Chương VI Thông tư 123/2012/TT-BTC: Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 123/2012/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 27/07/2012 | Ngày hiệu lực: | 10/09/2012 |
Ngày công báo: | 27/08/2012 | Số công báo: | Từ số 571 đến số 572 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
02/08/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới trong thi hành Luật Thuế TNDN
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, Nghị định 124/2008/NĐ-CP và 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN.
Theo đó, việc xác định chi phí được trừ vào thu nhập chịu thuế có một số điểm mới như: tiền chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được trừ nếu như được ghi trong Hợp đồng lao động, Quy chế tài chính của công ty…; Khoản hoa hồng trả cho nhà phân phối của các công ty bán hàng đa cấp không bị khống chế bởi giới hạn 10% phần chi vượt quá tổng số chi được trừ;…
Việc xác định doanh thu của doanh nghiệp cũng có nhiều điểm mới: Đối với hoạt động cho thuê tài sản mà doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu “lựa chọn” phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm, thì việc xác định số thuế TNDN từng năm miễn thuế, giảm thuế là tổng số thuế TNDN của số năm trả tiền trước chia số năm bên thuê trả tiền trước; Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán vé chơi gôn, bán thẻ hội viên là loại thẻ trả trước cho nhiều năm thì doanh thu làm căn cứ xác định tính thuế TNDN của từng năm là số tiền bán vé, thẻ thực thu chia cho số năm sử dụng thẻ ; ...
Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và thay thế các Thông tư 130/2008/TT-BTC, 177/2009/TT-BTC, 40/2010/TT-BTC, 18/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: Các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.
Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập tính thuế (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) doanh thu hoặc chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh ưu đãi thuế so với tổng doanh thu hoặc tổng chi phí được trừ của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
b.1) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật.
b.2) Doanh nghiệp thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu (bao gồm cả trường hợp thành lập doanh nghiệp mới nhưng tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh ... vẫn kế thừa của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
b.3) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây.
b.4) Doanh nghiệp tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần hoặc Hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo pháp luật là người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
c) Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh.
3. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh nếu có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định thì doanh nghiệp tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại. Doanh nghiệp đang hoạt động có thực hiện bổ sung ngành nghề kinh doanh, bổ sung quy mô hoạt động kinh doanh (đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô...) thì thu nhập từ hoạt động kinh doanh của ngành nghề bổ sung, quy mô hoạt động bổ sung không thuộc diện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo địa bàn ưu đãi đầu tư nếu có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư và ngoài địa bàn ưu đãi đầu tư thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì doanh nghiệp tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp có lợi nhất.
6. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Thông tư này thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi trong năm tính thuế đó mà phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất 25%.
7. Trường hợp trong cùng kỳ tính thuế, doanh nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của các hoạt động kinh doanh (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) có thu nhập (hoặc ngược lại) thì doanh nghiệp bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do doanh nghiệp lựa chọn.
Trường hợp trong các kỳ tính thuế trước, doanh nghiệp đang bị lỗ (nếu còn trong thời hạn chuyển lỗ) thì doanh nghiệp phải chuyển lỗ tương ứng với các hoạt động có thu nhập. Nếu doanh nghiệp không tách riêng được lỗ của từng hoạt động thì doanh nghiệp chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trước sau đó vẫn còn lỗ thì chuyển vào thu nhập của hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật). Sau khi chuyển lỗ theo nguyên tắc nêu trên nếu doanh nghiệp còn phát sinh lỗ và lãi của các hoạt động kinh doanh khác nhau (không bao gồm thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án (không gắn liền với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất); thu nhập từ chuyển nhượng quyền thực hiện dự án, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của hoạt động còn thu nhập.
Ví dụ 13: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN A có phát sinh:
- Lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 1 tỷ đồng.
- Lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 2 tỷ đồng.
Trường hợp này DN A được lựa chọn bù trừ giữa lỗ từ hoạt động sản xuất phần mềm và lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính hoặc lãi từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán; phần thu nhập còn lại sẽ nộp thuế TNDN theo thuế suất của phần có thu nhập.
Cụ thể: Bù trừ lỗ 1 tỷ đồng sản xuất phần mềm với lãi 1 tỷ đồng của hoạt động kinh doanh máy tính hoặc hoạt động chuyển nhượng chứng khoán.
=> DN còn thu nhập là 2 tỷ đồng và phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% (2 tỷ đồng x 25%).
Ví dụ 14: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN B có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10%).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN B có lỗ từ hoạt động kinh doanh máy tính là 1 tỷ đồng thì khi xác định thu nhập chịu thuế của năm 2012, DN B phải thực hiện chuyển lỗ như sau:
Cụ thể:
- Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh trong năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ của hoạt động kinh doanh chứng khoán vào thu nhập của hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng.
- Chuyển lỗ của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động kinh doanh máy tính năm 2012: (1 tỷ - 1 tỷ = 0 tỷ)
- Kê khai, tính và nộp thuế TNDN của hoạt động được ưu đãi thuế:
2 tỷ đồng x 10% = 200 triệu đồng
=> Thuế TNDN phải nộp là: 200 triệu đồng
Ví dụ 15: Trong kỳ tính thuế năm 2012, DN C có phát sinh:
- Lãi từ hoạt động sản xuất phần mềm được ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng (hoạt động này đang áp dụng thuế suất thuế TNDN 10% ).
- Lãi từ hoạt động kinh doanh máy tính không thuộc diện ưu đãi thuế là 2 tỷ đồng.
- Lỗ từ hoạt động kinh doanh chứng khoán (thu nhập khác của hoạt động kinh doanh) là 1 tỷ đồng.
Kỳ tính thuế năm 2011, DN C có lỗ là 2 tỷ đồng tuy nhiên doanh nghiệp không tách riêng được khoản lỗ này là của hoạt động nào do vậy DN C phải thực hiện bù trừ lỗ vào thu nhập của hoạt động đang được ưu đãi trước (hoạt động sản xuất phần mềm).
Cụ thể: - Bù trừ giữa lãi và lỗ phát sinh năm 2012: doanh nghiệp lựa chọn bù trừ lỗ hoạt động kinh doanh chứng khoán vào hoạt động kinh doanh máy tính, hoạt động kinh doanh máy tính còn lãi là (2 tỷ - 1 tỷ) = 1 tỷ đồng
- Chuyển lỗ của năm 2011 để bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất phần mềm năm 2012: 2 tỷ - 2 tỷ = 0 tỷ
Kê khai nộp thuế TNDN với mức thuế suất 25% của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, cụ thể: 1 tỷ x 25% = 250 triệu đồng.
8. Việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp không áp dụng đối với:
a) Các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này.
b) Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác.
c) Thu nhập từ kinh doanh trò chơi có thưởng, cá cược theo quy định của pháp luật.
d) Thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản.
e) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
9. Doanh nghiệp thành lập từ chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất chịu trách nhiệm trả các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt về thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bị chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Doanh nghiệp trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra kiểm tra phát hiện:
- Tăng số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai (kể cả trường hợp doanh nghiệp chưa kê khai để được hưởng ưu đãi thuế) thì doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện (bao gồm số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thêm và số thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc đối tượng được ưu đãi thuế theo quy định đã kê khai nhưng chưa xác định số thuế được ưu đãi).
- Giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp chỉ được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo theo quy định đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra áp dụng các mức xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) áp dụng đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này thuộc loại dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi 10% có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hoá).
Danh mục chi tiết các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định.
b) Phần thu nhập của doanh nghiệp có được từ hoạt động xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.
Hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo quy định tại Luật Xuất bản.
Xuất bản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật Xuất bản và Điều 2 Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26/8/2005 của Chính phủ. Trường hợp các quy định của Luật Xuất bản, Nghị định số 111/2005/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực xuất bản có sự thay đổi thì áp dụng theo các quy định mới tương ứng, phù hợp với các văn bản này.
4. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
5. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động được áp dụng đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô.
Đối với Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô thành lập mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ sau khi hết thời hạn áp dụng thuế suất 10% quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
Tổ chức tài chính vi mô quy định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.
7. Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4 Điều này, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng mức thuế suất 25%.
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
Để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư vào các ngành nghề đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì doanh nghiệp phải phát sinh doanh thu, thu nhập từ quá trình hoạt động của các dự án đầu tư nêu trên. Trường hợp các doanh nghiệp thực hiện thi công, xây dựng các công trình này thì phần thu nhập từ hoạt động thi công, xây dựng các công trình này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
d) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế; Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ví dụ 16: Năm 2009, doanh nghiệp A thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm, nếu năm 2009 doanh nghiệp A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2009. Trường hợp dự án sản xuất sản phẩm phầm mềm của doanh nghiệp A phát sinh doanh thu từ năm 2009, đến năm 2012 doanh nghiệp A vẫn chưa có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2012.
5. Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp bắt đầu có thu nhập chịu thuế (chưa trừ số lỗ các kỳ tính thuế trước chuyển sang). Trường hợp, kỳ tính thuế đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, nhưng thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 tháng thì doanh nghiệp có quyền đăng ký với cơ quan thuế tính thời gian miễn thuế, giảm thuế ngay kỳ tính thuế đầu tiên đó hoặc tính từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn giảm thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định. Kỳ tính thuế hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 3 không áp dụng để xác định ưu đãi miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Khoản này.
1. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết a điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Các đơn vị sự nghiệp, cơ quan văn phòng thuộc các Tổng công ty không trực tiếp sản xuất kinh doanh thì không giảm thuế theo điểm này.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết b điểm 2.9 Khoản 2 Điều 6 Thông tư này nếu hạch toán riêng được.
Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp phải kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo đúng điều kiện thực tế mà doanh nghiệp đáp ứng được. Trường hợp doanh nghiệp không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định.
ENTERPRISE INCOME TAX INCENTIVES
Article 18. Conditions and principles for applying enterprise income tax incentives
1. The conditions for applying enterprise income tax incentives: enterprise income tax incentives are only applicable to the enterprises following the policies on accounting and invoices as prescribed, and have registered and paid enterprise income tax as declared.
2. The principles for applying enterprise income tax incentives
a) While enjoying enterprise income tax incentives, if an enterprise engages in various production and business activities, it must separately calculate the income from the production and business activities eligible for enterprise income tax incentives (including the preferential tax rates, the level of tax exemption and reduction), and the income from business activities ineligible for tax incentives to separately declare and pay tax.
During the tax period, if an enterprise does not separately calculate the income from the production and business activities eligible for tax incentives and the income from production and business activities ineligible for tax incentives, the income from the production and business activities eligible for tax incentive equals (=) the total chargeable income (excluding other incomes) multiplied by (x) the ratio (%) of the revenue or deductible expenses of the production and business activities eligible for tax incentives to the total revenue or the total deductible expenses of the enterprise in the tax period.
b) Enterprises newly established from the investment projects eligible for enterprise income tax incentives are enterprises that apply for business registration for the first time, excluding the following cases:
b.1. Enterprises established from the division, separation, merger and consolidation as prescribed by law.
b.2. Enterprises established from the enterprise form conversion, ownership conversion (including the newly-established enterprises that inherit the property, places, business line… of the old enterprises to carry on the production and business activities).
b.3. Newly-established limited liability companies, private enterprises of which the owners are the former owners of the individual business households and the business lines are not changed.
b.4. Private enterprises, partnership companies, limited liability companies, joint-stock company or cooperatives newly established of which the legal representatives are the biggest contributors that have participated in the business activities as legal representatives, partners, or biggest contributors of the enterprises that have been dissolved within less than 12 months ago as from the time of dissolving the old enterprises until the new enterprises are established.
c) Investment projects are the collections of long-term and mid-term capital provision proposals to carry out the investments as prescribed by law provisions on investment.
For enterprises newly established from domestic investment projects of which the capital is under fifteen (15) billion VND and not in the List of conditional investment industries, the investment project dossiers are the enterprise registration certificates.
For enterprises newly established from domestic investment projects of which the capital is from fifteen (15) to under three hundred (300) billion VND and not in the List of conditional investment industries, the investors shall implement the investment registration procedures using the form of the provincial investment management agencies.
3. Enterprise income tax incentives for enterprises newly established from investment projects are only applicable to the income from production and business activities that satisfy the conditions for investment incentives specified in the first Certificate of business registration of the enterprises. When an enterprise changes its Certificate of business registration without affecting the fulfillment of the conditions for tax incentives, such enterprise shall continue enjoying tax incentives for the remaining time. If an enterprise adds more business lines or expand its business scale (such as installing new production lines...), the income from the additional business activities are not eligible for enterprise income tax incentives.
4. When an enterprise newly established from an investment project in the locality enjoying investment incentives, it is eligible for enterprise income tax incentives within the investment incentive locality. If its incomes are earned from production and business activities in both the investment incentive locality and a non-incentive locality, it must separately calculate the income earned within the investment incentive locality to enjoy enterprise income tax incentives.
5. In the same tax period, if an income is eligible for various preferential enterprise income tax rates, and various tax exemption or reduction periods, the enterprise may select the most beneficial enterprise income tax incentive.
6. During the enterprise income tax incentive period, if an enterprise fails to satisfy one of the conditions for tax incentives in a tax-calculation year specified in this Circular, it is not eligible for tax incentives in that tax-calculation year and must pay enterprise income tax at the rate of 25%.
7. In case in the same tax period, an enterprise engages in business activities eligible for tax incentives that make losses, business activities ineligible for tax incentives, or earns other incomes from business activities (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law), the enterprise shall offset them against the taxable income from the profitable activities selected by the enterprise.
If an enterprise is making losses in previous tax period (during the loss transfer period), it must transfer the loss proportionally to the profitable activities. If an enterprise fails to separate the loss of each activities, it shall first transfer the loss to the income from the activities eligible for enterprise income tax incentives, then transfer the remaining loss (if any) to the income from activities ineligible for enterprise income tax incentives (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law). After transferring the loss on the above principles, if various business activities still generate profits or make losses (excluding the incomes from real estate transfer, project transfer (not attached to the transfer of the right to use or to rent land); incomes from the transfer of the right to execute the project, the right to carry out mineral resources exploration, extraction and processing as prescribed by law), the enterprise may offset them against the taxable income from the profitable activities. The remaining income after offsetting shall be subject to the enterprise income tax rate based on the tax rate on the profitable activities.
Example 13. In the tax period in 2012, enterprise A has made:
- A loss of 1 billion VND on the production of software eligible for tax incentives.
- A profit of 1 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A profit of 2 billion VND on the securities transfer (other incomes from business activities).
In this case, enterprise A may offset the loss on software production against the profit on computer trading or the profit on securities transfer; the remaining income is subject to the enterprise income tax rate on the profitable portion.
In particular: offset the loss of 1 billion VND on software production against the profit of 1 billion VND on computer trading or on securities transfer.
→ The remaining income of the enterprise is 2 billion and subject to the enterprise income tax rate at 25% (2 billion VND x 25%).
Example 14. In the tax period in 2012, enterprise B has made:
- A profit of 2 billion VND on the production of software eligible for tax incentives (this activity is subject to the enterprise income tax rate at 10%).
- A profit of 2 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A loss of 1 billion VND on the securities trading (other incomes from business activities).
In the tax period 2011, the enterprise B made a loss of 1 billion VND on the trading of computers, the enterprise B must transfer the loss when calculating the taxable income in 2012 as follows:
- Offsetting profits and losses made in 2012: the enterprise may choose to offset the loss on securities trading against the income from computer trading. The remaining profit on computer trading is: 2 billion VND – 1 billion VND = 1 billion VND.
- Transferring the loss on computer trading in 2011 to offset against the profit on computer trading in 2012: 1 billion VND – 1 billion VND = 0 billion VND
- Declaring, calculating and paying the enterprise income tax on the activities eligible for tax incentives:
2 billion VND x 10% = 200 million VND
→ The enterprise income tax amount payable: 200 million VND
Example 15. In the tax period in 2012, enterprise C has made:
- A profit of 2 billion VND on the production of software eligible for tax incentives (this activity is subject to the enterprise income tax rate at 10%).
- A profit of 2 billion VND on the trading of computers ineligible for tax incentives.
- A loss of 1 billion VND on the securities trading (other incomes from business activities).
In the tax period 2011, the enterprise C made a loss of 2 billion VND but it fails to determine the activity that made such loss. Enterprise C must offset the loss against the income from the preferential activity (software production).
In particular: Offsetting profits and losses made in 2012: the enterprise may choose to offset the loss on securities trading against the income from computer trading. The remaining profit on computer trading is: 2 billion VND – 1 billion VND = 1 billion VND
- Transferring the loss made in 2011 to offset against the profit on software production in 2012: 2 billion VND – 2 billion VND = 0 billion VND
Declaring, calculating and paying the enterprise income tax at the rate of 25% on the business activities ineligible for tax incentives: 1 billion VND x 25% = 250 million VND.
8. Enterprise income tax incentives are not applicable to:
a) Other incomes prescribed in Article 7 of this Circular.
b) Incomes from the exploration and extraction of petroleum and other rare and valuable natural resources.
c) Incomes from the business of prized games or gambling as prescribed by law.
d) Incomes from mineral extraction.
e) Incomes from the services provision subject to special excise duty as prescribed by the Law on special excise duty.
9. Enterprises established from the conversion of enterprises form, ownership, division, separation, merger and consolidation are liable for the tax debt and fines related to enterprise income tax of the converted, divided, merged, or consolidated enterprises, and shall inherit enterprise income tax incentives for the remaining period if the conditions for enterprise income tax incentives are satisfied.
10. During the period of enterprise income tax incentives as prescribed, if competent agencies discover that:
- The enterprise income tax eligible for tax incentives is increased compared to that declared by the enterprise (even when the enterprise has not declared to enjoy tax incentives), the enterprise shall enjoy enterprise income tax incentives applicable to the enterprise income tax amount discovered during the inspection (including the increased enterprise income tax amount and the enterprise income tax amount eligible for tax incentives declared without determining the tax incentives amount).
- The enterprise income tax eligible for tax incentives is decreased compared to that declared by the enterprise (even when the enterprise has not declared to enjoy tax incentives), the enterprise shall only enjoy enterprise income tax incentives applicable to the enterprise income tax amount discovered during the inspection.
- Depending on the extent of violations, the competent agency shall impose the penalties for tax law violations as prescribed.
Article 19. Preferential tax rates
1. The preferential tax rate of 10% for fifteen (15) years is applicable to:
a) Enterprises newly established from investment projects in localities with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
b) Enterprises newly established from investment projects in economic zones, Hi-tech zones established under the Prime Minister’s Decisions.
c) Enterprises newly established from investment projects belonging to the following industries:
- Hi-tech as prescribed by law; scientific research and technology development;
- Investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructure decided by the Prime Minister;
- Software production.
2. Enterprises newly established from the investment projects belonging to the industries specified in Point c Clause 1 this Article that are large-scale, hi-tech projects, or new projects that need to attract investment, the period of 10% preferential tax rate may be extended but the total period of 10% tax rate must not exceed 30 yeas under the Prime Minister’s decisions based on the proposals from the Minister of Finance.
3. The preferential tax rate of 10% during the entire operation is applicable to:
a) Part of the income from the educational, vocational training, health, cultural, sports and environmental activities (hereinafter referred to as socialization).
The specific list of socialization activities is made by the Prime Minister.
b) The income from the publishing activities as prescribed by the Law on Publishing.
The publishing activities include: publishing, printing and issuing the publications as prescribed by the Law on Publishing.
The publications must comply with Article 4 of the Law on Publishing and Article 2 of the Government's Decree No. 111/2005/ND-CP on August 26, 2005. In case the provisions of the Law on Publishing or the Decree No. 111/2005/ND-CP and the legal documents related to publishing are changed, the new provisions shall apply.
4. The preferential tax rate of 20% for ten (10) years is applicable to enterprises newly established from investment projects in localities with socio-economic difficulties specified in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
5. The preferential tax rate of 20% during the entire operation is applicable to Agricultural services cooperatives, People’s credit funds, and Micro financial institutions.
After the expiry of the period of preferential tax rate of 10% as prescribed in Point 1 this Article applicable to the agricultural services cooperatives, People’s credit funds, and Micro financial institutions newly established in localities with extreme socio-economic difficulties specified in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008, the tax rate of 20% shall apply.
Micro financial institutions prescribed in this Clause are organizations established and operated under the Law on credit institutions.
6. The application period of preferential tax rates specified in this Article starts from the first year in which the enterprise starts to earn income from the activities eligible for tax incentives.
7. After the application period of the preferential tax rates specified in Clause 1, Clause 2, Clause 4 this Article expires, the tax rate of 25% shall apply.
Article 20. Preferential tax exemption and reduction period
1. 4 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 9 succeeding years for:
a) Enterprises newly established from investment projects in localities with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
b) Enterprises newly established from investment projects in economic zones, Hi-tech zones established under the Prime Minister’s Decisions.
c) Enterprises newly established from investment projects belonging to the following industries:
- Hi-tech as prescribed by law; scientific research and technology development;
- Investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructure decided by the Prime Minister;
For enterprises newly established from the projects of investment in water plants, power plants, water supply and drainage system; bridges, roads, railroads; airports, seaports, riverports, train station, and particularly important infrastructures decided by the Prime Minister, the enterprise must earn incomes and revenues from the operations of such projects to enjoy enterprise income tax incentives. If the enterprise engages in the execution of these constructions, the income from the execution is not eligible for enterprise income tax incentives.
- Software production.
d) Newly-established enterprises engaged in socialization in localities with socio-economic difficulties or extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
2. 4 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 5 succeeding years for enterprises newly established engaged in socialization in localities not in the list of localities with socio-economic difficulties or with extreme socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
3. 2 years of tax exemption, 50% reduction in the tax amount payable for 4 succeeding years for enterprises newly established from investment project localities with socio-economic difficulties in the Annex promulgated together with the Government's Decree No. 124/2008/ND-CP on December 12, 2008.
4. The period of tax exemption and reduction specified in this Article starts from the first year in which the enterprise earns taxable income from the investment project enjoying tax incentives. If the enterprise does not earn taxable income in the first 3 years as from the first year in which it earns revenues, the period of tax exemption and reduction starts from the fourth year.
Example 16: In 2009, enterprise A newly established from a software production investment project. If enterprise A earns taxable income from the software production project in 2009, the tax exemption and reduction period shall starts from 2009. If enterprise A has earned revenues from 2009 but does not earn any taxable income until 2012, the tax exemption and reduction period shall start from 2012.
5. The tax exemption and reduction year must be consistent with the tax period. In the beginning of the tax exemption and reduction period as from the first tax period in which the enterprise starts to earn taxable income (including the losses transferred from the previous tax period). In case the enterprise earns taxable income in the first tax period but the duration of the production or business is under 12 months, it may register at the tax authorities to commence the tax exemption and reduction period right in that first tax period, or in the succeeding tax period. If the enterprise registers to commence the tax exemption and reduction period in the succeeding tax period, it must calculate and pay the tax amount payable in the first tax period to the State budget as prescribed. The tax exemption and reduction specified in this Clause is not applicable to the tax period guided in Clause 3 Article 3.
Article 21. Other cases of tax reduction
1. Enterprises engaged in production, construction, and transportation activities are eligible for a reduction in the enterprise income tax amount payable proportional to the actual expenses on female labor guided in Point 2.9.a Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenses can be separately calculated.
The non-business units, the offices affiliated to the general companies that do not directly carry out production and business are not eligible for the tax reduction in this Point.
2. Enterprises employing ethnic people are eligible for a reduction in the enterprise income tax amount payable proportional to the actual expenses on ethnic employees guided in Point 2.9.b Clause 2 Article 6 of this Circular if such expenses can be separately calculated.
Article 22. Procedures for enterprise income tax incentives
The enterprise shall determine the conditions for tax incentives, the preferential tax rate, the tax exemption and reduction period, the amount of loss deducted from the chargeable income in order to declare and settle tax with tax authorities.
During the inspection, tax authorities must inspect the conditions for tax incentives, the amount of enterprise income tax eligible for tax exemption and reduction, the amount of loss deducted from the taxable income, that the enterprise can possibly satisfy. If the enterprise is not eligible for the preferential tax rate and the tax exemption and reduction period, tax authorities shall collect the tax arrears and impose penalties for administrative violations of tax as prescribed.