Chương V Thông tư 123/2012/TT-BTC: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Số hiệu: | 123/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2012 |
Ngày công báo: | 27/08/2012 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/08/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới trong thi hành Luật Thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, Nghị định 124/2008/NĐ-CP và 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN.
Theo đó, việc xác định chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế có một số điểm mới như: tiền chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ nếu như được ghi trong Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính của công ty…; Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp không bị khống chế bởi giới hạn 10% phần chi vượt quá tổng số chi được trừ;…
Việc xác định doanh thu của doanh nghiệp cũng có nhiều điểm mới: Đối với hoạt động cho thuê tài sản mà doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu “lựa chọn” phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm, thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế là tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia số năm bên thuê trả tiền trước; Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán vé chơi gôn, bán thẻ hội viên là loại thẻ trả trước cho nhiều năm thì doanh thu làm căn cứ xác định tính thuế TNDN của từng năm là số tiền bán vé, thẻ thực thu chia cho số năm sử dụng thẻ ; ...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và thay thế các Thông tư 130/2008/TT-BTC, 177/2009/TT-BTC, 40/2010/TT-BTC, 18/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm: Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản; Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất.
2. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật); Thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất; Thu nhập từ chuyển nhượng các tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở.
Thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không bao gồm trường hợp doanh nghiệp chỉ cho thuê nhà, cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
1. Thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
a.1) Doanh thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng bất động sản theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản phù hợp với quy định của pháp luật (bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm nếu có).
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất theo hợp đồng chuyển nhượng, mua bán bất động sản thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thì tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
- Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán bàn giao bất động sản cho bên mua, không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm thu tiền của khách hàng, cụ thể:
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi phí.
+ Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1% trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
+ Khi bàn giao bất động sản, doanh nghiệp quyết toán lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn lại số thuế đã nộp thừa.
a.2) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp có cho thuê lại đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Việc chọn hình thức doanh thu trả tiền một lần chỉ được xác định khi doanh nghiệp đã đảm bảo hoàn thành các trách nhiệm tài chính đối với Nhà nước, đảm bảo các nghĩa vụ đối với các bên thuê lại đất cho hết thời hạn cho thuê lại đất.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
Trường hợp trước năm 2012 doanh nghiệp có cho thuê lại đất thu tiền trả trước cho nhiều năm và đã xác định doanh thu tính thuế theo hình thức phân bổ cho số năm trả tiền trước, nếu đến năm 2012 doanh nghiệp vẫn còn trong thời hạn cho thuê lại đất thì được lựa chọn xác định doanh thu tính thuế phân bổ hàng năm hoặc theo doanh thu trả tiền một lần cho số năm còn lại của thời hạn cho thuê lại đất.
- Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận.
- Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất là tài sản kê biên bảo đảm thi hành án thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên đương sự thoả thuận hoặc giá do Hội đồng định giá xác định.
Việc xác định doanh thu đối với các trường hợp nêu tại tiết a2 phải đảm bảo các nguyên tắc nêu tại tiết a1 điểm này.
b) Chi phí chuyển nhượng bất động sản:
b.1) Nguyên tắc xác định chi phí:
- Các khoản chi được trừ để xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng bất động sản trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.
- Trường hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền; bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh; chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước; trạm biến thế điện; chi phí bồi thường về tài sản trên đất; Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của chính sách thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước, các chi phí khác đầu tư trên đất liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Việc phân bổ các chi phí trên được thực hiện theo công thức sau:
Chi phí phân bổ cho diện tích đất đã chuyển nhượng |
= |
Tổng chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng |
x |
Diện tích đất đã chuyển nhượng |
Tổng diện tích đất được giao làm dự án (trừ diện tích đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai). |
Trường hợp một phần diện tích của dự án không chuyển nhượng được sử dụng vào hoạt động kinh doanh khác thì các khoản chi phí chung nêu trên cũng phân bổ cho cả phần diện tích này để theo dõi, hạch toán, kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kéo dài trong nhiều năm và chỉ quyết toán giá trị kết cấu hạ tầng khi toàn bộ công việc hoàn tất thì khi tổng hợp chi phí chuyển nhượng bất động sản cho phần diện tích đất đã chuyển quyền, doanh nghiệp được tạm phân bổ chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng thực tế đã phát sinh theo tỷ lệ diện tích đất đã chuyển quyền theo công thức nêu trên và trích trước các khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế. Sau khi hoàn tất quá trình đầu tư xây dựng, doanh nghiệp tính toán, điều chỉnh lại phần chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đã tạm phân bổ và trích trước cho phần diện tích đã chuyển quyền cho phù hợp với tổng giá trị kết cấu hạ tầng. Trường hợp khi điều chỉnh lại phát sinh số thuế nộp thừa so với số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải nộp thì doanh nghiệp được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả theo quy định hiện hành; nếu số thuế đã nộp chưa đủ thì doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ số thuế còn thiếu theo quy định.
b.2) Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp Ngân sách nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản.
+ Đối với đất có nguồn gốc do góp vốn thì giá vốn là giá trị quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo biên bản định giá tài sản khi góp vốn;
+ Trường hợp doanh nghiệp đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi, trừ trường hợp thực hiện theo quy định riêng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Đối với đất của doanh nghiệp có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của doanh nghiệp được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
+ Đối với đất thế chấp bảo đảm tiền vay, đất là tài sản kê biên để bảo đảm thi hành án thì giá vốn đất được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể theo hướng dẫn tại các điểm nêu trên.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất.
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu.
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi phí bồi thường, đền bù, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu trên nếu không có hoá đơn thì được lập Bảng kê ghi rõ: tên; địa chỉ của người nhận; số tiền đền bù, hỗ trợ; chữ ký của người nhận tiền và được Chính quyền phường, xã nơi có đất được đền bù, hỗ trợ xác nhận theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
- Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng.
- Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông…
- Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất.
- Các khoản chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển nhượng.
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì phải hạch toán riêng các khoản chi phí. Trường hợp không hạch toán riêng được chi phí của từng hoạt động thì chi phí chung được phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản so với tổng doanh thu của doanh nghiệp.
Không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản các khoản chi phí đã được Nhà nước thanh toán hoặc thanh toán bằng nguồn vốn khác.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản là 25%.
3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Số thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản bằng thu nhập tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 25%.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế. Không áp dụng mức thuế suất ưu đãi; thời gian miễn thuế, giảm thuế theo hướng dẫn tại Chương VI Thông tư này đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì khoản lỗ này không được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập khác mà được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm sau (nếu có). Thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5 năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Hồ sơ khai thuế, nộp thuế, chứng từ nộp thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh tại địa phương nơi có bất động sản chuyển nhượng là căn cứ làm thủ tục quyết toán thuế nơi đặt trụ sở chính.
4. Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
5. Trường hợp cơ quan thi hành án bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm thi hành án thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án. Tổ chức được uỷ quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo thi hành án.
Trường hợp cơ quan thi hành án chuyển nhượng bất động sản là tài sản đảm bảo thi hành án nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) số tiền nợ phải trả nợ theo quyết định của Toà án để thi hành án cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn chứng từ hợp pháp.
INCOME FROM REAL ESTATE TRANSFER
1. Enterprises subject to tax on income from real estate transfer include: enterprises from all economic sectors and business lines earning income from real estate transfer, real estate companies earning income from land lease.
2. Income from real estate transfer includes: income from the transfer of the right to use or to rent land (including the transfer of the project attached to the transfer of the right to use, rent land as prescribed by law); income from the lease of land granted by real estate companies as prescribed by law provisions on land, regardless of the existence of the infrastructures or constructions attached to the land; income from the transfer of houses and constructions attached to the land, including the property attached to such houses or constructions if the value of the property is not separated when transferring, whether or not the right to use or to rent land is transferred; the income from the transfer of property attached to land, income from the transfer of the house tenancy or ownership.
Income from the lease of land granted by real estate companies, except for the case such enterprises only lease out the houses, infrastructures, or constructions on the land.
Article 17. Basis for tax calculation
Basis for calculating the tax on income from real estate transfer is the chargeable income and the tax rate
The chargeable income equals (=) the taxable income minus (-) the loss during the real estate transfer in the previous years (if any).
1. Taxable income.
The taxable income from real estate transfer is calculated by the revenue from the real estate transfer minus the cost price of the real estate and the deductible expenses on the real estate transfer.
a) Revenue from real estate transfer.
a.1. The revenue from real estate transfer is calculated based on the actual prices of real estate transfer under the real estate sale or transfer contract in accordance with law (including the surcharges, if any).
If the price of transferring the right to use land under the real estate sale or transfer contract is lower than the land price set by People’s Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People’s Committees) at the contract-signing time, the land price set by provincial People’s Committees at the contract-signing time shall apply.
- The time for calculating the tax-calculation revenue is the time when the seller hands over the real estate to the buyer, whether or not the buyer has registered their property ownership, land tenancy at competent State agencies.
- For enterprises being allocated land by, or renting land from, the State to execute projects of investment in infrastructure or houses to transfer or to lease out, that receive deposits from their customers in all forms, the time for calculating the revenue for calculating tentative enterprise income tax is the time of collecting money from their customers. In particular:
+ If the enterprise takes deposits from their customers and can calculate the cost corresponding to the recorded revenue (including the predictive value of the unfinished construction item estimate proportional to the recorded income), the enterprise shall declare and pay tentative enterprise income tax according to the income without cost.
+ If the enterprise takes deposits from their customers and can calculate the cost corresponding to the revenue, the enterprise shall declare and pay enterprise income tax at 1% on the income collected, and such income must not be included in the income for calculating enterprise income tax in the year.
+ The enterprise shall recalculate the enterprise income tax amount payable when handing over the real estate. If the paid tentative enterprise income tax is lower than the enterprise income tax amount payable, the enterprise must pay the tax arrears to the State budget. If the paid tentative enterprise income tax is higher than the enterprise income tax amount payable, the enterprise may deduct the excessive tax amount from the enterprise income tax amount payable of the succeeding period, or get back the excessive tax amount.
a.2. The revenue for calculating taxable income in the following cases is calculated as follows:
- The taxable income of an enterprise that leases out land is the rent paid by the lessee by installments according to the lease contract. If the lessee pays in advance for many years, the revenue for calculating taxable income shall be distributed to the number of years being paid in advance, or calculated according to the revenue from lump-sum payment. The selection of revenue from lump-sum payment is only determined after the enterprise has fulfilled every financial responsibility with the State, ensuring the duties with the lessee until the land lease period expires.
If an enterprise enjoying enterprise income tax incentives selects the method for determining revenue for calculating taxable income being the total rent paid in advance for many years by the lessee, the enterprise income tax amount eligible for tax exemption or tax reduction shall be determined based on the total enterprise income tax amount of the years being paid in advance divided by (:) the number of years being paid in advance by the lessee.
If before 2012, an enterprise leases out land (paid in advance for many years) and has determined the revenue for tax calculation by distributed to the number of years being paid in advance, and the land lease period is still unexpired in 2012, such enterprise may determine the revenue for tax calculation distributed annually or the revenue from lump-sum payment for the remaining years in the land lease period.
- When a credit institutions receives the tenancy value put up as collateral for assuring the duty fulfillment, if the land tenancy put up as collateral is transferred, the revenue for calculating taxable income is the transfer price of the land tenancy agreed by the parties.
- When the land tenancy being property distrained for judgment enforcement is transferred, the revenue for calculating taxable income is the transfer price of the land tenancy agreed by the litigants, or determined by the Valuation council.
The revenue determination in the cases in Point a.2 must comply with the principles specified in Point a.1.
b) Expenses on real estate transfer
b.1. Principles of expense calculation:
- The expenses deducted for calculating the taxable income from real estate transfer in a tax period must be proportional to the revenue for calculating taxable income.
- If an investment project is completed and transferred in stages, the general expenses on the entire project, the expense of each completed stage distributed by the area (m2) of land transferred to calculate the taxable income from the land transferred, including: the expenses on internal traffic; tree area, investment in water supply and drainage; transformer station; compensation for property on land; compensation, support, and resettlement, expenses on the organization of land clearance and compensation approved by competent authorities not being deducted from the land levy and land rent according to the policy on the collection of land levy and land rent payable to the State budget, and other investment in land related to the transfer of the right to use or to rent land.
The distribution of the expenses above is calculated as follows:
The expense distributed to the land transferred |
= |
The total cost of infrastructure |
x |
The amount of land transferred |
The total amount of land allocated to the project (excluding the public land area as prescribed by law provisions on land) |
If part of the project area not being transferred is used for other business activities, the general expenses above are also distributed to such area for monitoring, accounting, declaring and paying enterprise income tax on other business activities.
In case an enterprise invests in infrastructural construction for many years and only calculate the value of the infrastructure after all the constructions is done, when calculating the expenses on real estate transfer regarding the land area transferred, the enterprise may temporarily distribute the expenses on investment in infrastructure arising proportionally to the land area transferred using the formula above, and extract the expenses on infrastructure corresponding to the recorded revenue when calculating taxable income. After completing the construction investment, the enterprise shall calculate and adjust the expenses on infrastructure temporarily distributed and extracted for the area transferred consistently with the total value of infrastructure. If the paid tax is higher than the income tax on real estate transfer payable, the enterprise may deduct the excessive tax amount from the tax amount payable of the succeeding period, or get back the excessive tax amount; if the tax is not completely paid, the enterprise must pay the tax arrears as prescribed.
b.2. The deductible expenses on real estate transfer include:
- The cost price of the land transferred conformable to the land tenancy origin. In particular:
+ For the land allocated by the State subject to land levy and land rent, the cost price is the land levy or land rent paid to the State budget;
+ For the land tenancy transferred from other organizations and individuals, the cost price is based on the contract and valid payment receipts when receiving the right to use or to rent land; If the contract or valid payment receipts are not available, the cost price shall be calculated based on the price set by provincial People’s Committees at the time of receiving real estate transfer.
+ For land from capital contribution, the cost price is the value of the right to use or to rent land according to the property valuation record when contributing;
+ When an enterprise swaps the construction for the State-owned land, the cost price is calculated based on the value of the construction swapped, except otherwise prescribed by competent State agencies.
+ The cost price is the auction winning price if the right to use or to rent land is put up for auction;
+ When the land of an enterprise is inherited under civil laws, or given, donated, of which the cost price is not able to be calculated, is shall be determined based on the prices of the kinds of land set by provincial People’s Committees based on the Price bracket table of kinds of land made by the Government at the time of inheriting, giving, or donating.
+ When the land of an enterprise is inherited, given, or donated before 1994, the cost price shall be determined based on the prices of the kinds of land set by provincial People’s Committees in 1994 based on the Price bracket table of kinds of land in the Government's Decree No. 87/CP on August 17, 1994.
+ For land put up as collateral, land being distrained property for judgment enforcement, the cost price of land is calculated depending on each specific case as guided above.
- The compensation for damage to land.
- The compensation for damage to crops.
- The compensation, support and resettlement and expenses on the organization of compensation, support and resettlement as prescribed by law.
If the expenses on compensation, support, resettlement, and the expenses on the organization of compensation, support, resettlement stated above have no invoice, then make a List specifying: the names, addresses of the receivers, the compensation and support amount, their signatures. The list must be certified by the local authorities where the land is given compensation and support in accordance with law provisions on compensation, support, and resettlement when the State withdrawing land.
- The fees and charges as prescribed by law provisions related to land tenancy grant.
- The expenses on land renovation and leveling
- The expenses on infrastructural construction such as traffic roads, electricity, water supply and drainage, post and telecommunications…
- The value of infrastructure and constructions on the land.
- Other expenses related to the real estate transferred.
If an enterprise carries on various business lines, the expenses must be separately calculated. If the expenses cannot be separately calculated, the general expense shall be distributed based on the ratio of revenue from real estate transfer to the total revenue of the enterprise.
The expenses paid by the State or other capital sources must not be included in the expenses on real estate transfer.
2. The enterprise income tax rate on real estate transfer is 25%.
3. Calculating the enterprise income tax amount payable:
The enterprise income tax in the tax period on the real estate transfer equals the chargeable income from real estate transfer multiplied by (x) 25%.
The income from real estate transfer must be separately determined to declare and pay tax. The preferential tax rate, the tax exemption or reduction period as prescribed in Chapter VI of this Circular do not apply to the income from real estate transfer.
If the real estate transfer makes a loss, such loss must not be offset against the income from other production and business activities, but shall be transferred to the taxable income from the real estate transfer in the succeeding years (if any). The loss transfer period must not be longer than 5 consecutive years as from the year succeeding the loss-making year.
The tax declaration and payment dossiers, the income tax payment receipts on the income from real estate transfer in the locality where the real estate is transferred are the basis for tax settlement procedures at the locality where the head office is situated.
4. When a credit institution receives the real estate value being collateral for assuring the duty fulfillment, the credit institution must declare and pay tax on the income from real estate transfer to the State budget when it is allowed to transfer real estate as prescribed by law. If real estate being collateral is up for auction, the money collected must be paid as prescribed by the Government’s provision on collateral of credit institutions, then declare and pay tax as prescribed. After the amount above are paid, the remaining money shall be refunded to the organizations that put up their real estate as collateral.
When a credit institution is allowed to transfer real estate put up as collateral as prescribed by law to recover their capital, if the cost price of the real estate is not determined, it shall equal (=) the loan payable under the real estate collateral contract plus (+) the outstanding loan interest up to the time of real estate collateral liquidation under the credit contract plus (+) the expenses arising during the real estate transfer with valid receipts and invoices.
5. If real estate being collateral is up for auction by the judgment enforcement agency, the money collected must comply with the Government’s Decree on distraining and putting up land tenancy for auction for judgment enforcement. The organization authorized to hold real estate auctions must declare and deduct the tax on income from real estate transfer paid to the State budget. Specify the tax declaration and payment for the collateral sale for judgment enforcement.
When the judgment enforcement agency transfers the real estate being judgment enforcement property, if its cost price is not determined, the cost price shall equal (=) the debt payable under the Court’s judgment plus (+) the expenses arising during the real estate transfer with valid receipts and invoices.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực