchards like coffee plantations, tea plantations, rubber plantations, orchards, lawns, greencarpets, etc.; animals performing tasks and/or giving products like eleplant, horse, buffalo, bovine animals, etc.
Type 6: Fixed assets being infrastructural works with high value which are invested by the State budget and allocated to economic organizations for management, development and use, including:
- Fixed assets being machinery and equipment, production lines, properties made of concrete and land of constructions directy serving the irrigation (like lake, dam, channel or canal); water pumps with a capacity of 8,000 m3 per hour and structures used for operating constructions which are allocated to wholly state-owned single-member limited liability companies for management and development to carry out business operation to serve public services;
- Fixed assets being industrial zones’ infrastructual constructions invested by the State, including internal roads, lawns, verdures, lighting systems, sewage systems, etc.; and
- Fixed assets being railway infrastructure, urban railways (including tunnels, overhead roads, railway, etc.).
Type 7: Other fixed assets, which are all of other fixed assets which have not been classified into the abovementioned types.”
3. The following provisions are added to Clause 3 Article 8:
“3. Type 6 fixed assets specified in Clause 2 Article 1 of this Circular shall be transferred or liquidated under written approvals of representative offices of the state. Such transfer or liquidation shall be recorded as a decrease in capital of the enterprise. The proceeds from the transfer, after deducting the cost of transfer or liquidation, shall be wholly submitted to the state budget or used as an increase in charter capital under written instructions of the financial agencies and the representative of the state.”
4. The following provisions are added to the end of Clause 1 Article 9:
“- Type 6 fixed assets specified in Clause 2 Article 1 of this Circular are not subject to depreciation. Only annual monitoring book for each property shall be formulated and the investment in such assets shall not be recorded as a decrease.”
5. Clause 1 Article 12 is amended as follows:
“1. For investment projects in the form of Build - Operate - Transfer (B.O.T) and Business Cooperation Contract (B.C.C), the time of depreciation of fixed assets shall be determined by the payback period. The depreciation of fixed assets formulated from the projects shall be in proportion to the annual revenues and in accordance with the time of operation serving the payback (similar to the method of depreciation by quantity and/or weight of the products). The determination of fixed assets formulated from the projects shall comply with legislation on basic construction investment.”
Article 2. Effect
1. This Circular takes effect from November 28, 2016 and is applicable since the fiscal year of 2016.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance./.
|
P.P. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực