Chương I Thông tư 123/2012/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 123/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2012 |
Ngày công báo: | 27/08/2012 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/08/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới trong thi hành Luật Thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, Nghị định 124/2008/NĐ-CP và 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN.
Theo đó, việc xác định chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế có một số điểm mới như: tiền chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ nếu như được ghi trong Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính của công ty…; Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp không bị khống chế bởi giới hạn 10% phần chi vượt quá tổng số chi được trừ;…
Việc xác định doanh thu của doanh nghiệp cũng có nhiều điểm mới: Đối với hoạt động cho thuê tài sản mà doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu “lựa chọn” phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm, thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế là tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia số năm bên thuê trả tiền trước; Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán vé chơi gôn, bán thẻ hội viên là loại thẻ trả trước cho nhiều năm thì doanh thu làm căn cứ xác định tính thuế TNDN của từng năm là số tiền bán vé, thẻ thực thu chia cho số năm sử dụng thẻ ; ...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và thay thế các Thông tư 130/2008/TT-BTC, 177/2009/TT-BTC, 40/2010/TT-BTC, 18/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008, Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
c) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
d) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, chủ yếu bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
e) Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu tại các điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
2. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 14 Chương IV Thông tư này.
Article 1. Scope of adjustment
This Circular shall detail and guide the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax No. 14/2008/QH12 dated June 03, 2008, Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax and Decree No. 122/2011/ND-CP dated December 27, 2011 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 124 / 2008/ND-CP of the Government detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Enterprise Income Tax.
1. The taxpayers of Enterprise Income Tax are the organizations of production and business of goods and services with taxable income (hereinafter referred to as enterprise), including:
a) Enterprises established and operating under the Enterprise Law, Investment Law, Law on Credit Institutions, Insurance Business Law, Securities Law, Petroleum Law, Commercial Law and other legal normative documents in the forms: Joint Stock Companies; Limited Liability Companies; Joint-Venture Companies; Private Enterprises; State Enterprises, Lawyer Offices, Private Notary Public Offices; The parties in the contracts of business cooperation; The parties in oil product sharing contract, Oil and Gas Joint Venture Enterprise and Joint Operating Companies.
b) Public non-business units, non-public non-business unit with production and business of goods and services having income in all areas.
c) Organizations established and operating under the Cooperative Law.
d) Enterprises established under foreign law (hereinafter referred to as foreign enterprises) have their permanent establishments in Vietnam.
The permanent establishments of foreign companies are manufacturing and business facilities and through these facilities, the foreign companies shall conduct a part or all of their production and business activities in Vietnam to earn income, mainly include:
- Branches, executive offices, factories, workshops, means of transportation, mining, oil and gas field or other sites of extraction of natural resources in Vietnam;
- Construction sites, constructions, installation or assembly;
- Establishments providing services, including consultancy services through employees or an organization or individual;
- Agents for foreign enterprises;
- Representatives in Vietnam in the case of authorized representatives to sign contracts in the name of foreign enterprises or non- authorized representatives to sign contracts in the name of foreign enterprises but regularly delivering goods or providing services in Vietnam.
Where the agreement on avoidance of double taxation which the Socialist Republic of Vietnam has signed has different provisions on the permanent establishment, the provisions of that Agreement shall apply
e) Other organizations other than the organizations referred to at Points a, b, c and d, Clause 1 of this Article have the activities of business and production of goods and services with taxable income.
2. The foreign organizations manufacturing and carrying on business in Vietnam not under the Investment Law, Enterprise Law or having income arising in Vietnam and paying enterprise income tax under the separate guidance of the Ministry of Finance. These organizations if having activities of capital alienation, they shall pay enterprise income tax as guided in Article 14, Chapter IV of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực