Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12
Số hiệu: | 123/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2012 |
Ngày công báo: | 27/08/2012 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/08/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới trong thi hành Luật Thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, Nghị định 124/2008/NĐ-CP và 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN.
Theo đó, việc xác định chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế có một số điểm mới như: tiền chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ nếu như được ghi trong Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính của công ty…; Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp không bị khống chế bởi giới hạn 10% phần chi vượt quá tổng số chi được trừ;…
Việc xác định doanh thu của doanh nghiệp cũng có nhiều điểm mới: Đối với hoạt động cho thuê tài sản mà doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu “lựa chọn” phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm, thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế là tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia số năm bên thuê trả tiền trước; Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán vé chơi gôn, bán thẻ hội viên là loại thẻ trả trước cho nhiều năm thì doanh thu làm căn cứ xác định tính thuế TNDN của từng năm là số tiền bán vé, thẻ thực thu chia cho số năm sử dụng thẻ ; ...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và thay thế các Thông tư 130/2008/TT-BTC, 177/2009/TT-BTC, 40/2010/TT-BTC, 18/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp |
= |
( |
Thu nhập tính thuế |
- |
Phần trích lập quỹ KH&CN |
) |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc loại thuế tương tự thuế thu nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
3. Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
4. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12 tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp theo.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A (DN A) kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 áp dụng theo năm dương lịch, đầu năm 2012 lựa chọn chuyển đổi sang năm tài chính từ ngày 01/4 năm này sang ngày 31/03 năm sau, thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm chuyển đổi (năm chuyển đổi 2012) được tính từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày 31/03/2012 (3 tháng), kỳ tính thuế TNDN năm tiếp theo được tính từ ngày 01/04/2012 đến hết ngày 31/03/2013.
Ví dụ 2: Cũng trường hợp nêu trên nhưng DN A được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (miễn thuế 2 năm, giảm 50% thuế TNDN trong 3 năm tiếp theo), năm 2009 bắt đầu được miễn thuế thì DN A sẽ hưởng ưu đãi thuế như sau (miễn thuế năm 2009, 2010; giảm 50% thuế năm 2011, 2012, 2013).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn giảm 50% thuế theo kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện giảm 50% thuế TNDN năm chuyển đổi và năm tính thuế tiếp theo (năm tài chính 2012 từ 1/4/2012 đến 31/3/2013).
Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn không hưởng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN đối với kỳ tính thuế TNDN năm chuyển đổi 2012 (kỳ tính thuế năm chuyển đổi 2012 kê khai nộp thuế theo mức thuế suất phổ thông) thì doanh nghiệp được giảm 50% thuế TNDN năm tài chính 2012 (từ 1/4/2012 đến 31/3/2013) và năm tài chính 2013 (từ 1/4/2013 đến 31/3/2014).
5. Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%;
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%;
+ Đối với hoạt động khác (bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật): 2%.
Ví dụ 3: Đơn vị sự nghiệp A có phát sinh hoạt động cho thuê nhà, doanh thu cho thuê nhà một (01) năm là 100 triệu đồng, đơn vị không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động cho thuê nhà nêu trên do vậy đơn vị lựa chọn kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như sau:
Số thuế TNDN phải nộp = 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
6. Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 25%, không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động sản xuất kinh doanh khác. Trường hợp doanh nghiệp có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản; chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật thì được bù trừ lãi, lỗ của các hoạt động này với nhau để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
a) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 4: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán : 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
b) Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 5: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
a) Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
b) Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.
b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ.
c) Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
d) Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
- Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp), ký gửi là tổng số tiền bán hàng hoá.
- Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá.
e) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
- Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả trước chia (:) số năm trả tiền trước.
- Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
g) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
h) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
i) Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch.
Ví dụ 6: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1.
k) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế.
- Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm, doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.
l) Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác, kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100% (không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm; giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm; giảm phí nhận tái bảo hiểm; hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm; giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu hộ.
- Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới bảo hiểm.
m) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị.
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
o) Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
p) Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật.
q) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
1. Trừ các khoản chi nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
2.1. Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp phải tự xác định rõ tổng giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật.
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ phần bồi thường do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp luật.
a) Hồ sơ đối với tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá tổn thất phải xác định rõ giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, nguyên nhân tổn thất, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về những tổn thất; chủng loại, số lượng, giá trị tài sản, hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có); bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị tổn thất có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự việc thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn là trong thời gian đó có xảy ra thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
b) Hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Hồ sơ đối với hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên được tính vào chi phí được trừ như sau:
- Văn bản của doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý giải trình về hàng hoá bị bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên.
- Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá bị hư hỏng do doanh nghiệp lập.
Biên bản kiểm kê giá trị hàng hoá hư hỏng phải xác định rõ giá trị hàng hoá bị hư hỏng, nguyên nhân hư hỏng; chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá có thể thu hồi được (nếu có) kèm theo bảng kê xuất nhập tồn hàng hoá bị hư hỏng có xác nhận do đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có).
- Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có).
c) Doanh nghiệp gửi cơ quan thuế trực tiếp quản lý văn bản giải trình về tài sản, hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn; hàng hoá bị hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hoá tự nhiên không được bồi thường chậm nhất khi nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm xảy ra tài sản, hàng hóa bị tổn thất, bị hư hỏng. Các hồ sơ khác (bao gồm Biên bản kiểm kê giá trị tài sản, hàng hoá bị tổn thất, bị hư hỏng; Văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế; Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường (nếu có); Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường (nếu có) và các tài liệu khác) được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
2.2. Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Riêng tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề và các thiết bị, nội thất đủ điều kiện là tài sản cố định lắp đặt trong nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, cơ sở đào tạo, dạy nghề; bể chứa nước sạch, nhà để xe, xe đưa đón người lao động, nhà ở trực tiếp cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
b) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không có giấy tờ chứng minh được thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê mua tài chính).
c) Chi khấu hao đối với tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành.
d) Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Doanh nghiệp thực hiện thông báo phương pháp trích khấu hao tài sản cố định mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao (ví dụ: thông báo lựa chọn thực hiện phương pháp khấu hao đường thẳng...). Hàng năm doanh nghiệp tự quyết định mức trích khấu hao tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định kể cả trường hợp khấu hao nhanh (nếu đáp ứng điều kiện).
Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Tài sản cố định góp vốn, tài sản cố định điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản cố định này được tính khấu hao vào chi phí được trừ theo nguyên giá đánh giá lại. Đối với loại tài sản khác không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định có góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình và tài sản này có đánh giá lại theo quy định thì doanh nghiệp nhận tài sản này được tính vào chi phí được trừ theo giá đánh giá lại.
Đối với tài sản cố định tự làm nguyên giá tài sản cố định được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ là tổng các chi phí sản xuất để hình thành nên tài sản đó.
Đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp ứng đủ điều kiện xác định là tài sản cố định theo quy định thì chi phí mua tài sản nêu trên được phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng tối đa không quá 2 năm.
e) Phần trích khấu hao tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống mới đăng ký sử dụng và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định từ ngày 01/01/2009 trở đi (trừ ô tô chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
g) Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
h) Khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính khấu hao vào chi phí được trừ đối với giá trị công trình trên đất tương ứng phần diện tích không sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp công trình trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng kinh doanh phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được xây dựng trên đất thuê, đất mượn của các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình (không trực tiếp thuê đất của nhà nước hoặc thuê đất trong khu công nghiệp) doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao tính vào chi phí được trừ theo đúng mức trích khấu hao tài sản cố định quy định hiện hành của Bộ Tài chính đối với các công trình này nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng thuê đất, mượn đất giữa doanh nghiệp với đơn vị có đất và đại diện doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hợp đồng.
- Hóa đơn thanh toán khối lượng công trình xây dựng bàn giao kèm theo hợp đồng xây dựng công trình, thanh lý hợp đồng, quyết toán giá trị công trình xây dựng mang tên, địa chỉ và mã số thuế của doanh nghiệp .
- Công trình trên đất được quản lý, theo dõi hạch toán theo quy định hiện hành về quản lý tài sản cố định.
i) Trường hợp tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng phải tạm thời dừng do sản xuất theo mùa vụ với thời gian dưới 09 tháng; tạm thời dừng để sửa chữa, để di dời di chuyển địa điểm, để bảo trì, bảo dưỡng theo định kỳ, với thời gian dưới 12 tháng, sau đó tài sản cố định tiếp tục đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì trong khoảng thời gian tạm dừng đó, doanh nghiệp được trích khấu hao và khoản chi phí khấu hao tài sản cố định trong thời gian tạm dừng được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp phải lưu giữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, lý do của việc tạm dừng tài sản cố định khi cơ quan thuế yêu cầu.
k) Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; quyền sử dụng đất có thời hạn nếu có đầy đủ hoá đơn chứng từ và thực hiện đúng các thủ tục theo quy định của pháp luật, có tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được phân bổ dần vào chi phí được trừ theo thời hạn được phép sử dụng đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình; Tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc thì nguyên giá là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản cố định hữu hình vào sử dụng. Giá trị quyền sử dụng đất được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bất động sản (tài sản) phù hợp với giá thị trường nhưng không được thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản. Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài không tách riêng được giá trị quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng được xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm mua tài sản.
2.3. Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá phần vượt mức tiêu hao hợp lý.
Doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá sử dụng vào sản xuất, kinh doanh. Định mức này được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm và lưu tại doanh nghiệp đồng thời xuất trình đầy đủ với cơ quan thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
Riêng định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 03 tháng đầu năm hoặc 03 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc trường hợp doanh nghiệp có bổ sung sản xuất những sản phẩm mới mà sản phẩm này thuộc diện phải thông báo định mức nhưng chưa được thông báo). Danh mục định mức chính của những sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định.
Trường hợp doanh nghiệp trong thời gian sản xuất kinh doanh có điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã thông báo với cơ quan thuế thì phải thông báo lại cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp biết. Thời hạn cuối cùng của việc thông báo cho cơ quan thuế việc điều chỉnh, bổ sung định mức tiêu hao là thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của năm quyết toán. Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành. Trường hợp doanh nghiệp không thông báo định mức cho cơ quan thuế đúng thời hạn quy định thì cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra có quyền ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá. Việc ấn định chi phí nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá được căn cứ theo pháp luật về quản lý thuế.
2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào (theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp: mua hàng hoá là nông sản, lâm sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình, cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và một số dịch vụ mua của cá nhân không kinh doanh.
Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.5. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
b) Các khoản tiền thưởng, tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với lao động là người nước ngoài có ghi khoản chi về tiền học cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ thông được doanh nghiệp trả có tính chất tiền lương, tiền công, khoản chi này không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp hợp đồng lao động của doanh nghiệp ký với người lao động có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công, không trái với các quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).
Việc trích lập dự phòng tiền lương phải đảm bảo sau khi trích lập, doanh nghiệp không bị lỗ, nếu doanh nghiệp bị lỗ thì không được trích đủ 17%.
Trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng đến ngày 31/12 của năm sau doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm chi phí của năm sau.
Ví dụ 7: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2011 DN A có trích quỹ dự phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 31/12/2012, DN A mới chi số tiền từ quỹ dự phòng tiền lương năm 2011 là 7 tỷ đồng thì DN A phải ghi giảm chi phí tiền lương năm sau (năm 2012) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2012 nếu DN A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo quy định.
d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
2.6. Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hoá đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm.
Đối với những ngành kinh doanh có tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định cụ thể của Bộ Tài chính.
2.7. Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà doanh nghiệp không có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
2.8. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động; Phần chi phụ cấp cho người lao động đi công tác trong nước và nước ngoài vượt quá 02 lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
Trường hợp doanh nghiệp có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác để phục hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử, thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển.
2.9. Các khoản chi sau không đúng đối tượng, không đúng mục đích hoặc mức chi vượt quá quy định.
a) Các khoản chi thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho lao động nữ trong trường hợp nghề cũ không còn phù hợp phải chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của doanh nghiệp.
Khoản chi này bao gồm: học phí (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học).
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý.
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên.
- Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai.
- Phụ cấp làm thêm giờ cho lao động nữ trong trường hợp vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú mà ở lại làm việc cho doanh nghiệp được trả theo chế độ hiện hành; kể cả trường hợp trả lương theo sản phẩm mà lao động nữ vẫn làm việc trong thời gian không nghỉ theo chế độ.
b) Các khoản chi thêm cho người dân tộc thiểu số được tính vào chi phí được trừ bao gồm: học phí đi học (nếu có) cộng chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học); tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
2.10. Phần trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc cho người lao động vượt mức quy định; phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động vượt mức quy định.
2.11. Khoản trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (trừ trường hợp doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm); khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng chế độ hiện hành.
2.12. Chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên.
Phần chi đóng góp vào các quỹ của Hiệp hội (các Hiệp hội này được thành lập theo quy định của pháp luật) vượt quá mức quy định của Hiệp hội.
2.13. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
2.14. Phần chi phí thuê tài sản cố định vượt quá mức phân bổ theo số năm mà bên đi thuê trả tiền trước.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A thuê tài sản cố định trong 4 năm với số tiền thuê là: 400 triệu đồng và thanh toán một lần. Chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí hàng năm là 100 triệu đồng. Chi phí thuê tài sản cố định hàng năm vượt trên 100 triệu đồng thì phần vượt trên 100 triệu đồng không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê mà trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa tài sản cố định đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian tối đa không quá 03 năm.
Trường hợp doanh nghiệp có chi các khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định: chi về mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh... thì các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm.
2.15. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.16. Chi trả lãi tiền vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh.
2.17. Trích, lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính về trích lập dự phòng.
2.18. Các khoản chi phí trích trước theo kỳ hạn, theo chu kỳ mà đến hết kỳ hạn, hết chu kỳ chưa chi hoặc chi không hết.
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng (kể cả trường hợp doanh nghiệp có hoạt động cho thuê tài sản trong nhiều năm nhưng có thu tiền trước và đã hạch toán toàn bộ vào doanh thu của năm thu tiền) và các khoản trích trước khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, doanh nghiệp phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với những tài sản cố định việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng năm. Nếu số thực chi sửa chữa lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí được trừ số chênh lệch này.
2.19. Phần chi vượt quá 10% tổng số chi được trừ, bao gồm: chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% tổng số chi được trừ trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hoá bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm:
- Khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng hóa, dịch vụ đúng giá.
- Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp. Đối với tổ chức nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai tính vào thu nhập chịu thuế, đối với cá nhân nhận được hoa hồng thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập.
- Các khoản chi phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có) như: Chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thông tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; chi phí thuê tư vấn thực hiện công việc nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại: chi phí mở phòng hoặc gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí thuê không gian để trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm; chi phí vận chuyển sản phẩm trưng bày, giới thiệu.
- Chi báo biếu, báo tặng cho các đối tượng là người có công với cách mạng, thương binh, bệnh binh; cán bộ, chiến sĩ ở hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Mức giới hạn chi phí được trừ không vượt quá 15% trong 3 năm đầu không áp dụng đối với doanh nghiệp được thành lập mới do hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu.
2.20. Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế (trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế).
Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ tài chính về xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá trong doanh nghiệp.
2.21. Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho các trường học công lập, dân lập và tư thục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật về giáo dục mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các trường học; Tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học; Tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của trường; Tài trợ học bổng cho học sinh, sinh viên thuộc các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở sở giáo dục đại học được quy định tại Luật Giáo dục trực tiếp cho học sinh, sinh viên hoặc thông qua cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật; Tài trợ cho các cuộc thi về các môn học được giảng dạy trong trường học mà đối tượng tham gia dự thi là người học; tài trợ để thành lập các Quỹ khuyến học giáo dục theo quy định của pháp luật về giáo dục đào tạo.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho giáo dục gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện cơ sở kinh doanh là nhà tài trợ, đại diện của cơ sở giáo dục hợp pháp là đơn vị nhận tài trợ, học sinh, sinh viên (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) nhận tài trợ (theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.22. Chi tài trợ cho y tế không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho y tế gồm: tài trợ cho các cơ sở y tế được thành lập theo quy định pháp luật về y tế mà khoản tài trợ này không phải là để góp vốn, mua cổ phần trong các bệnh viện, trung tâm y tế đó; tài trợ thiết bị y tế, dụng cụ y tế, thuốc chữa bệnh; tài trợ cho các hoạt động thường xuyên của bệnh viện, trung tâm y tế; chi tài trợ bằng tiền cho người bị bệnh thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho y tế gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của đơn vị nhận tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.23. Chi tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Tài trợ cho khắc phục hậu quả thiên tai gồm: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để khắc phục hậu quả thiên tai trực tiếp cho tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; cá nhân bị thiệt hại do thiên tai thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ cho việc khắc phục hậu quả thiên tai gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, đại diện của tổ chức bị thiệt hại do thiên tai (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là đơn vị nhận tài trợ (theo mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.24. Chi tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo không đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm này hoặc không có hồ sơ xác định khoản tài trợ nêu tại tiết b dưới đây:
a) Đối tượng nhận tài trợ là hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Hình thức tài trợ: tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật để xây nhà tình nghĩa cho hộ nghèo bằng cách trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ theo quy định của pháp luật.
b) Hồ sơ xác định khoản tài trợ làm nhà tình nghĩa cho người nghèo gồm: Biên bản xác nhận khoản tài trợ có chữ ký của người đại diện doanh nghiệp là nhà tài trợ, người được hưởng tài trợ (hoặc cơ quan, tổ chức có chức năng huy động tài trợ) là bên nhận tài trợ (theo mẫu số 06/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này); văn bản xác nhận hộ nghèo của chính quyền địa phương; kèm theo hoá đơn, chứng từ mua hàng hoá (nếu tài trợ bằng hiện vật) hoặc chứng từ chi tiền (nếu tài trợ bằng tiền).
2.25. Phần chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú tại Việt Nam trong kỳ tính thuế |
X |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính thuế |
Các khoản chi phí quản lý kinh doanh của công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam chỉ được tính từ khi cơ sở thường trú tại Việt Nam được thành lập.
Căn cứ để xác định chi phí và doanh thu của công ty ở nước ngoài là báo cáo tài chính của công ty ở nước ngoài đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập trong đó thể hiện rõ doanh thu của công ty ở nước ngoài, chi phí quản lý của công ty ở nước ngoài, phần chi phí quản lý công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; chưa thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ.
2.26. Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác; Các khoản chi đã được chi từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
2.27. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế.
Trường hợp doanh nghiệp có các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc theo hướng dẫn của Bộ Y tế bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhâp chịu thuế.
2.28. Các khoản chi của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, kinh doanh chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
2.29. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính bao gồm: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế toán thống kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khoản phạt về vi phạm hành chính khác theo quy định của pháp luật.
2.30. Chi về đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định; chi ủng hộ địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện trừ khoản chi tài trợ cho giáo dục, y tế, khắc phục hậu quả thiên tai và làm nhà tình nghĩa cho người nghèo nêu tại điểm 2.21, 2.22, 2.23, 2.24 Khoản 2 Điều này; chi phí mua thẻ hội viên sân gôn, chi phí chơi gôn.
Khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp chưa phát sinh doanh thu nhưng có phát sinh các khoản chi thường xuyên để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (không phải là các khoản chi đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định) mà các khoản chi này đáp ứng các điều kiện theo quy định thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
2.31. Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn thuế; thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định là ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống vượt mức quy định được khấu trừ theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế thu nhập cá nhân không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là số tiền thuế do doanh nghiệp khấu trừ trên thu nhập của người nộp thuế để nộp vào ngân sách nhà nước. Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động quy định tiền lương, tiền công trả cho người lao động không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì thuế thu nhập cá nhân doanh nghiệp nộp thay là khoản chi phí tiền lương được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thay nhà thầu nước ngoài (thuế nhà thầu) được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong trường hợp thoả thuận tại hợp đồng nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài, doanh thu nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế nhà thầu).
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau:
1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại Chương IV Thông tư này.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này.
3. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật.
4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức.
Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác.
Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản.
5. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
6. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh cao hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp khoản thu từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn phát sinh thấp hơn các khoản chi trả lãi tiền vay theo quy định, sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại giảm trừ vào thu nhập sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
7. Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ: bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra.
8. Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, được xác định cụ thể như sau:
Trong năm tính thuế doanh nghiệp có chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, thì:
- Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp được tính vào chi phí hoặc thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ không liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp, nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính, nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá tính vào thu nhập khác.
- Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính được bù trừ với lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính. Sau khi bù trừ nếu còn lãi chênh lệch tỷ giá thì tính vào thu nhập khác, nếu lỗ chênh lệch tỷ giá thì tính vào chi phí sản xuất kinh doanh chính khi xác định thu nhập chịu thuế.
Các khoản chênh lệch tỷ giá nêu trên không bao gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư cuối năm là: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển, các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
9. Hoàn nhập các khoản dự phòng (trừ hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi; Hoàn nhập dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết; Hoàn nhập trích lập quỹ dự phòng tiền lương).
10. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được.
11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ.
12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra.
13. Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh cao hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính vào thu nhập khác.
Trường hợp doanh nghiệp có khoản thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng phát sinh thấp hơn khoản chi tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng (các khoản phạt này không thuộc các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính), sau khi bù trừ phần chênh lệch còn lại tính giảm trừ vào thu nhập khác. Trường hợp đơn vị trong năm không phát sinh thu nhập khác thì được giảm trừ vào thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh.
14. Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, được xác định cụ thể như sau:
Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất) là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
Chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; để góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để thực hiện sản xuất kinh doanh được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn). Trường hợp nếu bên góp vốn thực hiện chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính vào thu nhập kinh doanh bất động sản trong kỳ.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác.
16. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
17. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó.
18. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ, được xác định cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp phát sinh khoản thu nhập từ bán phế liệu, phế phẩm được tạo ra trong quá trình sản xuất của các sản phẩm không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
19. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh trong năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp được tính giảm trừ chi phí trong năm quyết toán. Trường hợp khoản tiền hoàn thuế xuất, nhập khẩu của hàng hoá đã thực xuất khẩu, thực nhập khẩu phát sinh của các năm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp trước thì tính vào thu nhập khác của năm quyết toán. Khoản thu nhập này liên quan trực tiếp đến lĩnh vực sản xuất kinh doanh đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản thu nhập này không liên quan trực tiếp lĩnh vực sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập khác, không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
20. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
21. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
- Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế.
- Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
+ Văn bản của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
+ Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
+ Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
+ Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp (nếu có);
+ Xác nhận số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc chứng từ chứng minh số thuế đã nộp ở nước ngoài.
- Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước doanh nghiệp đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (nộp 1 bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài và có đóng dấu của doanh nghiệp). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tiếp sau năm tài chính phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài hoặc kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm phát sinh khoản thu nhập tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo qui định tại Hiệp định.
22. Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ nêu tại Khoản 7 Điều 8.
23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận;
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận.
c) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) được miễn thuế phải đảm bảo khi bán hoặc chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) phải được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xác nhận theo quy định.
4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Doanh nghiệp thuộc diện được miễn thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.
Doanh nghiệp có thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật.
b) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan.
c) Đối với doanh nghiệp có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên.
Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế tại Khoản này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề.
- Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.
Ví dụ 9: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng.
- Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 75 triệu đồng này.
- Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này.
- Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại Khoản này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Ví dụ 10: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ đồng, năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ đồng, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012.
Ví dụ 11: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ đồng, năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì:
+ DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ đồng vào thu nhập chịu thuế năm 2012;
+ Số lỗ còn lại 5 tỷ đồng, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục theo nguyên tắc chuyển lỗ của năm 2011 nêu trên vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập chịu thuế cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
1. Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Số tiền sử dụng không đúng mục đích thì sẽ không được tính vào tổng số tiền sử dụng cho mục đích phát triển khoa học và công nghệ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
- Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp tại Việt Nam. Các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp không được tính các khoản đã chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp có chi đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của doanh nghiệp từ quỹ phát triển khoa học công nghệ mà không đủ thì phần chênh lệch còn lại giữa số thực chi và số đã trích quỹ sẽ được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có sự thay đổi về hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc thay đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp nếu có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan thuế.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí khai thác, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ doanh nghiệp có dự án đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm (trừ dầu khí) áp dụng thuế suất 50%; Trường hợp các mỏ tài nguyên quý hiếm có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 40%.
Tài nguyên quý hiếm tại khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm.
Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Việc phân bổ số thuế phải nộp quy định tại khoản này không áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp có các công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Tỷ lệ chi phí được xác định bằng tỷ lệ chi phí giữa tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp. Tỷ lệ chi phí được xác định như sau:
Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
= |
Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc |
Tổng chi phí của doanh nghiệp |
Số liệu để xác định tỷ lệ chi phí được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập của doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế do doanh nghiệp tự xác định để làm căn cứ xác định số thuế phải nộp và được sử dụng để kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho các năm sau.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương, số liệu để xác định tỷ lệ chi phí của trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp tự xác định căn cứ theo số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2009 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp đang hoạt động có thành lập thêm hoặc thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì doanh nghiệp phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên đối với các trường hợp này. Từ kỳ tính thuế tiếp theo tỷ lệ chi phí được xác định theo nguyên tắc nêu trên.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi phát sinh hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của doanh nghiệp đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán toàn bộ doanh nghiệp). Thời điểm chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:
Thu nhập tính thuế |
= |
Giá chuyển nhượng |
- |
Giá mua của phần vốn chuyển nhượng |
- |
Chi phí chuyển nhượng |
Trong đó:
- Giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng vốn quy định việc thanh toán theo hình thức trả góp, trả chậm thì doanh thu của hợp đồng chuyển nhượng không bao gồm lãi trả góp, lãi trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc cơ quan thuế có cơ sở để xác định giá thanh toán không phù hợp theo giá thị trường, cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định giá chuyển nhượng. Doanh nghiệp có chuyển nhượng một phần vốn góp trong doanh nghiệp mà giá chuyển nhượng đối với phần vốn góp này không phù hợp theo giá thị trường thì cơ quan thuế được ấn định lại toàn bộ giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm chuyển nhượng để xác định lại giá chuyển nhượng tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp chuyển nhượng.
Căn cứ ấn định giá chuyển nhượng dựa vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế hoặc căn cứ giá chuyển nhượng vốn của các trường hợp khác ở cùng thời gian, cùng tổ chức kinh tế hoặc các hợp đồng chuyển nhượng tương tự tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp việc ấn định giá chuyển nhượng của cơ quan thuế không phù hợp thì được căn cứ theo giá thẩm định của các tổ chức định giá chuyên nghiệp có thẩm quyền xác định giá chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng theo đúng quy định.
- Giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau:
+ Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập doanh nghiệp là giá trị phần vốn góp trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán tại thời điểm chuyển nhượng vốn và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
+ Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua, Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ (đã được Bộ Tài chính chấp thuận) có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định bằng đồng ngoại tệ; Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt Nam có chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp. Trường hợp chi phí chuyển nhượng phát sinh ở nước ngoài thì các chứng từ gốc đó phải được một cơ quan công chứng hoặc kiểm toán độc lập của nước có chi phí phát sinh xác nhận và chứng từ phải được dịch ra tiếng Việt (có xác nhận của đại diện có thẩm quyền).
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp A góp 400 tỷ đồng gồm 320 tỷ đồng là giá trị nhà xưởng và 80 tỷ đồng tiền mặt để thành lập doanh nghiệp liên doanh sản xuất giấy vệ sinh sau đó doanh nghiệp A chuyển nhượng phần vốn góp nêu trên cho doanh nghiệp B với giá là 550 tỷ đồng. Vốn góp của doanh nghiệp A tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ sách kế toán là 400 tỷ đồng, chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng vốn là 70 tỷ đồng. Thu nhập để tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng vốn trong trường hợp này là 80 tỷ đồng (550 - 400 - 70).
b) Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện kê khai, nộp thuế như sau:
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Việc kê khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế .
1. Phạm vi áp dụng:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của doanh nghiệp là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.
Trường hợp Công ty cổ phần thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để huy động vốn thì phần chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá không tính vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty cổ phần tiến hành chia, tách, hợp nhất, sáp nhập mà thực hiện hoán đổi cổ phiếu tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập nếu phát sinh thu nhập thì phần thu nhập này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng chứng khoán không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ…được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản.
2. Căn cứ tính thuế:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
- Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá bán chứng khoán là giá thực tế bán chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán của các công ty không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Giá mua của chứng khoán được xác định như sau:
+ Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thoả thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.
+ Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
+ Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
- Chi phí chuyển nhượng là các khoản chi thực tế liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng, có chứng từ, hoá đơn hợp pháp.
Chi phí chuyển nhượng bao gồm: chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; Các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; Phí lưu ký chứng khoán theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và chứng từ thu của công ty chứng khoán; Phí ủy thác chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy thác; Các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh.
Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì khoản thu nhập này được xác định là khoản thu nhập khác và kê khai vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
+ Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
Trường hợp trước năm 2012 doanh nghiệp có cho thuê lại đất thu tiền trả trước cho nhiều năm và đã xác định doanh thu tính thuế theo hình thức phân bổ cho số năm trả tiền trước, nếu đến năm 2012 doanh nghiệp vẫn còn trong thời hạn cho thuê lại đất thì được lựa chọn xác định doanh thu tính thuế phân bổ hàng năm hoặc theo doanh thu trả tiền một lần cho số năm còn lại của thời hạn cho thuê lại đất.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng |
= |
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng |
x |
Diện tích đất đã chuyển nhượng |
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai). |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Toà án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
b.1) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b.2) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thành lập doanh nghiệp mới nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh ... vẫn kế thừa của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
b.4) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hoặc Hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật là người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
c) Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
6. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
7. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật). Sau khi chuyển lỗ theo nguyên tắc nêu trên nếu doanh nghiệp còn phát sinh lỗ và lãi của các hoạt động kinh doanh khác nhau (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Ví dụ 13: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% (2 tỷ đồng x 25%).
Ví dụ 14: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2012, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2012: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
- Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 15: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2012: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 25% = 250 triệu đồng.
8. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
e) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
d) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví dụ 16: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012.
5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Khoản này.
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 9 năm 2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2012 trở đi.
2. Doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Thông tư này thì được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Thông tư này cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
Việc xác định thời gian còn lại để được hưởng ưu đãi thuế được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định ưu đãi tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp.
Khoảng thời gian ưu đãi còn lại bằng số năm doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) đi số năm doanh nghiệp đã hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp đến hết năm 2008. Việc xác định khoảng thời gian ưu đãi còn lại nêu trên phải đảm bảo nguyên tắc:
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian được hưởng ưu đãi về thuế suất theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không được chuyển sang áp dụng ưu đãi về thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục hưởng số năm được áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, nhưng vừa hết thời gian được miễn thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không hưởng thời gian miễn thuế mà chỉ hưởng toàn bộ số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đang được hưởng thuế suất ưu đãi, đang trong thời gian giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì số năm giảm thuế còn lại bằng số năm giảm thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trừ (-) số năm doanh nghiệp đã giảm thuế đến hết kỳ tính thuế năm 2008, tiếp tục hưởng số năm áp dụng thuế suất và mức thuế suất ưu đãi cho thời gian còn lại theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Đến hết kỳ tính thuế năm 2008, doanh nghiệp đã hết thời gian miễn thuế, giảm thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì không thuộc diện hưởng ưu đãi thuế (thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp thuộc diện hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp mà đến hết kỳ tính thuế năm 2008 nếu:
a) Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên từ năm 2007 trở đi và đã có doanh thu thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Trường hợp đến hết năm 2009 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ năm 2010.
c) Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009, cụ thể như sau:
Doanh nghiệp có kỳ tính thuế đầu tiên trước năm 2007 đã có doanh thu nhưng chưa có thu nhập chịu thuế và chưa tính thời gian miễn giảm thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính từ kỳ tính thuế năm 2009.
4. Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhưng có phát sinh thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá) nếu đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội hoá do Thủ tướng Chính phủ quy định thì áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần thu nhập có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường kể từ ngày 01/01/2009.
Doanh nghiệp có hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày 01/01/2009 và đủ điều kiện thuộc Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn về lĩnh vực xã hội do Thủ tướng Chính phủ quy định mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xã hội hoá kể từ ngày 01/01/2009.
5. Doanh nghiệp đang hoạt động từ năm 2009 có dự án đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì phần thu nhập từ dự án đầu tư này sẽ không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Các dự án đầu tư trước năm 2009 đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (theo diện ưu đãi đầu tư mở rộng) thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại và phần thu nhập tăng thêm của các dự án đầu tư mở rộng đang áp dụng thuế suất 28% được chuyển sang áp dụng thuế suất 25% .
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12 năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang và trong năm 2009 hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì tiếp tục được hưởng thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; Phần thu nhập tăng thêm của dự án này áp dụng thuế suất 25% và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập tăng thêm tính từ năm 2009 dự án đi vào sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp phải có thông báo với cơ quan thuế các dự án đầu tư mở rộng sản xuất đang đầu tư xây dựng dở dang khi nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của kỳ tính thuế năm 2008.
Doanh nghiệp có dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 dự án vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng dở dang và từ năm 2010 trở đi mới hoàn thành đi vào sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN đối với phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại.
6. Từ ngày 01/01/2009, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp có thu nhập từ hoạt động dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20% kể cả trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được thành lập trước ngày 01/01/2009 nhưng chưa được hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm trường hợp hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân đang được áp dụng thuế suất 10%).
7. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản của các doanh nghiệp được thành lập và cấp giấy phép đầu tư về hoạt động khai thác khoáng sản từ ngày 01/01/2009. Trường hợp doanh nghiệp khai thác khoáng sản hoạt động trước ngày 01/01/2009 đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã cấp thì tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi này cho thời gian còn lại.
8. Doanh nghiệp có phát sinh thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động kể từ kỳ tính thuế năm 2012. Doanh nghiệp đang hoạt động có áp dụng mức thuế suất cao hơn mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản thì được chuyển sang áp dụng mức thuế suất 10% đối với phần thu nhập từ hoạt động xuất bản kể từ kỳ tính thuế năm 2012.
9. Thông tư này thay thế Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008, Thông tư số 177/2009/TT-BTC ngày 10/9/2009, Thông tư số 40/2010/TT-BTC ngày 23/3/2010, Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính.
10. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính và các ngành ban hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
11. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn thuế, giảm thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp trước kỳ tính thuế năm 2012 thực hiện theo các quy định tương ứng hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước kỳ tính thuế năm 2012.
12. Trường hợp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế mà Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khác với nội dung hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện theo nội dung Thông tư này.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo các hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No: 123/2012/TT-BTC |
Ha Noi, July 27, 2012 |
GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX NO.14/2008/QH12 AND GUIDELINES ON IMPLEMENTATION OF DECREE NO.124/2008/ND-CP DATED DECEMBER 11, 2008, DECREE NO.122/2011/ND-CP DATED DECEMBER 27, 2011 OF THE GOVERNMENT DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
Pursuant to the Law on Enterprise Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008;
Pursuant to the Tax Administration Law No. 78/2006/QH11 dated November 29, 2006;
Pursuant to Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 of the Government amending and supplementing a number of articles of Decree No. 124/2008/ND-CP of the Government stipulating in detail and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax;
Pursuant to Decree No. 118/2008/ND-CP dated November 27, 2008 of the Government regulating the functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Finance;
At the proposal of the Director General of Taxation, the Minister of Finance makes guidance on the implementation of the Law on Enterprise Income Tax:
Article 1. Scope of adjustment
This Circular shall detail and guide the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008, Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 124 / 2008/ND-CP of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax.
1. The taxpayers of Enterprise Income Tax are the organizations of production and business of goods and services with taxable income (hereinafter referred to as enterprise), including:
a) Enterprises established and operating under the Enterprise Law, Investment Law, Law on Credit Institutions, Insurance Business Law, Securities Law, Petroleum Law, Commercial Law and other legal normative documents in the forms: Joint Stock Companies; Limited Liability Companies; Joint-Venture Companies; Private Enterprises; State Enterprises, Lawyer Offices, Private Notary Public Offices; The parties in the contracts of business cooperation; The parties in oil product sharing contract, Oil and Gas Joint Venture Enterprise and Joint Operating Companies.
b) Public non-business units, non-public non-business unit with production and business of goods and services having income in all areas.
c) Organizations established and operating under the Cooperative Law.
d) Enterprises established under foreign law (hereinafter referred to as foreign enterprises) have their permanent establishments in Vietnam.
The permanent establishments of foreign companies are manufacturing and business facilities and through these facilities, the foreign companies shall conduct a part or all of their production and business activities in Vietnam to earn income, mainly include:
- Branches, executive offices, factories, workshops, means of transportation, mining, oil and gas field or other sites of extraction of natural resources in Vietnam;
- Construction sites, constructions, installation or assembly;
- Establishments providing services, including consultancy services through employees or an organization or individual;
- Agents for foreign enterprises;
- Representatives in Vietnam in the case of authorized representatives to sign contracts in the name of foreign enterprises or non- authorized representatives to sign contracts in the name of foreign enterprises but regularly delivering goods or providing services in Vietnam.
Where the agreement on avoidance of double taxation which the Socialist Republic of Vietnam has signed has different provisions on the permanent establishment, the provisions of that Agreement shall apply
e) Other organizations other than the organizations referred to at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article have the activities of business and production of goods and services with taxable income.
2. The foreign organizations manufacturing and carrying on business in Vietnam not under the Investment Law, Enterprise Law or having income arising in Vietnam and paying enterprise income tax under the separate guidance of the Ministry of Finance. These organizations if having activities of capital alienation, they shall pay enterprise income tax as guided in Article 14, Chapter IV of this Circular.
METHOD AND GROUND FOR TAX CALCULATION
Article 3. Method of tax calculation
1. The tax amount the enterprise must pay in the tax period by chargeable income multiplied by the tax rate.
The payable enterprise income tax is determined by the following formula:
Payable enterprise income tax amount |
= |
Chargeable income |
x |
Tax rate of enterprise income tax |
Where enterprise deducts the fund for scientific and technological development, the payable enterprise income tax shall be determined as follows:
Payable enterprise income tax amount |
= |
( |
Chargeable income |
- |
Deduction of science and technology fund |
) |
x |
Tax rate of enterprise income tax |
Where the enterprise has paid the enterprise income tax or tax similar to the enterprise income tax outside Vietnam, this enterprise shall be deducted from the amount of tax the enterprise has been paid but not exceeding the maximum amount of payable enterprise income under the provisions of the Law on Enterprise Income Tax.
2. Tax period is determined by calendar year. Where enterprises apply the fiscal year different from the calendar year, the tax period shall be determined by the applicable fiscal year. The first tax period for newly established enterprises and the last tax period for enterprises transforming type of enterprise, form of ownership transformation, merger, separation, dissolution, bankruptcy is determined in accordance with the accounting period as prescribed by the law on accounting.
3. Where the tax period of the first year of newly established enterprise since being granted the certificate of enterprise registration or certificate of business registration or Permit of establishment or Certificate of investment and the tax period of the last year for enterprise transforming the type of enterprise, form of ownership, consolidation, merger, division, separation, dissolution, bankruptcy is shorter than 03 months, it shall be added to the tax period of year next (for newly established enterprises) or tax period the previous year (for enterprises transforming type of enterprise, form of ownership conversion, consolidation, merger, separation, dissolution and bankruptcy) to form a tax period of enterprise income. The tax period of enterprise income of the first year or the tax period of enterprise income of the last year shall not exceed 15 months.
4. Where enterprises convert their tax period of enterprise income (including the conversion of tax period from calendar year to fiscal year or vice versa), the tax period of the converting year must not exceed 12 months. If an enterprise enjoying enterprise income tax incentives converts its tax period, it may choose: enjoying incentives in the year of tax period conversion, or paying tax at the common rate in the year of tax period conversion and enjoy tax incentives in the succeeding year.
Example 1: For enterprise A, the tax period in 2011 is the calendar year. At the beginning of 2012, it converts to the fiscal year from April 01 this year to March 31 of the following year, the tax period of the year of conversion ( 2012) from the January 01, 2012 by the end of March 31, 2012 (3 months). The tax period of the following year shall start from April 01, 2012 by the end of March 31, 2013..
Example 2: In the same case, but enterprise A enjoys the preferential enterprise income tax (2 years tax exemption of , 50% reduction of enterprise income tax in the next 3 years), and the tax exemption starts in 2009, then enterprise A shall enjoy the preferential tax as follows: tax exemption in 2009, 2010; 50% reduction in tax in 2011, 2012 and 2013.
If the enterprise chooses 50% reduction in enterprise income tax in the tax period of the year of conversion 2012, it shall continue the enjoy 50% reduction in enterprise income tax of the year of conversion and the subsequent tax year (fiscal year 2012 from April 01, 2012 to March 31, 2013).
If the enterprise does not choose 50% reduction in enterprise income tax in the tax period of the year of conversion 2012 (the tax is declared and paid at the common rate in the year of conversion 2012), the enterprise shall enjoy 50% reduction in enterprise income tax in the fiscal year 2012 (from April 01 to March 31, 2013) and the fiscal year 2013 (from April 01, 2013 to March 31, 2014).
5. Non-business units which have the activities of goods and services business subject to enterprise income tax but these units can account the revenue but can not account and determine the cost and income of the business operation shall declare and pay enterprise income tax by the rate% on the revenue of sales of goods and services, as follows:
+ For services: 5%
+ For goods business: 1%
+ For other activities (including activities of education, health, art performance): 2%
Example 3: Non-business unit A has the activity of house letting, the revenue from the house letting in one (01) year is 100 million VND, the unit does not account and determine the cost and income from the above house letting because the unit has chosen to declare and pay enterprise income tax at the rate% on the revenue of sales of goods and services as follows:
Payable enterprise income tax amount = 100,000,000 VND x 5% = 5,000,000 VND
6. Enterprises which have the revenues, expenses, taxable income and chargeable income in foreign currency must convert the foreign currency into VND at the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State Bank of Vietnam the country at the time of the arising of turnover, expenses, taxable income and chargeable income in foreign currency, unless otherwise provided by law. For the foreign currency without currency exchange rate with Vietnam VND must be converted via a foreign currency with the exchange rate with VND.
Article 4. Determination of chargeable income
1. The chargeable income in tax period is determined by the taxable income minus tax exemption income and the losses carried forward from previous years as prescribed.
Chargeable income is determined by the following formula:
Chargeable income |
= |
Taxable income |
- |
tax exemption income |
+ |
Losses carried forward as prescribed |
2. Taxable income
Taxable income in tax period includes income from activities of production and business of goods and services and other incomes
Taxable income in tax period is determined as follows:
Taxable income |
= |
Revenue |
- |
Deductible expenses |
+ |
Other incomes |
Income from activities of production and business of goods and services with the revenue of activities of production and business of goods and services minus deductible expenses of those activities of production and business of goods and services. Enterprise has a lot of activities of production and business and applies different tax rate, it has to separately calculate the income of each activity multiplied by the corresponding tax rate.
The incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law, must be separately recorded to declare and pay enterprise income tax at the rate of 25%, and are not eligible for enterprise income tax incentives, and must not be offset against the income or losses of other business and production.. When an enterprise engages in real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law, it may offset their profits against their losses to declare and pay enterprise income tax.
1. Revenue to calculate taxable income is determined as follows:
The revenue to calculate taxable income is the total proceeds from the sale of goods, processing amount, and services supply amount, including price subsidies, surcharges or extra that enterprises are entitled to enjoy regardless of collection or non-collection of money.
a) For enterprises making payment of value-added tax by the method of tax deduction is the revenue excluding value added tax.
Example 4: Company A is the taxpayer of value added tax by the method of tax deduction. The value-added invoice includes the criteria as follows:
Selling price: 100,000 VND
VAT (10%): 10,000 VND
Price paid: 110,000 VND
The revenue to calculate the taxable income is 100,000 VND
b) For enterprises making payment of value-added tax by direct method on a value added is the revenue including value added tax.
Example 5: Enterprise B is the tax payer of value added tax by the direct method on value added. The sales invoice only indicates the selling price is 110,000 VND (price including VAT).
The revenue to calculate the taxable income is 110,000 VND
2. The time for revenue determination to calculate taxable income is determined as follows:
a) For the sale of goods is the time of transfer of ownership or right to use goods to the buyer.
b) For the services supply is the time to complete the services supply to the buyer or the time of invoicing service supply.
In case the time of invoicing service supply occurs before the time of services completion, the time for determining the taxable revenue shall be calculated according to the time of invoicing service supply.
c) Other cases as prescribed by the law
3. The revenue to calculate the taxable income in a number of cases determined as follows :
a) For goods and services sold under the installment and deferment method is the proceeds of goods and services paid once, excluding the interest on installment payment of installment and interest on deferred payment.
b) For goods and services used for exchange; donations and offer and internal consumption (excluding goods and services used to continue the process of production and business of the enterprise) shall be defined by the selling price of products, goods and services of the same or similar kind on the market at the time of exchange; donations and offer and internal consumption.
c) For goods processing activities as proceeds from processing activities including wages, cost of fuel, power, auxiliary materials and other costs for the processing of goods.
d) For goods of the units delivering to the agents, consigning and receiving agent consigning under the agency contract, consigning for sale at the right price to enjoy commission shall be determined as follows:
- The enterprises deliver goods to the agents (including multi-level sales agents), and consign goods is the total amount of goods sales.
- Enterprises act as agents, consignees for goods sales at the fixed price of the enterprise delivering and consigning to the agents is the commission to be enjoyed under the contract of agency and consignment of goods.
e) For assets leasing activities is the amount the lessee pays each term under the contract. In case the lessee pays in advance for many years, the revenue for calculating taxable income is allocated to the number of year paid in advance or is determined by revenue of lump-sum payment.
The enterprises that shall base on the conditions of implementation of accounting regime, actual invoices and documents and the determination of cost, can select one of two methods of determining the revenue for calculating taxable income as follows:
- The annual rental equal (=) the amount paid in advance divided by (:)number of years of advance payment.
- The entire retal of the number of years of advance payment
Where enterprises that are enjoying their enterprise income tax incentives have chosen the method of determining the revenue for calculating taxable income which is the total rental the lessee has paid in advance for many years, the determination of the income tax which the enterprises are exempted from and reduced shall be based on the total enterprise income tax of the number of years prepaid divided by (:) the number of years prepaid by the lessee.
g) For credit activities, finance leasing activity is the loan interest and revenue on receivable finance leasing arising in the tax period.
h) For transport activities is the total revenue of passenger, cargo and luggage transportation arising in the tax period.
i) For activity of power supply, water supply is the amount of electricity, clean water recorded on VAT invoice. The time to determine the revenue for calculating taxable income is the date of certification of electricity meter indicator recorded on the electricity and clean water bill.
Example 6: The meter indicator on electricity bill recorded from day December 05 to January 01. The revenue of this bill is calculated in January.
k) For golf course business is the proceeds from the sale of membership cards and golf playing tickets and other revenues in the tax period determined as follows:
- For the form of daily golf ticket and card sales, the revenue of golf business as a basis for determining the chargeable income is the proceeds from ticket and card sales, card sales arising in the tax period.
- For the form of ticket and membership card sales of the prepaid cards for several years, the revenues as a basis for determining the chargeable income each year is the actual proceeds from card selling divided by the number of years of card using.
l) For the area of insurance business, the revenue for calculating taxable income is the total proceeds from the provision of insurance services and goods and other services, including surcharges and extra fees that the insurance enterprises are entitled to enjoy without value added tax, including:
- Revenue from activities of insurance business:
For activities of insurance business and reinsurance is the amount of original insurance premiums to be collected; collection of reinsurance premium, commission of reinsurance retrocession; single management fee of insurance, fee on agency services including damage assessment, consideration for compensation, requiring the third party for compensation and handling 100% of the compensated goods (excluding permitted inspection among enterprise members that account internally in the same insurer with independent accounting) after deduction of payables to reduce revenue such as refunding of insurance premium, reduction in premium; refunding of reinsurance premium; reduction in reinsurance premium; refunding of commission of reinsurance retrocession; reduction in commission of reinsurance retrocession.
Where the insurance enterprises participating in co- insurance, the revenue to calculate the taxable income of each party is the proceeds of original premium allocated in proportion to co- insurance for each party excluding value added tax.
For insurance contracts with agreement of payment by each period, the revenue for calculating taxable income is the amount receivable arising in each period.
Where implementation of collection operations between affiliated enterprises or between enterprises with dependent accounting office of the insurer, the turnover for calculating taxable income excluding revenue of permitted collection.
- Revenue from insurance brokerage activities: Proceeds from insurance brokerage commissions after deducting the insurance brokerage commissions, reduction and refunding of insurance brokerage commissions.
m) For construction and installation activities is the value of constructions, constructions items or the value of volume of constructions, installation and acceptance.
- In case of construction and installation involving the contracting supply of raw materials, machinery and equipment is the amount from construction and installation activity including the value of materials, machinery and equipment.
- In case of construction and installation without contracting supply of raw materials, machinery and equipment is the amount from construction and installation activity excluding the value of materials, machinery and equipment.
n) For business activities in the form of business cooperation contracts:
- Where the parties involving in business cooperation contract divide business results by the revenue of the sales of goods and services, the revenue for calculating tax is the revenue of each party divided under the contract.
- Where the parties involving in business cooperation contract divide business results by product, the revenue for calculating tax is the revenue of the product divided to each party under the contract.
- Where the parties involving in business cooperation contract divide business results by the pre-tax profit of enterprise income tax, the revenue to determine the pre-tax income is the proceeds from the sales of goods or services under the contract. The parties involving in business cooperation contracts must appoint a party as a representative to produce invoices, record revenues, costs, and determine the pre-tax profit of enterprise income tax divided by the parties involving in business cooperation contracts. Each party involving in business cooperation contracts shall carry out its obligations of enterprise income tax under current regulations.
- Where the parties involving in business cooperation contract divide business results by post-tax profit of enterprise income tax, the revenue to determine the taxable income is the proceeds of sales of goods and services under the contract. The parties involving in business cooperation contracts must appoint a party as a representative to produce invoices, record revenues and costs and make declaration and payment of enterprise income tax on behalf of the remaining parties involving in business cooperation contract.
o) For activities of bonus games business (casino, electronic games with bonus, and entertainment business with bet) are the proceeds from these activities including special excise duty minus the amount paid to customer for bonus.
p) For securities trading activities are the proceeds from brokerage services, securities dealing, securities underwriting, portfolio management, financial advisory and securities investment, investment fund management, issue of fund certificate, market organization services and other securities services under regulations of the law.
q) For derivative financial services are the proceeds from the provision of derivative financial services performed in the tax period.
Article 6. Deductible and nondeductible expenditures upon determination of taxable income
1. Except for expenditures stated in clause 2 of this Article, enterprises shall be deducted all expenditures if satisfying the following conditions:
a) The actual expenditures arising related to production and business activities of the enterprises;
b) The expenditures with adequate legal invoices and documents under regulations of the law.
2. The nondeductible expenditures upon determination of taxable income include:
2.1. The expenditures do not fully meet the conditions specified in Clause 1 of this Article.
Where the enterprises have expenditures related to the value of loss caused by natural disaster, epidemic, fire and other unforeseen circumstances without any compensation, these expenditures are charged to expenses deducted in determining income taxable income, specifically as follows:
The enterprises must determine the total value of loss caused by natural disaster, epidemic, fire and other unforeseen circumstances under regulations of the law.
The value of losses caused by natural disaster, epidemic, fire and other unforeseen circumstances without any compensation shall be determined by the total value of loss minus the compensation to be paid the organizations and individuals under regulations of the law.
a) Dossier for assets and goods lost due to natural disaster, epidemic, and fire are included in deductible expenditures as follows:
- Documents of enterprises sent to tax agencies under direct management to give explanation of assets, goods lost due to natural disaster, epidemic and fire.
- Record of inventory of assets value of assets and goods lost shall be made by the enterprise.
Record of inventory of assets value, loss of goods must clearly identify the value of assets and goods lost, cause of loss, responsibilities of organizations and individuals for losses; type, quantity and recoverable value of assets and goods (if any), the stock movement summary of the lost goods certified by the signature of the legal representative who shall take responsibility before law.
- Written certification of the People's Committees of commune, ward, the management Board of industrial parks and export processing zones, economic zones where the disaster, epidemic, fire occur there are natural is that during occurrence of natural disasters, epidemics, fires during that time.
- Dossier of compensation for loss accepted by the insurance agency (if any)
- Dossier stipulating responsibilities of organizations and individuals that must make compensation (if any).
b) Goods damaged due to expiry and changes in natural biochemical process without compensation shall be included in deductible expenses when determining the taxable income.
Dossier for goods damaged due to expiry and changes in natural biochemical process without compensation shall be included in deductible expenses is as follows:
-Documents of enterprises sent to the tax agency under direct management to explain the goods damaged due to expiry and changes in natural biochemical process without compensation shall be included in deductible expenses.
- Record of inventory of goods value damaged shall be made by the enterprises.
The record of inventory of goods value damaged must clearly identify the value of goods damaged, cause of damage, type, quantity, recoverable value of goods (if any) attached to the stock movement summary of the damaged goods certified by the signature of the legal representative who shall take responsibility before law.
- Dossier of compensation for loss accepted by the insurance agency (if any)
- Dossier stipulating responsibilities of organizations and individuals that must make compensation (if any).
c) The enterprises shall send the tax agencies under direct management a written explanation of assets and goods lost due to natural disaster, epidemic, fire, goods damaged due to expiry, damaged due to change of natural biochemical process without any compensation when submitting dossier to declare the settlement of enterprise income tax as prescribed of the year of the occurrence of the lost and damaged goods. Other dossiers (including the Record of inventory of assets value of assets and goods lost and damaged; the written certification of the People's Committees of commune, ward, the management Board of industrial parks and export processing zones and economic zones; Dossier of compensation for loss accepted by the insurance agency (if any); Dossier stipulating responsibilities of organizations and individuals that must make compensation (if any) and other documents) are kept at the enterprises and produced to the tax agencies as required.
2.2. Depreciation expense of fixed assets in one of the following cases:
a) Depreciation expense of fixed assets not used for activities of production and business of goods and services.
For fixed assets in service for employees working at enterprise such as mid-shift recreation area and canteen, locker room, toilet, infirmary, and vocational and training facility and equipment, furniture qualified as fixed assets installed in the mid-shift recreation area and canteen, locker room, toilet, infirmary, and vocational and training facility, clean water tanks, garages, commuter car, housing for workers built by the enterprise shall be depreciated and included in expense deducted in determining taxable income.
b) Depreciation expense of fixed assets without any papers of ownership of the enterprise (except for fixed assets from finance leasing).
c) Depreciation expense of fixed assets without management, monitoring and in accounting book of the enterprise under the current management regime of fixed asset and accounting record.
d) The depreciation exceeding the rate of current regulations of the Ministry of Finance on the regime of management, use and depreciation of fixed assets.
Enterprises shall notify the tax agencies under direct management of the method of depreciation of fixed assets that enterprises have chosen to apply before depreciation (for example, notifying choice of straight-line depreciation method...). Every year, enterprises shall decide the rate of depreciation of fixed assets according to the current regulations of the Ministry of Finance on the management, use and depreciation of fixed assets, including cases of accelerated depreciation (if meeting conditions).
Enterprises operating efficiently and economically shall be entitled to apply accelerated depreciation but not more than 2 times of the rate of depreciation determined under the straight-line method for rapid technological innovation. Upon conducting accelerated depreciation, enterprises must ensure the profitability.
Fixed assets contributed as capital, fixed assets transferred upon division, merger, consolidation, merger, transformation of type with reevaluation as prescribed, the enterprise receiving these assets are depreciated on costs and deducted at cost of reevaluation. For other assets not qualified as fixed assets contributed as capital, transferred upon division, merger, consolidation, merger, transformation of type
and these assets are revaluated as prescribed, the enterprises upon receiving these assets shall be included in deductible expenses by reevaluation.
For fixed assets made by themselves, the initial cost of the fixed asset depreciated shall be included in deductible expense that is the total of production cost to form those assets.
For assets as tools, instruments, circulating packaging, ... do not meet the conditions identified as fixed assets as prescribed, the expenses used to purchase the above assets are amortized to the cost of production & business in the period but not exceeding 2 years.
e) The depreciation corresponding to the original cost in excess of 1.6 billion / car for passenger cars of 9 seats or less with new use registration and accounting of depreciation of fixed assets from January 01, 2009 onwards (except automobiles specializing in passenger transport, traveling and hotel); the depreciation of fixed assets as civil airplanes and yachts not used for purposes of business of transportation of goods, passengers and tourists.
Passenger cars of 9 seats or less specialized in business of passenger transport, traveling and the hotel are the cars registered the in the enterprises’ names and these enterprises in the certificate of enterprise registration or certificate of business registration have registered one the business lines: passenger transport, traveling, hotel business and have been licensed the business as prescribed in legal documents on transport business, passengers, traveling and hotel.
Civil airplanes and yachts not used for not used for purposes of business of transportation of goods, passengers and tourists are the civil airplanes and yachts of the enterprises registering and accounting the depreciation of fixed assets but in certificate of business registration or certificate of enterprise registration of the enterprises which do not register the business line of passenger and goods transport and traveling.
g) Depreciation of fixed assets that have been depreciated in value.
h) Depreciation for constructions on land used for production and business and other purposes shall not be depreciated in deductible expenses for the construction value on land corresponding to the area not used in the activities of production and business.
Where constructions on land as office buildings, workshops and business stores in service for the production and business activities are built on leased land, land borrowed from organizations, individuals and households (not direct lease of state land or in industrial parks), the enterprises are entitled to depreciate to be included in the deductible expenses at the proper rate of depreciation of fixed assets in accordance with current regulations of the Ministry of Finance for the these constructions if it meeting the conditions as follows::
- There are contracts of land lease and land borrowing between enterprises and land-owning units and the enterprises’ representatives must take responsibilities before law for the accuracy of the contracts.
- The invoice of payment of construction volume handed over together with construction contract, contract liquidation and settlement of construction construction value bearing the name, address and tax identification number of the enterprise..
- Constructions on land shall be managed and monitored and accounted in accordance with the current regulations on management of fixed assets.
i) Where the fixed assets belonging to the ownership of the enterprises are used for the production and business but have to temporarily stop due to seasonal production with the period of less than 09 months, temporarily stopped for repair or relocation, periodic maintenance, with the period of less than 12 months, then the fixed assets continue to be put into service for production and business activities. During that temporary suspension, the enterprises are depreciated and the depreciation expenses of fixed assets in the time of temporary suspension is included in deductible expenses when determining taxable income.
Enterprises must keep and provide complete dossiers and the reason of the temporary suspension of fixed assets upon requirements of the tax agency.
k) Long-term land use rights are not depreciated and allocated to the deductible expenses in determining taxable income; the term land use right if there are sufficient invoices and documents and proper compliance with the procedures prescribed by law, participation in business and production activities shall be amortized to deductible expenses by the time limit stated in the certificate of land use right.
When an enterprise purchases tangible fixed assets being houses or constructions attached to the long-term land tenancy, the value of land tenancy must be separately calculated and recorded as intangible fixed assets. The input value of tangible fixed assets being houses and constructions is the actual purchase price plus (+) the expenses on putting the tangible fixed assets into use.. The land tenancy value shall be determined according to the contractual purchase price of the assets in accordance with the market price but not be lower than the price of land set by the People's Committees of central-run provinces and cities at the time of asset purchase. Where enterprises purchase the tangible fixed assets as buildings and structures associated with long-term land use rights but the value of land use right cannot be separately divided, then the value of use right shall be determined by the price regulated by the People's Committees of central-run provinces and cities at the time of assets purchase.
2.3. Expenses for raw materials, supplies, fuel, energy and goods in excess of reasonable consumption.
Enterprises build and manage the consumption norm of raw materials, supplies, fuel, energy, goods used in production and business. This norm is built from the beginning of the year or early product manufacturing period and kept at the enterprises and fully presented with the tax agencies upon their requirements.
Particularly the main norm of the principal products of the enterprises, they shall inform the tax authorities under direct management within the first 03 months of the year or 03 months after the start of production and business (for newly established enterprises or where the enterprises supplement the production of new products but these products are subject to notification of the norms but not being announced yet). The list of major norms of the principal products of enterprises shall be decided by the enterprises.
In case the enterprises during the time of production and business make adjustment and supplement the consumption norms of the raw materials and have informed the tax agencies, they must also notify the tax agency under direct management. The deadline for reporting to tax authorities to adjust and supplement the consumption rate is the time limit for submission of the finalization declaration of enterprise income tax in accordance with regulations of the settlement year. In case some raw materials, supplies, fuel and goods the State has issued the consumption rate shall comply with the norms issued by the State. In case the enterprises fail to notify the tax agency within the time limit prescribed, the tax agency during the inspection and checking shall have the right to determine the cost of raw materials, supplies and goods. The determination of the cost of raw materials, supplies and goods shall be based on the law on tax administration.
2.4. The expenses of the enterprise to purchase goods and services without invoices are permitted to make a list of purchasing goods and services purchased (Form No. 01/TNDN enclosed with this Circular) but do not make lists attached to the payment vouchers for vendors, providing services in the cases of purchase of goods as agricultural products, forest products and aqua products of the producers and fish catchers directly selling, buying handicrafts made of jute , rush, bamboo, leaves, rattan, straw, coconut husk, coconut shell or raw materials from agricultural products of handicraft producers selling without carrying on business, buying land, rocks, sand and gravel of people who extract and make direct sales; buying waste materials of people who directly collect; buying the furniture and property of the households and individuals that have used and directly sell and a number of purchasing services by individuals who do not carry on business.
List of purchasing goods or services that the legal representatives or authorized persons of enterprises shall sign and take responsibility before law for the accuracy and truthfulness. If the purchase price of goods and services on the list is higher than the market price at the time of goods purchase, the tax agencies shall base on market price at the time of purchase, or services of the same or similar type on the market to determine the rate of price to re-calculate the deductible expenses when determining taxable income.
2.5. Payment of salaries, wages and bonuses to employees in one of the following cases:
a) Payment of salaries, wages and other amounts payable to employees that the enterprises have accounted in business expenses in the period but have not made payment or without payment vouchers as prescribed by law.
b) The bonus, premium of life insurance for employees are not specified the conditions for entitlement and rate of entitlement in one of the following dossiers: Labor Contract; collective labor agreement; Regulation on finance of company, corporation, group; reward regulations regulated by the Chairman of the Board of Directors, General Director and Director under the financial regulation of the company and corporation.
- Where the labor contract of between the enterprise and a foreign laborer specifies that the tuition fee for that foreigner’s children studying the compulsory education program in Vietnam is paid by the enterprise and included in the salary or wage, such tuition fee shall be included in deductible expenses when calculating taxable income, provided this expenditure comes with adequate invoices, proof of payment, and does not contravene regulations of the law on salaries and wages.
- Where the labor contract of the enterprise signed with the laborers have been recorded the expenses of house rent paid by enterprises to employees, this payment has the nature of salaries and wages, not contrary to the provisions of law on salaries, wages with adequate invoices and vouchers, shall be included in deductible expenses when determining taxable income.
c) Payment of salaries, wages and allowances to be paid to the laborers but the deadline for submission of annual tax finalization dossier without any actual expenditure except the case the enterprise has provident fund to supplement the salary fund of the subsequent year to ensure the uninterrupted payment and not used for other purposes. The annual level of provision shall be decided by the enterprise but not more than 17% of performance wage fund.
The performance salary fund is the total salary actually paid of that settlement year to the last deadline to submit dossier of settlement as prescribed (excluding the amounts set aside for salary provision fund of the previous year spent in tax settlement year).
The salary provision must ensure after setting up, the enterprises shall not suffer losses if the enterprises suffer losses, they are not permitted for fully deduction of 17%.
Where the previous year the enterprises set aside salary provision fund, but by December 31 of the following year, the enterprises have not used or not used up the salary provision fund, the enterprise must write off the cost of the following year.
Example 7: When submitting the 2011 tax settlement dossier, enterprise has set aside salary provision fund of 10 billion VND. By December 31, 2012, enterprise A spends the amount from the salary provision fund of the year 2011 including 7 billion VND. enterprise A must record reduction in salary expense of the next year (2012) including 3 billion VND (10 billion minus 3 billion). When preparing the settlement dossier of the year 2012, if enterprise A has a need of deduction, it shall continue to set aside deduction of salary provision fund as prescribed.
d) Salaries and wages of owners of private enterprises, limited liability company with a member (employed by an individual) remuneration paid to the founding members, members of the Board of members, Board of Directors who are not directly involved in directing the production and business.
2.6. The expenses of outfits in kind to the laborers without any invoices and vouchers; the expense of outfits in cash, in kind to the laborers exceed 05 (five) million VND / person / year.
Where enterprises have expenses of outfits both in cash and in kind to the laborers, the maximum expenditure level for calculating the deductible expenses when determining taxable income not exceeding 05 (five) million / person / year
For business lines with particular characteristics, this expense is done in conformity with specific regulations of the Ministry of Finance.
2.7. Expenses for bonus of initiatives and renovation but the enterprises do not have specific regulations on bonus of initiatives and renovation without the acceptance Council of the initiatives and improvements.
2.8. Expenses of allowances of traveling and vacations not in accordance with the provisions of the Labor Code; the expenses of allowances paid to employees going on business at home or abroad exceed 02 times of the level prescribed under the guidance of the Ministry of Finance for civil servants, State employees.
Traveling expenses and accommodation for laborers to go on business if there are adequate legal invoices and vouchers as prescribed shall be included in deductible expenses when determining taxable income. Where enterprises have expenses of traveling and accommodation for the laborers, these expenses shall be included in deductible expenses of the expense of traveling and accommodation in accordance with regulations of the Ministry of Finance for civil servants, State employees.
Where enterprises have purchased air tickets through e-commerce website for the laborers to go on business for service of production and business activities of enterprises, the documents as the basis for calculating the deductible expenses as electronic airfare, boarding pass and documents of payment of enterprises having individual participating in transport journey.
2.9. The following expenditures are not in accordance with subjects, purposes or exceed the specified level of expenditures.
The additional expenditures for female laborers are included in deductible expenses including:
- Expenses for vocational re-training for female laborers in case the old jobs are no longer suitable and must switch to other jobs in the development planning of enterprises.
This expenditure includes: tuition fees (if any) plus the difference in salary grades ( guarantee of 100% salary to the trainees).
- Expenses of salaries and allowances (if any) for teachers in kindergarten nursery school organized and managed by the enterprises.
- Expenses of health examination in the year as professional, chronic or gynecological diseases for female laborers.
- Expenditure of bonus for female laborers after the first or second time birth.
- Overtime allowance for female laborers in case of objective reasons female laborers who do not leave after childbirth, leave for breast-feeding but stay to work for enterprise shall be paid under the current regulation; including case of payment by result female workers still work during non-leave period as prescribed.
b) The additional expenses for ethnic minorities shall be included in deductible expenses including school fees (if any) plus the difference in salary grades ( guarantee of 100% salary to the trainees), allowance of housing, social insurance, health insurance for ethnic minorities in the case having not been supported by State regulations.
2.10. The deduction for payment of compulsory insurance funds for laborers exceeds the prescribed level; the deduction for payment of trade union for laborers exceeds the prescribed level.
2.11. The deduction for provision fund of unemployment allowance (except for the case enterprises not subject to mandatory participation of unemployment insurance as prescribed by law are ,allowed to set aside a provision fund of unemployment allowance), the expenses of unemployment allowance paid to the laborers are not in compliance with current regulations.
2.12. Expenditure for contribution to form the source of management expense for superior.
Expenditure for contribution to the funds of the Association (these Associations are established under the provisions of law) is in excess of limits set by the Association.
2.13. Expense of electricity, water for water and electricity contracts by the owner leasing the production and business location directly sign with units providing electricity and water without adequate documents in one of the following cases :
a) Where enterprises leasing the production and business location directly make payment of electricity, water to the power and water supplier without any list (Form No. 02/TNDN issued with this Circular) together with the bills of electricity and water and the lease contract of production and business location.
b) Where enterprises leasing the production and business location make payment of electricity and water to the owner leasing the production and business location without any list (Form No. 02/TNDN issued with this Circular) enclosed with the bills of electricity and water paid to the lessor consistent with the amount of electricity and water consumption and the and lease contract of production and business location.
2.14. The expense of fixed assets leasing in excess of the rate allocated by the number of years that the lessee pays in advance.
Example 8: Enterprise A leases fixed assets in four years with the rent of 400 million VND and makes one-time payment. The expense of fixed assets leasing is accounted in the annual expense that is 100 million. If the expense of fixed assets leasing exceeds 100 million then the excess over 100 million VND shall not be included in reasonable expenses when determining taxable income.
For expense of repair of the leased fixed assets, in the assets lease contract has defined that the lessee is responsible for the repair of the assets during the leasing period, the expenses of repair of the leased fixed assets shall be permitted to account in expense or amortize to the expense but the maximum time shall not exceed 03 years.
Where enterprises have expenses for assets other than those fixed assets: expenditure on the purchase and use of technical material, patents, technology transfer licenses, trademarks, business advantage ... such expenses shall be amortized into business expenses but not more than 03 years.
2.15. The expense of loan interest payment for production and business of the objects that are not credit institutions or economic organizations in excess of 150% of basic interest rate announced by the State Bank of Vietnam at the time of borrowing.
2.16. The payment of loan interest for capital contribution or payment of loan interest corresponding to the deficit of registered charter capital under the capital contribution progress stated in the charter of the enterprise even where the enterprises have come into operation and business.
2.17. Setting aside and use of provisions for decline in inventory, provision for losses in financial investment, provision for receivable bad debts and provision for warranty of products, goods, installation works not in accordance with the guidelines of the Ministry of Finance on the provision.
2.18. Periodic accrued expenses that are not used or completely used at the end of the period.
The accrued expenses include: accrued expenses on the periodic major repairs of fixed assets, accrued expenses on the activities of which the revenue has been recorded, but the contractual obligation is not completely fulfilled (even the enterprise leases its assets for many years and collect money in advance, and record it in the revenue of the collecting year) and other accrued expenses.
If the income for calculating enterprise income tax is recorded but the expenses do not completely arise, the enterprise may accure the expenses on deductible expenses corresponding to the recorded revenue when calculating taxable income. When the contract expires, the enterprise must calculate the exact actual expenses based on the valid invoices to increase (if the actual amount is bigger than the accrued expense) or decrease (if the actual amount is smaller than the accrued expense) the expense in the tax period when the contract expires.
The enterprise may accrue on the expense on periodic repair of fixed assets according to the estimate to annual expense.. If the actual expense is bigger than the accrued amount under the estimate, the enterprise may add the difference to deductible expenses.
2.19. Expenditures in excess of 10% of deductible expenses, including expense of advertising, marketing, promotion, brokerage commissions; receptions, ceremonies, conferences; marketing support, expense support, payment discount; donation and offer of newspaper of the press agency directly related to production and business activities. For the newly-established enterprises is the expenditure exceeding 15% of total deductible expenses in the first three years since its establishment. The total deductible expenses do not include expenditures controlled prescribed at this point for commercial activities, the total deductible expenses do not include the purchase price of goods sold;
The expenses of advertising, marketing, promotion, brokerage commissions are controlled as above mentioned excluding:
- Commissions of insurance brokerage in accordance with regulations of the law on insurance business; commissions paid to agents selling goods and services at proper price.
- Commissions paid to distributors of multi-level sales company. For organizations receiving the commission shall declare to include in the taxable income, for individuals receiving commissions must be deducted from personal income tax before paying incomes.
- Expenses incurred in the country or abroad (if any) such as expenses of market research: exploration, survey, interviews, collection, analysis and evaluation of information; expenses of development and support of market research, expenses of hiring consultants to conduct the research, development and market research support; expenses of display and introduction of products and organization of fairs, commercial exhibition: expense of opening room or booth, introduction of products, expenses for space lease for display and introduction of products, expenses of materials and support tools for the display and introduction of products, expenses of transportation of products for display and introduction.
- Expenses of donation and offer of newspaper to persons who have contributed to the revolution, war invalids, sick soldiers and soldiers in the islands and remote areas and special difficulty-stricken areas.
Limits of deductible expenses shall not exceed 15% in the first 3 years not applicable to newly-established enterprises by the consolidation, division, merger, merger, transformation of form of enterprise and change of ownership.
2.20. Loss due to exchange rate differences due to revaluation of monetary items denominated in foreign currencies at the end of tax period (except for loss due to exchange rate differences due to revaluation of liabilities with foreign currency origin at the end of tax period).
Foreign exchange differences arising during the process of investment in capital construction to form the fixed assets implemented under the guidance in Circular of the Ministry of Finance on handling the differences in foreign exchange rates of enterprises.
2.21. Expenses for education funding not in accordance with subjects specified in Item a of this Point or there is no record to identify the funding mentioned in Item b below:
a) Funding for education including funding for public and private schools of the national education system in accordance with regulations of the law on education but this funding is not for contributing capital or purchasing shares in the schools; Financing facilities for teaching, learning and school activities; financing the regular activities of school; financing scholarships for pupils and students of the general education establishments, vocational education establishments and establishments of higher education defined in education Law directly to pupils and students or through other agencies and organizations with function to mobilize financing as prescribed by law; financing the contest on the subjects are taught in schools for subjects who are learners; financing for the establishment of education promotion fund in accordance with regulation of the law on education and training.
b) Dossier for determination of the education financing includes: Record of financing certification signed by the representatives of the business establishments as sponsors, the representative of legal educational establishments as financed units, pupils and students, students (or agencies and organizations with function of fund raising) recipient (Form No. 03/TNDN issued with this Circular), together with invoices and vouchers of goods purchase (if in-kind funding) or spending documents (if financed with money).
2.22. Expenses for health funding not in accordance with subjects specified in Item a of this Point or there is no record to identify the funding mentioned in Item b below:
a) Funding for health care including funding for health facilities established under the laws of health but this funding is not for capital contribution, purchase of shares in those hospitals, health centers; funding for medical equipment, medical instruments and medicines; funding for regular activities of hospitals, health centers; financing in cash to person suffering from diseases through an agency, organization with function of fund raising as prescribed by law.
b) Dossier to identify health funding includes: Record of financing certification signed by the representatives of the business establishments as sponsors, the representative of financed units (or agencies and organizations with function of fund raising) under Form No. 04/TNDN issued with this Circular together with invoices and vouchers of goods purchase (if in-kind funding) or spending documents (if financed with money).
2.23. Expenses of funding for remedy of natural disasters not in accordance with subjects specified in Item a of this Point or there is no record to identify the funding mentioned in Item b below:
a) Funding for natural disaster remedy includes funding in cash or in kind to overcome consequences of natural disasters directly to organizations established and operating under the provisions of the law and individuals affected by natural disasters through an agency or organization having function of fund raising as prescribed by law.
b) Dossier to identify the funding for natural disaster remedy includes: Record of financing certification signed by the representatives of the business establishments as sponsors, the representative of financed units (or agencies and organizations with function of fund raising) under Form No. 05/TNDN issued with this Circular together with invoices and vouchers of goods purchase (if in-kind funding) or spending documents (if financed with money).
2.24. Expense of financing for building houses of gratitude for the poor not in accordance with subjects specified in Item a of this Point or there is no record to identify the funding mentioned in Item b below:
a) Objects receiving financing are poor households as prescribed by the Prime Minister. Form of financing: financed with cash or in kind to build houses of gratitude for the poor households directly or through an agency or organization having function of fund raising as prescribed by law.
b) Dossier to determine the funding to build houses of gratitude for the poor includes Record of financing certification signed by the representatives of the business establishments as sponsors, the representative of financed units (or agencies and organizations with function of fund raising) under Form No. 06/TNDN issued with this Circular); written certification of the local authority together with invoices and vouchers of goods purchase (if in-kind funding) or spending documents (if financed with money).
2.25. The expenses of business management allocated by company abroad to permanent establishments in Vietnam in excess of the expenses calculated by the following formula:
Expenses of business management allocated by foreign company to permanent establishment in Vietnam in tax period |
= |
Taxable revenue of permanent establishment in Vietnam |
X |
Total expenses of business management of foreign company in tax period |
Total revenue of foreign company including revenues of permanent establishments in other countries in tax period |
The expenses of business management of the foreign company allocated to permanent establishment in Vietnam are only calculated since the permanent establishment in Vietnam is established.
The ground to determine expenses and revenue of the foreign company is the financial statement of the company audited by an independent auditing firm in which clearly reflecting the company's revenue abroad, the management expenses of the foreign company, the management expenses of the foreign company allocated to the permanent establishment in Vietnam.
The permanent establishment of the foreign company in Vietnam having not implemented the accounting regulations, invoices and vouchers; nor made payment of tax by the method of declaration shall not be entitled to include in the reasonable expenses of the expense of business management allocated by foreign company.
2.26. The expenses are offset by other funding sources; the expenses are paid from the funds for scientific and technological development of enterprises.
2.27. Expenses not corresponding to taxable revenue.
Where enterprises have actual expense for the activities of HIV / AIDS prevention and fighting at the workplace under the guidance of the Ministry of Health including: Expenses of training official on HIV / AIDS prevention and fighting of the enterprise, expenses of the media organization on in HIV / AIDS prevention and fighting for the enterprise’s laborers, expenses of consulting, examination and testing for HIV, expenses of supporting people with HIV infected who are enterprise’s laborers. These expenses shall be included in the deductible expenses in determining the taxable income.
2.28. The expenses of the activities of insurance business, lottery business, securities business and a number of specific business activities are not complied with guidelines of the Ministry of Finance.
2.29. Penalties due to administrative violations include: traffic violations, violations of regulations on business registration, violations of regulations on accounting and statistics, violations of the tax law and penalties for other administrative violations as prescribed by law.
2.30. Expenses for investment in capital construction in the investment phase to form the fixed assets; expenses in support of local authority, unions, social organizations, charity except for expense of funding on education, health, remedy of natural disaster and building houses of gratitude for the poor mentioned at point 2.21, 2:22, 2:23, 2:24 clause 2 of this article, the expenses of buying golf membership cards and golf playing.
Upon starting the business and production activities, the enterprise has not generated revenue but expenses regularly incurred to maintain the enterprise’s business activities (other than the expenditures for construction to form the fixed assets). If such expenses meet the conditions as prescribed, they shall be included in the deductible expenses in determining taxable income.
2.31. Input value added tax has been deducted or refunded, the input value added of fixed assets are car with 9 seats or less in excess of the deductible rate specified in the legal documents on value added tax, enterprise income tax and personal income tax.
- Personal income tax not included in deductible expenses when determining taxable income is the amount of tax deducted by enterprises on the income of the taxpayers to pay into the state budget. Where enterprises sign the labor contracts stipulating the salary or wages paid to laborers does not include the personal income tax, the personal income tax the enterprises pay on behalf of is the expense of salary included in deductible expenses upon determining taxable income.
- Enterprise income tax paid on behalf of foreign contractors (contractor tax) is included in deductible expenses when determining taxable income in case agreed in the contract, foreign sub-contractors, revenues of contractors, foreign sub-contractors received does not include enterprise income tax (contractor tax).
Other income is taxable income in the tax period but this income is not under the lines and sectors of business stated in business registration of enterprises. Other income includes the following income:
1. Income from alienation of capital and securities under the guidance in Chapter IV of this Circular.
2. Income from alienation of immovable property under the guidance in Chapter V of this Circular.
3. Incomes from project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law.
4. Income from ownership or use of assets, including proceeds from the copyright in any form of payment to the ownership, right to use property; intellectual property right, income from transfer of technology as prescribed by law. Property leasing in any form.
Income from intellectual property right, technology transfer determined by the total amount obtained minus (-) the prime cost or the cost to create the intellectual property rights and technology transferred, minus (-) the cost of maintaining, upgrading and developing intellectual property rights, technology transfer and other deductible expenses.
Income from property lease is determined by the revenue from leasing activities minus (-) expenses: depreciation, maintenance, repair and maintenance of assets, the expense of property lease for re-lease (if any) and other deductible expenses related to property leasing.
5. Income from transfer of assets and liquidation of assets (excluding immovable property), and other valuable papers. This income is determined by (=) revenue generated by the transfer of assets and liquidation of assets minus (-) the remaining value of the asset transferred or liquidated recorded on accounting books at the time transfer or liquidation and deductible expenses related to the transfer or liquidation of assets.
6. Income from deposit interest, loan interest, credit guarantee fee and other fees in capital loan contract
- In case the income from interest on deposit and loan incurred higher than loan interest payments as prescribed, after offset, the remaining difference shall be included in other income when determining the taxable income.
- For incomes from interest on deposits and loans incurred lower than the loan interest payments as prescribed, after offset, the remaining difference shall be deducted from income of production and business when determining the taxable income.
7. Income from activities from the sale of foreign currency: the sum of the proceeds from the sale of foreign currency minus (-) total purchase price of the amount of foreign currency sold.
8. Income from exchange rate difference shall be defined as follows:
In tax year, the enterprise has exchange rate difference arising in the period and exchange rate differences from revaluation of payable liabilities denominated in foreign currencies at the end of the fiscal year, then:
- The exchange rate difference arising in the period directly related to revenue and expense of the main production and business activities of enterprises shall be included in the expenses or income of the main production and business activities of enterprises. The exchange rate differences arising in the period are not directly related to the revenue and expense of the main production and business activities of enterprises. If losses arise, the exchange rate difference shall be included in expense of the main production and business activities. If interest arising, the exchange rate difference shall be included in other income.
- Interest on exchange rate difference from revaluation of liabilities payable in foreign currencies at the end of the fiscal year are offset such losses on exchange rate differences due to revaluation of liabilities payable in foreign currencies at the end of the fiscal year. After offset, if there is interest on exchange rate difference, it shall be included in other income, if there is loss on exchange rate difference, it shall be included in expense of the main production and business activities when determining the taxable income.
The exchange rate differences above mentioned do not include the exchange rate differences from revaluation of the year-end balance as cash, deposits, and cash in transit, debts receivable denominated in foreign currencies.
9. Reversal of reserves (excluding reversal of provision for devaluation of stocks, provision for losses in financial investment, provision for bad debts, reversal of provision for warranty of products and goods set aside but the time for setting aside is over without use or not using up.
10. Bad debts written off now recovered.
11. Payables debt of unknown creditor.
12. Income from omitted business and production activities of previous years now discovered
13. Where the enterprises with revenues from fines and compensation from the breach of contract of partners incurred higher than the expenses of fines and compensation due to breach of contract (these fines are not under the fines on administrative violations in accordance with the law on handling of administrative violations), after clearing, the remaining difference shall be included in other income.
Where the enterprises with revenues from fines and compensation from the breach of contract of partners incurred lower than the expenses of fines and compensation due to breach of contract (these fines are not under the fines on administrative violations in accordance with the law on handling of administrative violations), after clearing, the remaining difference shall be included in other income. Where the unit does not generate other income, it shall be deducted to the income of production and business activities.
14. Increase difference from revaluation of assets as prescribed by law for capital contribution, transfer of assets upon division, separation, consolidation, merger, transformation of type of enterprises shall be defined as follows:
Increase difference from revaluation of assets (excluding land use right) is the difference between the value of re-evaluation with the residual value of assets recorded on accounting books and shall be included in other income once in the tax period when determining the enterprise income tax at the enterprise with assets to be revaluated.
Increase difference from revaluation of land use right value for transfer upon division, separation, consolidation, merger, transformation of type of enterprises, for contribute capital to investment projects in construction of house and infrastructure to sell and include once in the other income in the tax period when determining enterprise income tax at the enterprise having the right to use land re-evaluated.
For increase differences from revaluation of land use right value to contribute capital to enterprises to carry out the production and business shall be gradually included into other income of enterprises having the right to use land re-evaluated in a maximum time than 10 years, starting from the year the land use right value is contributed as capital. The enterprise has to announce the number of years it has allocated to other income when submitting dossier of tax settlement declaration of enterprise income of the year starting the declaration of this income (year to re-evaluate the land use right value contributed capital). In case if the party contributing capital carries out the transfer of contributed capital prior to the 10 year period, the income from the activity of contributed capital transfer is equal to the land use right value to be included in the income of real estate business in the period.
Difference from revaluation of land use right value include: For long-term land use rights is the difference between value of revaluation and value of land use right recorded on the accounting books. For the term land use right is the difference between value of revaluation and unallocated remaining value of the land use rights.
Enterprise receives assets as capital and assets transferred upon division, separation, consolidation, merger, transformation of type of enterprise entitled to be depreciated or amortized into the expense of revaluation (except the land use right value is not depreciated or amortized into the expenses as prescribed).
15. Gifts, gifts in cash and in kind income received in cash or in kind from marketing assistance, cost assistance, payment discount, promotional bonus and other allowances.
16. The compensation for fixed assets on the land and relocation assistance money after deducting the related expenses such as relocation expenses (transportation and installation expenses), the residual value of fixed assets and other costs (if any). For compensation of fixed assets on the land and relocation assistance money of enterprise relocating as planned by the competent State authorities but the value of assistance and compensation after deducting related expenses (if any), the rest shall be used by the enterprise in accordance with relevant law..
17. The earnings related to the consumption of goods and services not included in revenue as quickly ship free bonus, bonus food service industry, hotel, after subtracting the costs to generate such income.
18. Income from consumption of waste materials and waste products after deducting the expenses of recovery and consumption shall be defined as follows:
- Where the enterprise has generated income arising from the sale of waste material and product formed during the production process of the products entitled to enjoy enterprise income tax incentives then this income shall enjoy the enterprise income tax incentives.
- Where the enterprise has generated income arising from the sale of waste material and product formed during the production process of the products entitled to enjoy enterprise income tax incentives then this income shall be included in the other income and not applied the enterprise income tax incentives.
19. Import and export tax refund of goods actually exported and imported arising in the settlement year of enterprise income tax shall be deducted. In case the import and export tax refund of goods actually exported and imported has arisen in previous settlement years of enterprise income tax, it shall be included in other income of the settlement year. If this income is directly related to the business and production sector entitled to enjoy the enterprise income tax incentives, then it shall be entitled to enjoy the enterprise income tax incentives. If this income is not directly related to the business and production sector entitled to enjoy the enterprise income tax incentives, then it shall not be applied the enterprise income tax incentives.
20. Incomes from capital contribution for joint stock, local economic joint venture and association divided from income before payment of corporate income tax.
21. Income earned from activities of production and business of goods and services abroad.
- Vietnamese enterprises investing abroad and having income from the business and production activities abroad, declaring and making payment of enterprise income tax under the provisions of the current Law on Enterprise Income Tax of Vietnam, including cases where enterprises are enjoying preferential reduction or exemption of income tax under the provisions of the country where enterprises are investing. The tax rate of enterprise income tax for calculation and declaration of tax for incomes earned abroad is 25%, not applying the preferential tax rate (if any) that Vietnamese enterprises investing abroad are enjoying under the provisions of the current Law on Enterprise Income Tax.
The tax agency is entitled to determine taxable income from production and business activities abroad of Vietnamese enterprises investing abroad for cases of violations of regulations on declaration and payment of tax.
- Where the income from investment project abroad incurred enterprise income tax (or a tax similar in nature to enterprise income tax) abroad, upon calculation of the enterprise income tax, it must be paid in Vietnam, Vietnam enterprises investing abroad shall be deducted the tax paid abroad or paid on their behalf by their partners of the country receiving investment have been partners receive payment in lieu of investment (including tax on dividends), but the tax deducted shall not exceed the income tax calculated under the provisions of the Law on Enterprise Income tax of Vietnam. The income tax Vietnamese enterprises invest abroad exempted or reduced for the profit earned from investment projects abroad under the laws of the country investment enterprises shall also be deducted when determining the income tax the enterprise must pay in Vietnam.
Dossier attached upon declaration and payment of tax of Vietnamese enterprises investing abroad for the income from investment projects abroad including:
+ Document of business on the distribution of profits of investment projects abroad.
+ Financial statements of the enterprises certified by independent audit organizations
+ Declaration of enterprise income tax under investment projects abroad (copy certified by the authorized representative of the investment projects abroad);
+ Record of tax settlement of enterprise (if any);
+ Confirmation of tax paid abroad or documents evidencing the tax paid abroad.
- In case the investment projects abroad have not yet generated taxable income (or losses arising), upon declaring the annual settlement of enterprise income tax, Vietnamese enterprises investing abroad only pay the financial statements certified by independent auditing agency or competent authorities of the country where the enterprises are investing and the Declaration of income tax of the investment projects (copy certified by the authorized representative of the investment projects abroad and enterprise’s seal); The loss generated from investment projects abroad are not deducted from the income generated of domestic enterprises upon calculating enterprise income tax.
- Income from investment projects abroad shall be declared in the settlement of enterprise income tax of the year following the fiscal year generating income abroad or declared in the settlement of enterprise income tax of the fiscal year together with the year generating income abroad if the enterprises have sufficient grounds and documents to determine the income and income tax paid of investment projects abroad.
For income from business and production activities of the investment projects in countries which have signed agreements on avoidance of double taxation with Vietnam, the Vietnamese enterprises investing abroad shall declare and pay tax under the provisions of the Agreement.
22. Incomes received in cash or in kind from funding sources other than the funding mentioned in Clause 7 of Article 8.
23. Other income as prescribed by the law.
Article 8. Incomes eligible for tax exemption
1. Incomes from farming, breeding, raising aquatic products of organizations established under the Law on Cooperatives.
2. Incomes from technical services provided for agriculture including: incomes from services of irrigation, plowing, raking soil, dredging canals, services of extermination of pest for plants and animals, services of harvesting.
3. Incomes from the performance of scientific research and technology development contracts; incomes from the sale of trial-manufactured products, incomes from the sale of products using technologies newly applied in Vietnam, including incomes from the transfer of Certified Emissions Reductions (CERs). The maximum tax exemption period is one (01) year as from the commencement date of the scientific research and technology development contracts, the commencement date of the trial-manufacture, the commencement date of the application of new technology in Vietnam to manufacture; the issuance date of the CERs.
a) Incomes from the performance of scientific research and technology development contracts are eligible for tax exemption if the following conditions are specified:
- Having scientific research registration certificates;
- Certified by agencies in charge of State management of science;
b) Incomes from the sale of products using technologies newly applied to Vietnam are eligible for tax exemption when the new technologies are certified by competent agencies in charge of State management of science.
c) Incomes from the transfer of CERs are eligible for tax exemption if the CERs being sold or transferred are certified by competent agencies in charge of environment.
4. Incomes from the production and business of enterprises that employ disabled, detoxified people, HIV sufferers, that make up at least 30% of the average number of workers in a year of the enterprise.
The incomes eligible for tax exemption specified in this Clause do not include other incomes specified in Article 7 of this Circular.
Enterprises eligible for tax exemption as prescribed in this Clause are enterprises of which the average number of workers in a year is 20 people or more, excluding enterprises engaged in financial or real estate business.
Enterprises earning incomes eligible for tax exemption as prescribed in this Clause must satisfy the following conditions:
a) The enterprises employing disabled people (including war invalids) must obtain the certification from competent Health agencies on the number of disabled employees.
b) The enterprises employing detoxified people must obtain the detoxification certificates from detoxification centers, or certification from relevant competent agencies.
c) The enterprises employing HIV sufferers must obtain the certification from competent Health agencies on the number of HIV-positive employees.
5. Incomes from vocational training provided for ethnic minorities, the disabled, impoverished children, offenders, detoxifying people, detoxified people, HIV/AIDS sufferers. In case there are other subjects in the vocational training facility, the income eligible for tax exemption is calculated proportionally to the ratio of students being ethnic people, the disabled, impoverished children, offenders, detoxifying or detoxified people, HIV/AIDS sufferers to the total number of students.
The incomes eligible for tax exemption as prescribed in this Clause must satisfy the following conditions:
- The vocational training facility is established and operated under the legal documents on vocational training.
- Having the list of students being ethnic people, the disabled, impoverished children, offenders, detoxifying people, detoxified people, and HIV/AIDS sufferers.
6. The incomes from the contribution, share purchase, joint venture and economic cooperation with domestic enterprises after the contributed party, the share issuer, or one the joint venture party has paid the enterprise income tax as prescribed in the Law on Enterprise income tax, including the case when the contributed party, the share issuer, or the joint venture party is eligible for tax exemption and tax reduction.
Example 9: Enterprise B is contributed by enterprise A. The pre-tax incomes corresponding to the contribution from enterprise A to enterprise B is 100 million VND.
- In case enterprise B is not eligible for enterprise income tax incentives, and enterprise B has completely paid the enterprise income tax, including the incomes earned by enterprise A, then the incomes earned by enterprise A from the contribution is 75 million VND [(100 million – (100 million x 25%)]. Enterprise A is eligible for enterprise income tax exemption on this 75 million VND.
- In case enterprise B is eligible for 50% reduction in enterprise income tax amount payable, and enterprise B has completely paid the enterprise income tax, including the incomes earned by enterprise A according to the reduced income tax amount, then the incomes earned by enterprise A from the contribution is 87.5 million VND [(100 million – (100 million x 25% x 50%)]. Enterprise A is eligible for enterprise income tax exemption on this 87.5 million VND.
- In case enterprise B is eligible for enterprise income tax exemption, then the incomes earned by enterprise A from the contribution is 100 million VND. Enterprise A is eligible for enterprise income tax exemption on this 75 million VND.
7. The sponsorship received to be used for educational, scientific, cultural, artistic, charitable, humanitarian activities, and other social activities in Vietnam.
If the sponsorship is not properly used, the sponsorship receiver must calculate and pay enterprise income tax at the rate of 25% on the amount improperly used.
The sponsorship receiver prescribed in this Clause must be established and operated in compliance with laws, comply with law provisions on accounting and statistics.
Article 9. Loss determination and transfer.
1. The loss arising in a tax period is the negative difference of taxable income.
2. The enterprise that suffers losses after the tax settlement must continuously transfer all the losses to the taxable income of the succeeding years. The continuous loss transfer period must not exceed 5 years as from the year succeeding the loss-making year.
The enterprise shall temporarily transfer the loss to the taxable income of the quarters after making the tentative tax declaration and officially transfer the loss to the succeeding year after making the annual tax settlement declaration.
Example 10: In 2011, the enterprise A makes a loss of 10 billion VND. In 2012, enterprise A earns a taxable income being 12 billion VND. All the loss of 10 billion in 2011 must be transferred to the taxable income in 2012.
Example 11: In 2011, the enterprise B make a loss of 20 billion VND. In 2012, enterprise B earns a taxable income being 15 billion VND, then:
+ Enterprise B must transfer all the loss of 15 billion VND to the taxable income in 2012;
+ The remaining loss of 5 billion, enterprise B must monitor and continuously transfer it to the succeeding years within 5 years as from the year succeeding the loss-making year.
- Enterprises making losses between the quarters in the same fiscal year are allowed to offset the loss of the previous year against the next quarter of that fiscal year. When making enterprise income tax settlement, the enterprise shall calculate and continuously transfer all the loss of the year to the taxable income of the succeeding years as prescribed.
- The enterprises shall independently calculate the loss deducted from taxable incomes according the above principle. In case other losses keep arising while the previous loss is being transferred, the newly arising losses (excluding the loss transferred from the previous period) shall be completely transferred within 5 consecutive succeeding years.
In case the competent agency discover that the loss transferred by the enterprise is different from the loss determined by the enterprise while carrying out enterprise income tax inspection, the loss shall be transferred under the conclusion from the inspection agencies, ensuring that the loss is completely and continuously transferred within 5 years as from the year succeeding the loss-making year as prescribed.
After 5 years as from the loss-making year, the loss not yet transferred shall not be transferred to the incomes in the succeeding years.
3. Enterprises converting the enterprise forms, ownership forms (including handing over or selling enterprises to the State), or divide, split, merge, consolidate, or dissolve their enterprises must carry out tax settlement with tax authorities when obtaining the decisions on converting the enterprise forms, ownership forms, declaring bankruptcy, dividing, separating, consolidating, or dissolving their enterprises from competent agencies. The loss of an enterprise arising before converting, merging, or consolidating must be closely monitored in the loss-making year, and shall be offset against the taxable income in the same year after converting, merging, or consolidating, or shall continue to be transferred to the taxable incomes of the succeeding years after converting, merging, or consolidating in order to ensure that the loss is not transferred for more than 5 consecutive years as from the year succeeding the loss-making year.
Article 10. Establishing scientific and technological development funds of enterprises
1. Enterprises established and operated under Vietnam’s laws are allowed to extract up to 10% of the annual chargeable income before calculating enterprise income tax to establish the Scientific and technological development fund of the enterprise. Enterprises shall determine the amount of the Scientific and technological development fund as prescribed before calculating enterprise income tax Enterprises that establish scientific and technological development funds must make the Report on the establishment and use of scientific and technological development funds, and declare the rate of extraction in the enterprise income tax settlement declaration. The report on the use of scientific and technological development funds must be submitted together with the enterprise income tax settlement declaration.
2. Within 5 years after extracting, if the scientific and technological development fund is not used or improperly used, or less than 70% thereof is used, the enterprise must pay the enterprise income tax on the income used to establish the fund that is not used of improperly used, and the on profit generated from such enterprise income tax amount.
The money improperly used must not be included in the total amount used for scientific and technological development.
- The enterprise income tax rate for calculating the tax amount reclaimed is the tax rate applicable to the enterprise during the establishment of the fund.
- The interest rate for calculating the profit of the tax amount reclaimed from the unused part of the fund, is the interest rate of 1-year treasury bonds at the reclaiming time, and the period for interest calculating is two years.
3. The scientific and technological development funds of enterprises are only used for investment in scientific research and technology development of enterprises in Vietnam. The expenses from the scientific and technological development fund must have valid invoices and receipts as prescribed by law.
4. Enterprises must not include the expenses from Scientific and technological development fund of the enterprise in the production and business code when calculating taxable income in the tax period. The scientific and technological development funds of enterprises are only used for investment in scientific research and technology development of enterprises in Vietnam.
5. If an enterprise converts its form of ownership, or merges, consolidates, the enterprise newly established from such conversion, merger, or consolidation shall inherit and bear responsibility for the management and use of their scientific and technological development fund before converting, merging, or consolidating.
If the scientific and technological development fund of the merged or consolidated enterprise has not been incompletely use, the enterprise newly established from such merger or consolidation shall inherit and bear responsibility for the management and use of their scientific and technological development fund before merging, or consolidating. The distribution of scientific and technological development funds are decided by enterprises and registered at the tax authorities.
Article 11. Enterprise income tax rates
1. The enterprise income tax rate is 25%, except for the case prescribed in Clause 2 of this Article and other cases to which the preferential tax rates apply.
2. The enterprise income tax rates on petroleum exploration and extraction in Vietnam is from 32% - 50%. Depending on the extraction positions, conditions and the petroleum reserves, the enterprises planning to carry out petroleum exploration and extraction shall send the investment project dossier to the Ministry of Finance for submitting to the Prime Minister for decisions on the specific tax rate on each project and each enterprise.
The enterprise income tax rate on the exploration and extraction of rare and valuable resources (except for petroleum) is 50%; In case 70% or more of the rare and valuable resources mine lies in localities with extreme socio-economic difficulties on the list of localities enjoying enterprise income tax incentives promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 11, 2008, the tax rate of 40% shall apply.
The rare and valuable resources prescribed in this Clause include: platinum, gold, silver, tin, wolfram, antimony, rare earth.
Article 12. The determination principle
Enterprises shall pay tax in the locality where their head offices are situated. In case an enterprise has dependent cost-accounting production facilities (including processing and assembling facilities) operating in other central-affiliated cities and provinces than that where the head office is situated, then the tax shall be paid in the locality where the head office and the production facilities are situated.
The distribution of the tax amount payable prescribed in this Clause is not applicable to the enterprises that have dependent cost-accounting constructions, construction items or construction facilities.
Article 13. Calculating the tax amount payable
The enterprise income tax amount payable in central-affiliated cities and provinces where the dependent cost-accounting production facilities are situated equals (=) the enterprise income tax amount payable in the period multiplied by (x) the quotient of the total cost of the dependent cost-accounting production facility divided by the total cost of the enterprise.
The cost ratio is calculated by the total cost of the dependent cost-accounting production facility divided by the total cost of the enterprise. The cost ratio is calculated as follows:
The cost ratio of the dependent cost-accounting production facility |
= |
The total cost of the dependent cost-accounting production facility |
The total cost of the enterprise |
The cost ratio is calculated based on the enterprise income tax settlement data of the year that precedes the tax-calculating year, determined by the enterprise themselves as the basis for calculating the tax payable, and may be used to declare and pay enterprise income tax in the succeeding years.
In case an enterprise has dependent cost-accounting production facilities in various localities, the data for calculating the cost ratio of the head office and the dependent cost-accounting production facilities are determined by the enterprise themselves based on the enterprise income tax settlement data in 2008, and this ratio shall be used from 2009 and later.
Newly-established enterprises, or operating enterprises establishing more or reducing the dependent cost-accounting production facilities in other localities must calculate the cost ratio of the first tax period themselves. The cost ratios of the succeeding tax periods shall be calculated using the formula above.
The dependent cost-accounting units of overall sector accounting enterprises earning incomes from activities outside their business lines shall pay tax at central-affiliated cities and provinces where such activities are done.
INCOME FROM CAPITAL AND SECURITIES TRANSFER
Article 14. Income from capital transfer
1. Scope of application:
Income from capital transfer of an enterprise is the income from the transfer of part or all of the capital that the enterprise has invested in one or multiple organizations and individuals (including selling the entire enterprise). The time of capital transfer is the time of transferring the capital ownership.
The enterprise transferring capital and receiving assets or other financial interests (shares, fund certificates…) in stead of cash, and earning income, is subject to enterprise income tax. The value of assets, shares, fund certificates… is calculated based on their market prices at the receiving time.
2. Basis for tax calculation:
a) The chargeable income from capital transfer is calculated as follows:
Chargeable income |
= |
Transfer price |
- |
Purchase price of the capital transferred |
- |
Transfer cost |
Including:
- The transfer price is the total actual value collected by the transferring party under the transfer contract.
In case the capital transfer contract requires payment in installments or deferred payment, the revenue of the transfer contract shall not include the installment interest or deferred payment interest according to the contractual period.
If the transfer contract does not specify the transfer price, or the tax authorities have grounds to conclude that the price is not conformable with the market price, the tax authorities are entitled to inspect and fix the transfer price. When an enterprises transfers part of the contributed capital of which the transfer price is not conformable with the market price, tax authorities are entitled to set the entire value of the enterprise at the transferring time to recalculate the transfer price proportionally to the contributed capital transferred.
The transfer price is fix based on the investigation documents of tax authorities, or on the capital transfer prices in other cases at the same time, of the same economic organization, or on the similar transfer contracts at the transferring time. If the transfer price fixed by the tax authorities is not conformable, is shall be calculated based on the valuation of competent professional valuation organizations at the transferring time as prescribed.
- The purchase price of the capital transferred is calculated in each particular case as follows:
+ If the contributed capital is transferred to establish new enterprises, the purchase price is the value of the contributed capital based on the accounting documents at the transferring time, and certified by the contributing parties or cooperation parties, or based on the audit results from an independent audit company regarding 100%-capitalized enterprises.
+ If the capital is repurchased, the purchase price is the capital value at the purchasing time. The purchase price is calculated based on the contributed capital purchase contract and the payment receipts.
For enterprises practicing accounting in foreign currency (approved by the Ministry of Finance) that transfer the contributed capital in foreign currency, the transfer price and the purchase price of the capital transferred is calculated in foreign currency; for enterprises practicing accounting in VND that transfer the contributed capital in foreign currency, the transfer price must be calculated in VND according to the average exchange rates of the inter-bank foreign currency market announced by the State bank of Vietnam at the transferring time.
- The transfer cost is the actual expenses on the transfer with valid receipts and invoices. The original receipts of transfer cost arising abroad must be certified by an independent audit company or notarization agency in the country in which the cost arises. The receipts must be translated into Vietnamese (certified by competent representatives).
The transfer cost includes: the expense on the legal procedures necessary for the transfer, the fees and charges payable when implementing the transfer procedures; the expenses on the transaction, negotiation and conclusion of the transfer contract, and other expenses proved in writing.
Example 12. Enterprise A contributes 400 billion VND, including 320 billion VND of the workshop value, and 80 billion VND in cash to establish a joint venture enterprise that produces toilet-paper. Then enterprise A transfers such contributed capital to enterprise B for 550 billion VND. The contributed capital of enterprise A at the transferring time in the accounting book is 400 billion, the expenses on the capital transfer is 70 billion VND. The chargeable income from the capital transfer in this case is 80 billion VND (550 - 400 - 70).
b) The income from capital transfer is consider other income and shall be included in the taxable income when calculating enterprise income tax.
c) The tax applicable to foreign organizations doing business in Vietnam, or earning income in Vietnam, not operating under the Law on investment, the Law on Enterprise (hereinafter referred to as foreign contractors) that transfer capital, shall be declared and paid as follows:
The organizations and individuals receiving the capital transfer are responsible for calculating, declaring, deducting and pay the enterprise income tax amount payable on behalf of the foreign organizations. If the capital transfer receiver is also a foreign organization not operating under the Law on investment, the Law on Enterprise, the enterprise established under the Vietnam’s law invested by such foreign organizations are responsible for declaring and paying the enterprise income tax amount payable on their behalf.
The tax declaration and payment are done as prescribed in the legal documents on tax administration.
Article 15. Income from securities transfer
1. Scope of application:
Income from securities transfer of enterprises is the income from the transfer of shares, bonds, fund certificates and other kinds of securities as prescribed.
In case a joint-stock company issues more shares to mobilize capital, the difference between the issue price and the face value is not subject to enterprise income tax.
If a joint-stock company earns income by swapping their shares while dividing, separating, merging and consolidating, such income is subject to enterprise income tax.
The enterprise transferring securities and receiving assets or other financial interests (shares, fund certificates…) in stead of cash, and earning income, is subject to enterprise income tax. The value of assets, shares, fund certificates… is calculated based on their sale prices at the receiving time.
2. Basis for tax calculation:
Chargeable income from securities transfer in the period is equals (=) the securities sale price minus (-) the purchase price of the securities transferred, minus (-) the expenses on the transfer.
- The securities sale price is calculated as follows:
+ For listed securities and unlisted securities of public companies registered for trading at Securities trading centers, the securities sale price is the actual securities sale price (order matching price of agreed price) according to the announcement of the Stock Exchange or Securities trading center.
+ For securities of the companies outside the cases above, the securities sale price is the transfer price in the transfer contract.
- The securities purchase price is calculated as follows:
+ For listed securities and unlisted securities of public companies registered for trading at Securities trading centers, the securities purchase price is the actual securities purchase price (order matching price of agreed price) according to the announcement of the Stock Exchange or Securities trading center.
+ For securities purchased from auctions, the securities purchase price is the price on the announcement of the auction winner made by the organization holding the share auction, and on the payment bill.
+ For securities outside the cases above, the securities purchase price is the transfer price in the transfer contract.
- The transfer cost is the actual expenses on the transfer with valid receipts and invoices.
The transfer cost includes: the expense on the legal procedures necessary for the transfer, the fees and charges payable when implementing the transfer procedures; the expenses on securities depository as prescribed by the State Securities Commission and the receipts of the securities company; the expenses on the securities entrusting based on the receipts of the entrusted unit. the expenses on transaction, negotiation and conclusion of the transfer contract, and other expenses proved in writing.
The income from securities transfer is considered other income and shall be included in the taxable income when calculating enterprise income tax.
INCOME FROM REAL ESTATE TRANSFER
1. Enterprises subject to tax on income from real estate transfer include: enterprises from all economic sectors and business lines earning income from real estate transfer, real estate companies earning income from land lease.
2. Income from real estate transfer includes: income from the transfer of the right to use or to rent land (including the transfer of the project attached to the transfer of the right to use, rent land as prescribed by law); income from the lease of land granted by real estate companies as prescribed by law provisions on land, regardless of the existence of the infrastructures or constructions attached to the land; income from the transfer of houses and constructions attached to the land, including the property attached to such houses or constructions if the value of the property is not separated when transferring, whether or not the right to use or to rent land is transferred; the income from the transfer of property attached to land, income from the transfer of the house tenancy or ownership.
Income from the lease of land granted by real estate companies, except for the case such enterprises only lease out the houses, infrastructures, or constructions on the land.
Article 17. Basis for tax calculation
Basis for calculating the tax on income from real estate transfer is the chargeable income and the tax rate
The chargeable income equals (=) the taxable income minus (-) the loss during the real estate transfer in the previous years (if any).
1. Taxable income.
The taxable income from real estate transfer is calculated by the revenue from the real estate transfer minus the cost price of the real estate and the deductible expenses on the real estate transfer.
a) Revenue from real estate transfer.
a.1. The revenue from real estate transfer is calculated based on the actual prices of real estate transfer under the real estate sale or transfer contract in accordance with law (including the surcharges, if any).
If the price of transferring the right to use land under the real estate sale or transfer contract is lower than the land price set by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committees) at the contract-signing time, the land price set by provincial People’s Committees at the contract-signing time shall apply.
- The time for calculating the tax-calculation revenue is the time when the seller hands over the real estate to the buyer, whether or not the buyer has registered their property ownership, land tenancy at competent State agencies.
- For enterprises being allocated land by, or renting land from, the State to execute projects of investment in infrastructure or houses to transfer or to lease out, that receive deposits from their customers in all forms, the time for calculating the revenue for calculating tentative enterprise income tax is the time of collecting money from their customers. In particular:
+ If the enterprise takes deposits from their customers and can calculate the cost corresponding to the recorded revenue (including the predictive value of the unfinished construction item estimate proportional to the recorded income), the enterprise shall declare and pay tentative enterprise income tax according to the income without cost.
+ If the enterprise takes deposits from their customers and can calculate the cost corresponding to the revenue, the enterprise shall declare and pay enterprise income tax at 1% on the income collected, and such income must not be included in the income for calculating enterprise income tax in the year.
+ The enterprise shall recalculate the enterprise income tax amount payable when handing over the real estate. If the paid tentative enterprise income tax is lower than the enterprise income tax amount payable, the enterprise must pay the tax arrears to the State budget. If the paid tentative enterprise income tax is higher than the enterprise income tax amount payable, the enterprise may deduct the excessive tax amount from the enterprise income tax amount payable of the succeeding period, or get back the excessive tax amount.
a.2. The revenue for calculating taxable income in the following cases is calculated as follows:
- The taxable income of an enterprise that leases out land is the rent paid by the lessee by installments according to the lease contract. If the lessee pays in advance for many years, the revenue for calculating taxable income shall be distributed to the number of years being paid in advance, or calculated according to the revenue from lump-sum payment. The selection of revenue from lump-sum payment is only determined after the enterprise has fulfilled every financial responsibility with the State, ensuring the duties with the lessee until the land lease period expires.
If an enterprise enjoying enterprise income tax incentives selects the method for determining revenue for calculating taxable income being the total rent paid in advance for many years by the lessee, the enterprise income tax amount eligible for tax exemption or tax reduction shall be determined based on the total enterprise income tax amount of the years being paid in advance divided by (:) the number of years being paid in advance by the lessee.
If before 2012, an enterprise leases out land (paid in advance for many years) and has determined the revenue for tax calculation by distributed to the number of years being paid in advance, and the land lease period is still unexpired in 2012, such enterprise may determine the revenue for tax calculation distributed annually or the revenue from lump-sum payment for the remaining years in the land lease period.
- When a credit institutions receives the tenancy value put up as collateral for assuring the duty fulfillment, if the land tenancy put up as collateral is transferred, the revenue for calculating taxable income is the transfer price of the land tenancy agreed by the parties.
- When the land tenancy being property distrained for judgment enforcement is transferred, the revenue for calculating taxable income is the transfer price of the land tenancy agreed by the litigants, or determined by the Valuation council.
The revenue determination in the cases in Point a.2 must comply with the principles specified in Point a.1.
b) Expenses on real estate transfer
b.1. Principles of expense calculation:
- The expenses deducted for calculating the taxable income from real estate transfer in a tax period must be proportional to the revenue for calculating taxable income.
- If an investment project is completed and transferred in stages, the general expenses on the entire project, the expense of each completed stage distributed by the area (m2) of land transferred to calculate the taxable income from the land transferred, including: the expenses on internal traffic; tree area, investment in water supply and drainage; transformer station; compensation for property on land; compensation, support, and resettlement, expenses on the organization of land clearance and compensation approved by competent authorities not being deducted from the land levy and land rent according to the policy on the collection of land levy and land rent payable to the State budget, and other investment in land related to the transfer of the right to use or to rent land.
The distribution of the expenses above is calculated as follows:
The expense distributed to the land transferred |
= |
The total cost of infrastructure |
x |
The amount of land transferred |
The total amount of land allocated to the project (excluding the public land area as prescribed by law provisions on land) |
If part of the project area not being transferred is used for other business activities, the general expenses above are also distributed to such area for monitoring, accounting, declaring and paying enterprise income tax on other business activities.
In case an enterprise invests in infrastructural construction for many years and only calculate the value of the infrastructure after all the constructions is done, when calculating the expenses on real estate transfer regarding the land area transferred, the enterprise may temporarily distribute the expenses on investment in infrastructure arising proportionally to the land area transferred using the formula above, and extract the expenses on infrastructure corresponding to the recorded revenue when calculating taxable income. After completing the construction investment, the enterprise shall calculate and adjust the expenses on infrastructure temporarily distributed and extracted for the area transferred consistently with the total value of infrastructure. If the paid tax is higher than the income tax on real estate transfer payable, the enterprise may deduct the excessive tax amount from the tax amount payable of the succeeding period, or get back the excessive tax amount; if the tax is not completely paid, the enterprise must pay the tax arrears as prescribed.
b.2. The deductible expenses on real estate transfer include:
- The cost price of the land transferred conformable to the land tenancy origin. In particular:
+ For the land allocated by the State subject to land levy and land rent, the cost price is the land levy or land rent paid to the State budget;
+ For the land tenancy transferred from other organizations and individuals, the cost price is based on the contract and valid payment receipts when receiving the right to use or to rent land; If the contract or valid payment receipts are not available, the cost price shall be calculated based on the price set by provincial People’s Committees at the time of receiving real estate transfer.
+ For land from capital contribution, the cost price is the value of the right to use or to rent land according to the property valuation record when contributing;
+ When an enterprise swaps the construction for the State-owned land, the cost price is calculated based on the value of the construction swapped, except otherwise prescribed by competent State agencies.
+ The cost price is the auction winning price if the right to use or to rent land is put up for auction;
+ When the land of an enterprise is inherited under civil laws, or given, donated, of which the cost price is not able to be calculated, is shall be determined based on the prices of the kinds of land set by provincial People’s Committees based on the Price bracket table of kinds of land made by the Government at the time of inheriting, giving, or donating.
+ When the land of an enterprise is inherited, given, or donated before 1994, the cost price shall be determined based on the prices of the kinds of land set by provincial People’s Committees in 1994 based on the Price bracket table of kinds of land in the Government's Decree No. 87/CP on August 17, 1994.
+ For land put up as collateral, land being distrained property for judgment enforcement, the cost price of land is calculated depending on each specific case as guided above.
- The compensation for damage to land.
- The compensation for damage to crops.
- The compensation, support and resettlement and expenses on the organization of compensation, support and resettlement as prescribed by law.
If the expenses on compensation, support, resettlement, and the expenses on the organization of compensation, support, resettlement stated above have no invoice, then make a List specifying: the names, addresses of the receivers, the compensation and support amount, their signatures. The list must be certified by the local authorities where the land is given compensation and support in accordance with law provisions on compensation, support, and resettlement when the State withdrawing land.
- The fees and charges as prescribed by law provisions related to land tenancy grant.
- The expenses on land renovation and leveling
- The expenses on infrastructural construction such as traffic roads, electricity, water supply and drainage, post and telecommunications…
- The value of infrastructure and constructions on the land.
- Other expenses related to the real estate transferred.
If an enterprise carries on various business lines, the expenses must be separately calculated. If the expenses cannot be separately calculated, the general expense shall be distributed based on the ratio of revenue from real estate transfer to the total revenue of the enterprise.
The expenses paid by the State or other capital sources must not be included in the expenses on real estate transfer.
2. The enterprise income tax rate on real estate transfer is 25%.
3. Calculating the enterprise income tax amount payable:
The enterprise income tax in the tax period on the real estate transfer equals the chargeable income from real estate transfer multiplied by (x) 25%.
The income from real estate transfer must be separately determined to declare and pay tax. The preferential tax rate, the tax exemption or reduction period as prescribed in Chapter VI of this Circular do not apply to the income from real estate transfer.
If the real estate transfer makes a loss, such loss must not be offset against the income from other production and business activities, but shall be transferred to the taxable income from the real estate transfer in the succeeding years (if any). The loss transfer period must not be longer than 5 consecutive years as from the year succeeding the loss-making year.
The tax declaration and payment dossiers, the income tax payment receipts on the income from real estate transfer in the locality where the real estate is transferred are the basis for tax settlement procedures at the locality where the head office is situated.
4. When a credit institution receives the real estate value being collateral for assuring the duty fulfillment, the credit institution must declare and pay tax on the income from real estate transfer to the State budget when it is allowed to transfer real estate as prescribed by law. If real estate being collateral is up for auction, the money collected must be paid as prescribed by the Government’s provision on collateral of credit institutions, then declare and pay tax as prescribed. After the amount above are paid, the remaining money shall be refunded to the organizations that put up their real estate as collateral.
When a credit institution is allowed to transfer real estate put up as collateral as prescribed by law to recover their capital, if the cost price of the real estate is not determined, it shall equal (=) the loan payable under the real estate collateral contract plus (+) the outstanding loan interest up to the time of real estate collateral liquidation under the credit contract plus (+) the expenses arising during the real estate transfer with valid receipts and invoices.
5. If real estate being collateral is up for auction by the judgment enforcement agency, the money collected must comply with the Government’s Decree on distraining and putting up land tenancy for auction for judgment enforcement. The organization authorized to hold real estate auctions must declare and deduct the tax on income from real estate transfer paid to the State budget. Specify the tax declaration and payment for the collateral sale for judgment enforcement.
When the judgment enforcement agency transfers the real estate being judgment enforcement property, if its cost price is not determined, the cost price shall equal (=) the debt payable under the Court’s judgment plus (+) the expenses arising during the real estate transfer with valid receipts and invoices.
ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
Article 18. Conditions and principles for applying enterprise income tax incentives
1. The conditions for applying enterprise income tax incentives: enterprise income tax incentives are only applicable to the enterprises following the policies on accounting and invoices as prescribed, and have registered and paid enterprise income tax as declared.
2. The principles for applying enterprise income tax incentives
a) While enjoying enterprise income tax incentives, if an enterprise engages in various production and business activities, it must separately calculate the income from the production and business activities eligible for enterprise income tax incentives (including the preferential tax rates, the level of tax exemption and reduction), and the income from business activities ineligible for tax incentives to separately declare and pay tax.
During the tax period, if an enterprise does not separately calculate the income from the production and business activities eligible for tax incentives and the income from production and business activities ineligible for tax incentives, the income from the production and business activities eligible for tax incentive equals (=) the total chargeable income (excluding other incomes) multiplied by (x) the ratio (%) of the revenue or deductible expenses of the production and business activities eligible for tax incentives to the total revenue or the total deductible expenses of the enterprise in the tax period.
b) Enterprises newly established from the investment projects eligible for enterprise income tax incentives are enterprises that apply for business registration for the first time, excluding the following cases:
b.1. Enterprises established from the division, separation, merger and consolidation as prescribed by law.
b.2. Enterprises established from the enterprise form conversion, ownership conversion (including the newly-established enterprises that inherit the property, places, business line… of the old enterprises to carry on the production and business activities).
b.3. Newly-established limited liability companies, private enterprises of which the owners are the former owners of the individual business households and the business lines are not changed.
b.4. Private enterprises, partnership companies, limited liability companies, joint-stock company or cooperatives newly established of which the legal representatives are the biggest contributors that have participated in the business activities as legal representatives, partners, or biggest contributors of the enterprises that have been dissolved within less than 12 months ago as from the time of dissolving the old enterprises until the new enterprises are established.
c) Investment projects are the collections of long-term and mid-term capital provision proposals to carry out the investments as prescribed by law provisions on investment.
For enterprises newly established from domestic investment projects of which the capital is under fifteen (15) billion VND and not in the List of conditional investment industries, the investment project dossiers are the enterprise registration certificates.
For enterprises newly established from domestic investment projects of which the capital is from fifteen (15) to under three hundred (300) billion VND and not in the List of conditional investment industries, the investors shall implement the investment registration procedures using the form of the provincial investment management agencies.
3. Enterprise income tax incentives for enterprises newly established from investment projects are only applicable to the income from production and business activities that satisfy the conditions for investment incentives specified in the first Certificate of business registration of the enterprises. When an enterprise changes its Certificate of business registration without affecting the fulfillment of the conditions for tax incentives, such enterprise shall continue enjoying tax incentives for the remaining time. If an enterprise adds more business lines or expand its business scale (such as installing new production lines...), the income from the additional business activities are not eligible for enterprise income tax incentives.
4. When an enterprise newly established from an investment project in the locality enjoying investment incentives, it is eligible for enterprise income tax incentives within the investment incentive locality. If its incomes are earned from production and business activities in both the investment incentive locality and a non-incentive locality, it must separately calculate the income earned within the investment incentive locality to enjoy enterprise income tax incentives.
5. In the same tax period, if an income is eligible for various preferential enterprise income tax rates, and various tax exemption or reduction periods, the enterprise may select the most beneficial enterprise income tax incentive.
6. During the enterprise income tax incentive period, if an enterprise fails to satisfy one of the conditions for tax incentives in a tax-calculation year specified in this Circular, it is not eligible for tax incentives in that tax-calculation year and must pay enterprise income tax at the rate of 25%.
7. In case in the same tax period, an enterprise engages in business activities eligible for tax incentives that make losses, business activities ineligible for tax incentives, or earns other incomes from business activities (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law), the enterprise shall offset them against the taxable income from the profitable activities selected by the enterprise.
If an enterprise is making losses in previous tax period (during the loss transfer period), it must transfer the loss proportionally to the profitable activities. If an enterprise fails to separate the loss of each activities, it shall first transfer the loss to the income from the activities eligible for enterprise income tax incentives, then transfer the remaining loss (if any) to the income from activities ineligible for enterprise income tax incentives (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law). After transferring the loss on the above principles, if various business activities still generate profits or make losses (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law), the enterprise may offset them against the taxable income from the profitable activities. The remaining income after offsetting shall be subject to the enterprise income tax rate based on the tax rate on the profitable activities.
Example 13. In the tax period in 2012, enterprise A has made:
- A loss of 1 billion VND on the production of software eligible for tax incentives.
- A profit of 1 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A profit of 2 billion VND on the securities transfer (other incomes from business activities).
In this case, enterprise A may offset the loss on software production against the profit on computer trading or the profit on securities transfer; the remaining income is subject to the enterprise income tax rate on the profitable portion.
In particular: offset the loss of 1 billion VND on software production against the profit of 1 billion VND on computer trading or on securities transfer.
→ The remaining income of the enterprise is 2 billion and subject to the enterprise income tax rate at 25% (2 billion VND x 25%).
Example 14. In the tax period in 2012, enterprise B has made:
- A profit of 2 billion VND on the production of software eligible for tax incentives (this activity is subject to the enterprise income tax rate at 10%).
- A profit of 2 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A loss of 1 billion VND on the securities trading (other incomes from business activities).
In the tax period 2011, the enterprise B made a loss of 1 billion VND on the trading of computers, the enterprise B must transfer the loss when calculating the taxable income in 2012 as follows:
- Offsetting profits and losses made in 2012: the enterprise may choose to offset the loss on securities trading against the income from computer trading. The remaining profit on computer trading is: 2 billion VND – 1 billion VND = 1 billion VND.
- Transferring the loss on computer trading in 2011 to offset against the profit on computer trading in 2012: 1 billion VND – 1 billion VND = 0 billion VND
- Declaring, calculating and paying the enterprise income tax on the activities eligible for tax incentives:
2 billion VND x 10% = 200 million VND
→ The enterprise income tax amount payable: 200 million VND
Example 15. In the tax period in 2012, enterprise C has made:
- A profit of 2 billion VND on the production of software eligible for tax incentives (this activity is subject to the enterprise income tax rate at 10%).
- A profit of 2 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A loss of 1 billion VND on the securities trading (other incomes from business activities).
In the tax period 2011, the enterprise C made a loss of 2 billion VND but it fails to determine the activity that made such loss. Enterprise C must offset the loss against the income from the preferential activity (software production).
In particular: Offsetting profits and losses made in 2012: the enterprise may choose to offset the loss on securities trading against the income from computer trading. The remaining profit on computer trading is: 2 billion VND – 1 billion VND = 1 billion VND
- Transferring the loss made in 2011 to offset against the profit on software production in 2012: 2 billion VND – 2 billion VND = 0 billion VND
Declaring, calculating and paying the enterprise income tax at the rate of 25% on the business activities ineligible for tax incentives: 1 billion VND x 25% = 250 million VND.
8. Enterprise income tax incentives are not applicable to:
a) Other incomes prescribed in Article 7 of this Circular.
b) Incomes from the exploration and extraction of petroleum and other rare and valuable natural resources.
c) Incomes from the business of prized games or gambling as prescribed by law.
d) Incomes from mineral extraction.
e) Incomes from the services provision subject to special excise duty as prescribed by the Law on special excise duty.
9. Enterprises established from the conversion of enterprises form, ownership, division, separation, merger and consolidation are liable for the tax debt and fines related to enterprise income tax of the converted, divided, merged, or consolidated enterprises, and shall inherit enterprise income tax incentives for the remaining period if the conditions for enterprise income tax incentives are satisfied.
10. During the period of enterprise income tax incentives as prescribed, if competent agencies discover that:
- The enterprise income tax eligible for tax incentives is increased compared to that declared by the enterprise (even when the enterprise has not declared to enjoy tax incentives), the enterprise shall enjoy enterprise income tax incentives applicable to the enterprise income tax amount discovered during the inspection (including the increased enterprise income tax amount and the enterprise income tax amount eligible for tax incentives declared without determining the tax incentives amount).
- The enterprise income tax eligible for tax incentives is decreased compared to that declared by the enterprise (even when the enterprise has not declared to enjoy tax incentives), the enterprise shall only enjoy enterprise income tax incentives applicable to the enterprise income tax amount discovered during the inspection.
- Depending on the extent of violations, the competent agency shall impose the penalties for tax law violations as prescribed.
Article 19. Preferential tax rates
1. The preferential tax rate of 10% for fifteen (15) years is applicable to:
a) Enterprises newly established from investment projects in localities with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
b) Enterprises newly established from investment projects in economic zones, Hi-tech zones established under the Prime Minister’s Decisions.
c) Enterprises newly established from investment projects belonging to the following industries:
- Hi-tech as prescribed by law; scientific research and technology development;
- Investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructure decided by the Prime Minister;
- Software production.
2. Enterprises newly established from the investment projects belonging to the industries specified in Point c Clause 1 this Article that are large-scale, hi-tech projects, or new projects that need to attract investment, the period of 10% preferential tax rate may be extended but the total period of 10% tax rate must not exceed 30 yeas under the Prime Minister’s decisions based on the proposals from the Minister of Finance.
3. The preferential tax rate of 10% during the entire operation is applicable to:
a) Part of the income from the educational, vocational training, health, cultural, sports and environmental activities (hereinafter referred to as socialization).
The specific list of socialization activities is made by the Prime Minister.
b) The income from the publishing activities as prescribed by the Law on Publishing.
The publishing activities include: publishing, printing and issuing the publications as prescribed by the Law on Publishing.
The publications must comply with Article 4 of the Law on Publishing and Article 2 of the Government's Decree No. 111/2005/ND-CP on August 26, 2005. In case the provisions of the Law on Publishing or the Decree No. 111/2005/ND-CP and the legal documents related to publishing are changed, the new provisions shall apply.
4. The preferential tax rate of 20% for ten (10) years is applicable to enterprises newly established from investment projects in localities with socio-economic difficulties specified in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
5. The preferential tax rate of 20% during the entire operation is applicable to Agricultural services cooperatives, People’s credit funds, and Micro financial institutions.
After the expiry of the period of preferential tax rate of 10% as prescribed in Point 1 this Article applicable to the agricultural services cooperatives, People’s credit funds, and Micro financial institutions newly established in localities with extreme socio-economic difficulties specified in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008, the tax rate of 20% shall apply.
Micro financial institutions prescribed in this Clause are organizations established and operated under the Law on credit institutions.
6. The application period of preferential tax rates specified in this Article starts from the first year in which the enterprise starts to earn income from the activities eligible for tax incentives.
7. After the application period of the preferential tax rates specified in Clause 1, Clause 2, Clause 4 this Article expires, the tax rate of 25% shall apply.
Article 20. Preferential tax exemption and reduction period
1. 4 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 9 succeeding years for:
a) Enterprises newly established from investment projects in localities with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
b) Enterprises newly established from investment projects in economic zones, Hi-tech zones established under the Prime Minister’s Decisions.
c) Enterprises newly established from investment projects belonging to the following industries:
- Hi-tech as prescribed by law; scientific research and technology development;
- Investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructure decided by the Prime Minister;
For enterprises newly established from the projects of investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructures decided by the Prime Minister, the enterprise must earn incomes and revenues from the operations of such projects to enjoy enterprise income tax incentives. If the enterprise engages in the execution of these constructions, the income from the execution is not eligible for enterprise income tax incentives.
- Software production.
d) Newly-established enterprises engaged in socialization in localities with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
2. 4 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 5 succeeding years for enterprises newly established engaged in socialization in localities not in the list of localities with socio-economic difficulties or with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
3. 2 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 4 succeeding years for enterprises newly established from investment project localities with socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
4. The period of tax exemption and reduction specified in this Article starts from the first year in which the enterprise earns taxable income from the investment project enjoying tax incentives. If the enterprise does not earn taxable income in the first 3 years as from the first year in which it earns revenues, the period of tax exemption and reduction starts from the fourth year.
Example 16: In 2009, enterprise A newly established from a software production investment project. If enterprise A earns taxable income from the software production project in 2009, the tax exemption and reduction period shall starts from 2009. If enterprise A has earned revenues from 2009 but does not earn any taxable income until 2012, the tax exemption and reduction period shall start from 2012.
5. The tax exemption and reduction year must be consistent with the tax period. In the beginning of the tax exemption and reduction period as from the first tax period in which the enterprise starts to earn taxable income (including the losses transferred from the previous tax period). In case the enterprise earns taxable income in the first tax period but the duration of the production or business is under 12 months, it may register at the tax authorities to commence the tax exemption and reduction period right in that first tax period, or in the succeeding tax period. If the enterprise registers to commence the tax exemption and reduction period in the succeeding tax period, it must calculate and pay the tax amount payable in the first tax period to the State budget as prescribed. The tax exemption and reduction specified in this Clause is not applicable to the tax period guided in Clause 3 Article 3.
Article 21. Other cases of tax reduction
1. Enterprises engaged in production, construction, and transportation activities are eligible for a reduction in the enterprise income tax amount payable proportional to the actual expenses on female labor guided in Point 2.9.a Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenses can be separately calculated.
The non-business units, the offices affiliated to the general companies that do not directly carry out production and business are not eligible for the tax reduction in this Point.
2. Enterprises employing ethnic people are eligible for a reduction in the enterprise income tax amount payable proportional to the actual expenses on ethnic employees guided in Point 2.9.b Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenses can be separately calculated.
Article 22. Procedures for enterprise income tax incentives
The enterprise shall determine the conditions for tax incentives, the preferential tax rate, the tax exemption and reduction period, the amount of loss deducted from the chargeable income in order to declare and settle tax with tax authorities.
During the inspection, tax authorities must inspect the conditions for tax incentives, the amount of enterprise income tax eligible for tax exemption and reduction, the amount of loss deducted from the taxable income, that the enterprise can possibly satisfy. If the enterprise is not eligible for the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period, tax authorities shall collect the tax arrears and impose penalties for administrative violations of tax as prescribed.
1. This Circular takes effect on September 10, 2012 and applies to the enterprise income tax period in 2012 and later.
2. Enterprises enjoying enterprise income tax incentives (including the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period) as prescribed in the previous legal documents on enterprise income tax, or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, shall continue enjoying such incentives for the remaining time. If the level of enterprise income tax incentives, including the preferential tax rate and tax exemption and reduction period, is lower than the level of incentives specified in this Circular, tax incentives in this Circular shall apply to the remaining time starting from the tax period 2009.
The remaining time for enjoying tax incentives starts when the provisions on incentives in the previous legal documents on enterprise income tax, or in the issued Investment license, or Investment incentive certificate, are implemented.
The remaining time for enjoying incentives equals the number of years in which the enterprise may enjoys tax incentives (preferential tax rate, tax exemption and reduction period) as guided in this Circular minus (-) the number of years in which the enterprise had enjoyed tax incentives (preferential tax rate, tax exemption and reduction period) as guided in previous legal documents on enterprise income tax or in the issued Investment license, or Investment incentive certificate after the end of 2008. The determination of the remaining time stated above must ensure that:
- At the end of the tax period 2008, when the period for enjoying tax incentives, under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, expires, then tax incentives (the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period) shall not apply to the remaining time guided in this Circular.
- At the end of the tax period 2008, an enterprise enjoying tax incentives (preferential tax rate and the tax exemption and reduction period) under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, shall continues enjoying the years in which it is eligible for enjoying the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period for the remaining time as guided in this Circular.
- At the end of the tax period 2008, an enterprise is enjoying preferential tax rates, but the tax exemption period under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, has just expired, then it shall be no longer eligible for the tax exemption period and only enjoy the years in which the tax is exempted, and the years to which the preferential tax rate apply as guided in this Circular.
- At the end of the tax period 2008, an enterprise enjoying preferential tax rates and the tax reduction period under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, the number of the remaining years for enjoying tax reduction equals the number of years for enjoying tax reduction as guided in this Circular minus (-) the number of years in which the enterprise has enjoyed tax reduction until the end of 2008, and the enterprise shall continue enjoying the preferential tax rate for the remaining years as guided in this Circular.
- At the end of the tax period 2008, when the period for enjoying tax exemption and reduction, under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate, expires, then the enterprise is no longer eligible for tax incentives (including the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period) as guided in this Circular.
3. After the end of the tax period 2008, if an enterprise eligible for tax exemption and reduction period under the previous legal documents on enterprise income tax or under the issued Investment license, or Investment incentive certificate:
a) does not earn revenue, then the tax exemption and reduction period shall start from the first year in which it earns taxable income; if it fails to earn taxable income within the first 3 years as from the first year in which the revenue is earned, the tax exemption and reduction period shall start from the forth year.
a) earns revenue within less than 3 years as from the first revenue is earned, then the tax exemption and reduction period shall start from the first year in which it earns taxable income; if it fails to earn taxable income within the first 3 years as from the first year in which the revenue is earned, the tax exemption and reduction period shall start from the forth year. In particular:
If the first tax period of the enterprise commences in 2007 or later, and the enterprise has earned revenue, then the tax exemption and reduction period shall start from the first year in which the taxable income is earned. If it fails to earn taxable income after 2009, the tax exemption and reduction period shall start from 2010.
c) It has earned revenues for 3 years or more, then the tax exemption and reduction period shall start from the tax-calculation year 2009. In particular:
If the first tax period of the enterprise commences before 2007, and the enterprise has earned revenue without any taxable income and the tax exemption and reduction period has not begun, then the tax exemption and reduction period shall start from the tax period 2009.
4. For enterprises engaged in various lines earning income from educational, vocational training, health, cultural, sports, and environmental activities (hereinafter referred to as socialization), if the requirements in the List of forms, scale criteria, and socialization standards prescribed by the Prime Minister are satisfied, the enterprise income tax rate at 10% shall apply during the entire operation to the income from the socialization activities from January 01, 2009.
Enterprises engaged in socialization before January 01, 2009 and satisfy the requirements in the List of forms, scale criteria, and socialization standards prescribed by the Prime Minister applying the tax rate over 10% on the income from socialization activities are entitled to apply the tax rate at 10% on the income from socialization activities from January 01, 2009.
5. For enterprises having been operated from 2009 that have projects of investment in the new production line, expanding the scale, innovating the technology, improving the ecology, enhancing the productivity, the income from such projects are not eligible for enterprise income tax incentives. The investment project before 2009 enjoying enterprise income tax incentives (belonging to expansion investment incentives) shall continue to enjoy such incentives for the remaining time, and the additional income from the expansion investment projects taxed at 28% shall be eligible for the tax rate of 25%.
Enterprises having unfinished production expansion investment projects until December 31, 2008 that finish and come into operation in 2009 shall continue to enjoy the enterprise income tax exemption and reduction period applicable to the additional income from the expansion investment projects under the Circular No. 134/2007/TT-BTC on November 23, 2007 of the Ministry of Finance; the additional income from such projects is taxed at 25%, and eligible for the enterprise income tax exemption and reduction period applicable to the additional income from 2009 when the projects come into operation. Enterprises must notify the tax authorities of their unfinished production expansion projects when submitting the enterprise income tax settlement declaration of the tax period 2008.
For enterprises investing in production expansion projects before December 31, 2008, that are finished and come into operation from 2010, such enterprises are not eligible for enterprise income tax incentives for the additional income from the expansion investment project.
6. From January 01, 2009, agricultural services cooperatives earning income from agricultural services, and People's credit funds are eligible for the tax rate of 20%, including ones established before January 01, 2009 that have not enjoyed enterprise income preferential tax rates, or the period for enjoying enterprise income preferential tax rates has expired (except of the agricultural services cooperatives and People's credit funds enjoying the tax rate of 10%).
7. Enterprise income tax incentives are not applicable to the income from the mineral extraction of enterprises established and licensed to engage in mineral extraction from January 01, 2009. The mineral extraction enterprises that have operated before January 01, 2009 and are enjoying enterprise income tax incentives as prescribed in the previous legal documents on enterprise income tax, or the issued Investment licenses, or Investment incentives certificates, shall continue to enjoy such incentives for the remaining time.
8. Enterprises earning income from publishing activities as prescribed in the Law on Publishing are eligible for the enterprise income tax rate of 10% during their entire operation as from the tax period 2012. The enterprise applying the tax rates higher than 10% on the income from publishing activities as prescribed by the Law on Publishing shall switch to applying the tax rate of 10% on the income from publishing activities from the tax period 2012.
9. This Circular supersedes the Circular No. 130/2008/TT-BTC on December 26, 2008, the Circular No. 177/2009/TT-BTC on September 10, 2009, the Circular No. 40/2010/TT-BTC on March 23, 2010, the Circular No. 18/2011/TT-BTC on February 10, 2011 of the Ministry of Finance.
10. The contents guiding the enterprise income tax promulgated by the Ministry of Finance and the Departments at variance with the guidance in this Circular are annulled.
11. The tax arrears, tax settlement, tax exemption, tax reduction and the handling of violations of law provisions on enterprise income tax before the tax period 2012 must comply with the corresponding provisions on enterprise income tax promulgated before 2012.
12. In case the Socialist Republic of Vietnam is a signatory to International Agreements of which the provisions on enterprise income tax payment are different from the guidance in this Circular, the provisions of such International Agreements shall apply.
Article 25. Implementation responsibility
1. The tax authorities at all level responsible for disseminating and guiding enterprises to implementation this Circular.
2. Enterprises being the subject of application of this Circular must follow its guidance.
The organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.
|
FOR THE MINISTER |