Chương III Thông tư 38/2015/TT-BTC: Thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất
Số hiệu: | 38/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 21/04/2015 | Số công báo: | Từ số 509 đến số 510 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bãi bỏ hàng loạt Thông tư về Thuế và Hải quan
Ngày 25/03/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất - nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất - nhập khẩu.
Theo đó bãi bỏ:
- Thông tư 94/2014/TT-BTC , 22/2014/TT-BTC , 128/2013/TT-BTC , 196/2012/TT-BTC , 186/2012/TT-BTC , 183/2012/TT-BTC , 15/2012/TT-BTC , 190/2011/TT-BTC , 45/2011/TT-BTC , 45/2007/TT-BTC , 13/2014/TT-BTC , 175/2013/TT-BTC , 237/2009/TT-BTC .
- Các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất - nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư 38 có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
Riêng điểm đ.2 khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133; Điều 135 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Cách xác định tiền chậm nộp đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng chế xuất gồm:
1. Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện, cụm linh kiện trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất để cấu thành sản phẩm xuất khẩu.
2. Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành sản phẩm hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm.
3. Sản phẩm hoàn chỉnh do tổ chức, cá nhân nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu, để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc để đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước, nguyên liệu, vật tư tự cung ứng thành mặt hàng đồng bộ để xuất khẩu ra nước ngoài.
4. Vật tư làm bao bì hoặc bao bì để đóng gói sản phẩm xuất khẩu.
5. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, tái chế sản phẩm xuất khẩu.
6. Hàng mẫu nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu, gồm:
a) Định mức sử dụng nguyên liệu là lượng nguyên liệu cần thiết, thực tế sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
b) Định mức vật tư tiêu hao là lượng vật tư tiêu hao thực tế để sản xuất một đơn vị sản phẩm;
c) Tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư là lượng nguyên liệu hoặc vật tư thực tế hao hụt bao gồm hao hụt tự nhiên, hao hụt do tạo thành phế liệu, phế phẩm tính theo tỷ lệ % so với định mức thực tế sản xuất hoặc so với định mức sử dụng nguyên liệu hoặc định mức vật tư tiêu hao. Trường hợp lượng phế liệu, phế phẩm đã tính vào định mức sử dụng hoặc định mức vật tư tiêu hao thì không tính vào tỷ lệ hao hụt nguyên liệu hoặc vật tư.
Định mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư được lưu tại doanh nghiệp và xuất trình khi cơ quan hải quan kiểm tra hoặc có yêu cầu giải trình cách tính định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, vật tư.
2. Định mức tách nguyên liệu thành phần từ nguyên liệu ban đầu là lượng nguyên liệu thành phần sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu được tách ra từ một nguyên liệu ban đầu.
3. Trước khi thực hiện sản xuất, tổ chức, cá nhân phải xây dựng định mức sử dụng và tỷ lệ hao hụt dự kiến đối với từng mã sản phẩm. Trong quá trình sản xuất nếu có thay đổi thì phải xây dựng lại định mức thực tế, lưu giữ các chứng từ, tài liệu liên quan đến việc thay đổi định mức.
4. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức sử dụng, định mức tiêu hao, tỷ lệ hao hụt và sử dụng định mức vào đúng mục đích gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Khi xác định số tiền thuế được hoàn hoặc không thu, tổ chức, cá nhân quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này và định mức thực tế sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu cho Chi cục Hải quan nơi dự kiến làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này (dưới đây viết tắt là Chi cục Hải quan quản lý) thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng đối với doanh nghiệp chế xuất không phải thực hiện thông báo này.
Đối với trường hợp có yêu cầu hoàn thuế nêu tại điểm c.2, c.5 khoản 5 Điều 114 Thông tư này thì tổ chức, cá nhân sản xuất hàng xuất khẩu phải thực hiện việc thông báo cơ sở sản xuất trước khi nộp hồ sơ hoàn thuế, báo cáo quyết toán quy định tại Thông tư này;
b) Trường hợp phát sinh việc lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất đã thông báo thì phải thông báo bổ sung thông tin địa điểm lưu giữ cho Chi cục Hải quan quản lý theo mẫu số 12/TB-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
d) Tiếp nhận phản hồi của cơ quan hải quan để sửa đổi, bổ sung (nếu có) thông tin đã thông báo trên Hệ thống.
2. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
b) Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo, kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
c) Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra theo qui định tại Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 57 Thông tư này;
d) Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.
1. Các trường hợp kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất:
a) Tổ chức cá nhân thực hiện hợp đồng gia công lần đầu;
b) Tổ chức cá nhân lần đầu được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Thủ tục kiểm tra
a) Quyết định kiểm tra theo mẫu số 13/KTCSSX/GSQL phụ lục V ban hành kèm Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra;
b) Việc kiểm tra được thực hiện sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. Thời hạn kiểm tra không quá 05 ngày làm việc.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất: kiểm tra địa chỉ cơ sở gia công, sản xuất ghi trong văn bản thông báo cơ sở gia công, sản xuất hoặc ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Kiểm tra nhà xưởng, máy móc, thiết bị:
b.1) Kiểm tra chứng từ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất; kho, bãi chứa nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị;
b.2) Kiểm tra quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc thiết bị, số lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện có tại cơ sở gia công, sản xuất; kiểm tra tình trạng hoạt động, công suất của máy móc, thiết bị.
Khi tiến hành kiểm tra, cơ quan hải quan kiểm tra các tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu); hoá đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu sổ kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước); hợp đồng thuê tài chính (trường hợp thuê tài chính); hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trường hợp đi thuê). Đối với hợp đồng thuê tài chính, hợp đồng thuê tài sản, nhà xưởng thì thời hạn hiệu lực của hợp đồng thuê bằng hoặc kéo dài hơn thời hạn hiệu lực của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm;
c) Kiểm tra tình trạng nhân lực tham gia dây chuyền sản xuất thông qua hợp đồng ký với người lao động hoặc bảng lương trả cho người lao động;
d) Kiểm tra thông qua Hệ thống sổ sách kế toán theo dõi kho hoặc phần mềm quản lý hàng hóa nhập, xuất, tồn kho lượng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị.
4. Lập Biên bản kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất:
Kết thúc kiểm tra, công chức hải quan lập Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất theo mẫu số 14/BBKT-CSSX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này. Nội dung Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất phản ánh đầy đủ, trung thực với thực tế kiểm tra và xác định rõ:
a) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sử dụng hợp pháp về mặt bằng nhà xưởng, mặt bằng sản xuất;
b) Tổ chức, cá nhân có hoặc không có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất tại cơ sở gia công, sản xuất (máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất do tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư) và phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng xuất khẩu;
c) Số lượng máy móc, thiết bị, số lượng nhân công.
Biên bản kiểm tra phải có đầy đủ chữ ký của công chức hải quan thực hiện kiểm tra và người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
5. Xử lý kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất thực hiện theo qui định tại khoản 3 điều 39 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP. Kết quả kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất; năng lực gia công, sản xuất được cập nhật vào Hệ thống.
1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:
a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:
a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;
a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;
a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.
b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):
b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:
a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Đối với DNCX:
b.1) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b.2) Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.
1. Các trường hợp kiểm tra
a) Khi xác định tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng có dấu hiệu rủi ro đã nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên liệu nhưng quá chu kỳ sản xuất không có sản phẩm xuất khẩu;
b) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị hoặc xuất khẩu sản phẩm tăng, giảm bất thường so với năng lực sản xuất;
c) Khi có dấu hiệu xác định tổ chức, cá nhân bán nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị, sản phẩm vào nội địa nhưng không khai hải quan;
d) Khi phát hiện tổ chức, cá nhân kê khai sản phẩm xuất khẩu không đúng quy định và không đúng thực tế.
2. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (đối với trường hợp kết hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế), báo cáo quyết toán, chứng từ kế toán, sổ kế toán, chứng từ theo dõi nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập kho, xuất kho và các chứng từ khác người khai hải quan phải lưu theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
b) Kiểm tra định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc xây dựng định mức;
c) Kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu, vật tư đã nhập khẩu;
d) Trường hợp qua kiểm tra các nội dung quy định tại điểm a, b, c khoản này mà cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì thực hiện:
d.1) Kiểm tra nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị trên dây chuyền sản xuất;
d.2) Kiểm tra số lượng hàng hóa còn tồn trong kho;
d.3) Kiểm tra số lượng thành phẩm chưa xuất khẩu.
3. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Thời gian kiểm tra
Việc kiểm tra được thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức, cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra
a) Việc kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên liệu, vật tư tại trụ sở người khai hải quan thực hiện theo Quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan giao Chi cục Hải quan quản lý kiểm tra và gửi cho tổ chức, cá nhân biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và thực hiện kiểm tra chậm nhất trước 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi quyết định;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất hoặc thuê gia công lại tại một hoặc nhiều cơ sở sản xuất thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu tại tất cả các cơ sở sản xuất để xác định số lượng hàng hóa tồn kho;
c) Việc kiểm tra được thực hiện đúng đối tượng, đúng thời gian theo qui định, không làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
d) Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra giữa đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân và đoàn kiểm tra.
6. Thời hạn ban hành kết quả kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại trụ sở của tổ chức, cá nhân, Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân (bằng fax hoặc thư đảm bảo);
b) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận, tổ chức, cá nhân phải hoàn thành việc giải trình bằng văn bản;
c) Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn giải trình dự thảo kết luận nhưng tổ chức, cá nhân không thực hiện giải trình hoặc cơ quan hải quan chấp nhận giải trình, Cục trưởng cục Hải quan thực hiện ban hành kết luận kiểm tra;
d) Đối với trường hợp phức tạp chưa đủ cơ sở kết luận, Cục trưởng cục Hải quan có thể tham vấn ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
7. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống;
b) Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu không phù hợp với sản phẩm sản xuất xuất khẩu, không phù hợp với thông tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin, chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn (trong kho, trên dây chuyền sản xuất, bán thành phẩm, thành phẩm dở dang…) không phù hợp với chứng từ kế toán, sổ kế toán, không phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
b.1) Trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này;
b.2) Trường hợp cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung giải trình của tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp tổ chức, cá nhân không giải trình thì cơ quan căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan và hồ sơ hiện có để quyết định xử lý về thuế và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định pháp luật.
8. Cập nhật thông tin kiểm tra
Quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu được cập nhật trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan.
1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho cơ quan hải quan.
2. Địa điểm nộp báo cáo quyết toán
Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 Thông tư này hoặc Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
a) Nộp báo cáo quyết toán
a.1) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
Nộp báo cáo quyết toán theo nguyên tắc tổng trị giá nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này cho cơ quan hải quan thông qua Hệ thống. Báo cáo quyết toán phải phù hợp với chứng từ hạch toán kế toán của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân nhập khẩu và tổ chức, cá nhân xuất khẩu phải báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều này;
a.2) Đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động gia công với thương nhân nước ngoài:
Trường hợp tổ chức, cá nhân theo dõi nguyên liệu, vật tư nhập khẩu do bên đặt gia công cung cấp, máy móc, thiết bị thuê mượn để thực hiện hợp đồng gia công, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh tại tài khoản ngoài bảng hoặc trên Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân thì nộp báo cáo quyết toán theo mẫu số 15/BCQT-NVL/GSQL đối với nguyên liệu, vật tư và mẫu số 16/BCQT-MMTB/GSQL đối với máy móc, thiết bị ban hành kèm theo Phụ lục V Thông tư này. Trường hợp Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức, cá nhân theo dõi chi tiết lượng hàng hóa, không theo trị giá thì được sử dụng kết quả kết xuất từ Hệ thống của tổ chức, cá nhân để lập báo cáo quyết toán đối với phần hàng hóa không quản lý theo trị giá này;
a.3) Đối với DNCX báo cáo quyết toán được lập theo nguyên tắc nêu tại điểm a.1, a.2 khoản này tương ứng với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc gia công.
b) Lập và lưu trữ sổ chi tiết nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư;
c) Lập và lưu trữ sổ chi tiết sản phẩm xuất kho để xuất khẩu theo các quy định của Bộ Tài chính về chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ xuất khẩu theo số hợp đồng, đơn hàng;
d) Lập và lưu trữ chứng từ liên quan đến việc xử lý phế liệu, phế phẩm;
đ) Xuất trình toàn bộ hồ sơ, chứng từ kế toán liên quan đến nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu khi cơ quan hải quan kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
5. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp;
b) Kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1) Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán:
b.1.1) Báo cáo quyết toán của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu;
b.1.2) Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan hải quan;
b.1.3) Kiểm tra sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế;
b.1.4) Kiểm tra báo cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.
b.2) Trường hợp tại thời điểm kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp kiểm tra hoàn thuế, không thu thuế;
b.3) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 59 Thông tư này.
Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại trụ sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo quy định tại Điều 59 Thông tư này, cơ quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính chính xác, trung thực của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều kiện quy định về các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân.
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu qui định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này;
c) Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan (trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng cấu thành sản phẩm;
d) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công:
Bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Điều 114 Thông tư này nếu thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm thì thực hiện theo từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản giải trình, xuất trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp thuận.
2. Thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuê, mượn để thực hiện hợp đồng gia công
Thủ tục hải quan đối với máy móc, thiết bị thuê, mượn để trực tiếp phục vụ hợp đồng gia công thì thực hiện theo loại hình tạm nhập-tái xuất quy định tại Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này.
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài nhưng không trực tiếp gia công mà thuê tổ chức, cá nhân khác gia công (thuê gia công lại) theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài là người làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, báo cáo quyết toán hợp đồng gia công với cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng gia công này. Tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về tên, địa chỉ trụ sở, địa chỉ cơ sở sản xuất của chính tổ chức, cá nhân và của tổ chức, cá nhân nhận gia công lại; thời gian đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công để cơ quan hải quan kiểm tra khi cần thiết. Thời hạn nộp văn bản thông báo là trước thời điểm đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại.
2. Hàng hóa giao, nhận giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với nhau không phải làm thủ tục hải quan.
3. Trường hợp thuê doanh nghiệp chế xuất gia công hoặc nhận gia công cho doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Điều 76 Thông tư này.
1. Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo qui định tại Điều 33 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
2. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức, cá nhân Bên giao, Bên nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sản phẩm gia công chuyển tiếp được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư của hợp đồng gia công và được sử dụng đúng mục đích gia công.
3. Trường hợp hợp đồng gia công có sản phẩm gia công chuyển tiếp (hợp đồng gia công giao) và hợp đồng gia công sử dụng sản phẩm gia công chuyển tiếp làm nguyên liệu gia công (hợp đồng gia công nhận) cùng một tổ chức, cá nhân nhận gia công thì tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ của cả Bên giao và Bên nhận.
1. Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực
a) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này;
b) Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm (nếu có).
2. Các hình thức xử lý
Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thoả thuận trong hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau:
a) Bán tại thị trường Việt Nam;
b) Xuất khẩu trả ra nước ngoài;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại Việt Nam;
d) Biếu, tặng tại Việt Nam;
đ) Tiêu huỷ tại Việt Nam.
3. Thủ tục hải quan
a) Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định mức, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam:
a.1) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 21 Thông tư này;
a.2) Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ chức, cá nhận khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
b) Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo chỉ định của bên đặt gia công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này;
d) Tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm tại Việt Nam:
d.1) Tổ chức, cá nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy, tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm, trong đó nêu rõ hình thức, địa điểm tiêu huỷ. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thực hiện việc tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d.2) Cơ quan hải quan giám sát việc tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải quan không thực hiện giám sát.
đ) Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa do tổ chức, cá nhân tự cung ứng bằng hình thức nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình gia công, sau khi kết thúc hợp đồng gia công hoặc hợp đồng gia công hết hiệu lực:
đ.1) Trường hợp bên đặt gia công đã thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
đ.2) Trường hợp bên đặt gia công chưa thanh toán tiền mua nguyên liệu, vật tư thì đăng ký tờ khai mới và làm thủ tục theo quy định tại Chương II Thông tư này.
4. Đối với các hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối tác nhận gia công, tổ chức, cá nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại, cùng quy cách, phẩm chất.
5. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
1. Xử lý quá hạn nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp báo cáo quyết toán, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện các công việc sau:
a.1) Có văn bản mời tổ chức, cá nhân đến cơ quan hải quan lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
a.2) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản, tổ chức, cá nhân không đến làm việc thì cơ quan hải quan thực hiện điều tra xác minh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh;
a.3) Thực hiện kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của tổ chức, cá nhân;
a.4) Phối hợp với cơ quan chức năng để điều tra, xác minh, truy tìm đối với tổ chức, cá nhân có dấu hiệu bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.
b) Biện pháp xử lý sau khi đã thực hiện đôn đốc, điều tra, xác minh, truy tìm:
b.1) Đối với tổ chức, cá nhân không báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhưng vẫn còn hoạt động, cơ quan hải quan đã áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a.1, a.2, a3 khoản 1 Điều này nhưng không có kết quả thì thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan theo quy định;
b.2) Đối với tổ chức, cá nhân bỏ trốn, mất tích thì hoàn chỉnh và chuyển toàn bộ hồ sơ hải quan cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra về tội buôn lậu, trốn thuế theo quy định của Bộ luật hình sự.
2. Xử lý quá hạn thời hạn làm thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa và máy móc, thiết bị thuê, mượn theo qui định tại Điều 64 Thông tư này thi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán thực hiện:
a) Lập biên bản vi phạm để xử lý theo quy định;
b) Báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan để quyết định kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại trụ sở tổ chức, cá nhân theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân nhận gia công chịu trách nhiệm nộp thuế để tiêu thụ nội địa đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; sản phẩm gia công không xuất trả được do bên đặt gia công từ bỏ trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 64 Thông tư này. Thủ tục hải quan và chính sách thuế được xác định tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 21 Thông tư này.
2. Trường hợp tiêu hủy thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
1. Thủ tục xuất khẩu nguyên liệu, vật tư:
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại 01 Chi cục Hải quan thuận tiện;
b) Hồ sơ hải quan thực hiện như hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qui định tại Chương II Thông tư này; trường hợp nguyên liệu, vật tư xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất khẩu có giấy phép của Bộ Công Thương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành thì xuất trình thêm giấy phép của cơ quan có thẩm quyền để cơ quan hải quan trừ lùi;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục xuất khẩu hàng hóa qui định tại Chương II Thông tư này;
c) Trường hợp gia công chuyển tiếp ở nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam không phải làm thủ tục gia công chuyển tiếp với cơ quan hải quan.
2. Thủ tục nhập khẩu sản phẩm đặt gia công ở nước ngoài
a) Thủ tục hải quan thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục xuất khẩu;
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế đối với sản phẩm gia công nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 103 Thông tư này.
Việc xác định lượng nguyên liệu, vật tư đã xuất khẩu từ Việt Nam cấu thành trong sản phẩm gia công nhập khẩu do người khai hải quan tự xác định căn cứ định mức sản xuất sản phẩm gia công nhập khẩu.
1. Nơi làm thủ tục hải quan: Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
2. Thủ tục tạm xuất sản phẩm gia công để tái chế:
a) Hồ sơ hải quan gồm các chứng từ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và văn bản nhận lại hàng để tái chế của đối tác nước ngoài: 01 bản chính;
b) Thủ tục hải quan thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Thời hạn tái chế do tổ chức, cá nhân đăng ký với cơ quan hải quan nhưng không quá 275 ngày kể từ ngày tạm xuất.
3. Thủ tục tái nhập sản phẩm gia công đã tái chế thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ giấy phép nhập khẩu, khai thuế, kiểm tra tính thuế).
Trường hợp bán sản phẩm gia công tái chế tại thị trường nước ngoài thì người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này (trừ việc kiểm tra thực tế hàng hoá).
1. Các hình thức xử lý:
Căn cứ theo thoả thuận trong hợp đồng gia công và quy định của pháp luật Việt Nam, nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được xử lý như sau:
a) Bán, biếu tặng, tiêu huỷ tại thị trường nước ngoài;
b) Nhập khẩu về Việt Nam;
c) Chuyển sang thực hiện hợp đồng gia công khác tại nước ngoài.
2. Thủ tục hải quan:
a) Việc bán, biếu tặng, tiêu huỷ nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm, máy móc, thiết bị đưa ra nuớc ngoài để thực hiện hợp đồng gia công thực hiện theo quy định tại nước nhận gia công. Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc thiết bị, người khai hải quan đăng ký tờ khai hải quan mới và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Thủ tục hải quan nhập khẩu về Việt Nam:
b.1) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị được xuất khẩu từ Việt Nam; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư xuất khẩu từ Việt Nam thì thực hiện thủ tục tái nhập;
b.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị mua ở nước ngoài; phế liệu, phế phẩm phát sinh từ nguyên liệu, vật tư mua từ nước ngoài thì thủ tục hải quan thực hiện như đối với lô hàng nhập khẩu thương mại;
b.3) Đối với lô hàng máy móc, thiết bị thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan thực hiện đối chiếu chủng loại, ký, mã hiệu của máy móc, thiết bị ghi trên tờ khai tạm xuất với máy móc, thiết bị tái nhập trở lại.
c) Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn sang hợp đồng gia công khác:
Tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán, nội dung thông báo gồm: tên, quy cách, phẩm chất nguyên liệu, vật tư; lượng nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn thuộc hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm được chuyển sang hợp đồng/phụ lục hợp đồng gia công số, ngày tháng năm ký với đối tác nước ngoài (ghi rõ tên bên nhận gia công ở nước ngoài).Bổ sung
1. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư
a) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
b) Xác định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu, sử dụng của người nộp thuế để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày:
b.1) Người nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai). Trường hợp người nộp thuế đi thuê nhà xưởng, mặt bằng sản xuất của cá nhân, tổ chức khác để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì tổ chức, cá nhân đi thuê được xem xét áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày theo qui định của pháp luật với điều kiện hợp đồng thuê đất phải phù hợp với qui định của pháp luật và kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Người nộp thuế phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.
2. Thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm
a) Sản phẩm xuất khẩu được quản lý theo loại hình SXXK gồm:
a.1) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2) Sản phẩm được sản xuất do sự kết hợp từ các nguồn sau:
a.2.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình SXXK;
a.2.2) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập khẩu kinh doanh;
a.2.3) Nguyên liệu, vật tư có nguồn gốc trong nước.
a.3) Sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập kinh doanh với điều kiện thời gian nhập khẩu không quá 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
a.4) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu có thể do tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm trực tiếp xuất khẩu hoặc bán sản phẩm cho tổ chức, cá nhân khác xuất khẩu.
b) Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này;
c) Chính sách thuế thực hiện theo quy định tại mục 4 Chương VII Thông tư này.
1. Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan nhưng phải kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Phế liệu, phế phẩm nằm ngoài định mức thực tế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
1. Thủ tục tiêu hủy thực hiện như thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm gia công quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện thủ tục nhập khẩu, xây dựng định mức, báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu sản phẩm làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm theo quy định tại Thông tư này. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đăng ký theo loại hình SXXK; trên tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu ghi rõ “sản phẩm được sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu” và ghi tên tổ chức, cá nhân bán sản phẩm tại ô ghi chú.
1. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ hoạt động sản xuất sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất (sau đây viết tắt là DNCX) phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định và sử dụng đúng với mục đích sản xuất, trừ các trường hợp sau DNCX được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan:
a) Hàng hoá mua bán giữa các DNCX với nhau;
b) Hàng hoá là vật liệu xây dựng, văn phòng phẩm, lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng mua từ nội địa để xây dựng công trình, phục vụ cho điều hành bộ máy văn phòng và sinh hoạt của cán bộ, công nhân làm việc tại DNCX;
c) Hàng hóa luân chuyển trong nội bộ của một DNCX, luân chuyển giữa các DNCX trong cùng một khu chế xuất;
d) Hàng hoá của các DNCX thuộc một tập đoàn hay Hệ thống công ty tại Việt Nam, có hạch toán phụ thuộc;
đ) Hàng hoá đưa vào, đưa ra DNCX để bảo hành, sửa chữa hoặc thực hiện một số công đoạn trong hoạt động sản xuất như: phân loại, đóng gói, đóng gói lại.
Trường hợp không làm thủ tục hải quan, DNCX lập và lưu trữ chứng từ, sổ chi tiết việc theo dõi hàng hoá đưa vào, đưa ra theo các quy định của Bộ Tài chính về mua bán hàng hóa, chế độ kế toán, kiểm toán, trong đó xác định rõ mục đích, nguồn hàng hoá.
2. Hàng hóa DNCX mua từ nội địa hoặc nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu theo quy định khi trao đổi, mua bán trong nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
3. Cơ quan hải quan quản lý khu chế xuất, DNCX chỉ giám sát trực tiếp tại cổng ra, vào của khu chế xuất, DNCX khi cần thiết theo quyết định của Cục trưởng Cục Hải quan.
1. Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định, hàng tiêu dùng nhập khẩu
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Người khai hải quan phải khai đầy đủ thông tin tờ khai hải quan trên Hệ thống trừ thông tin về mức thuế suất và số tiền thuế.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX:
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này.
Trường hợp nhà thầu nhập khẩu hàng hoá để xây dựng nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt thiết bị cho DNCX thì sau khi bàn giao công trình cho DNCX thì báo cáo lượng hàng hoá đã nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi quản lý DNCX theo mẫu số 18/NTXD-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa
DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.
4. Đối với hàng hoá mua, bán giữa hai DNCX: Trường hợp lựa chọn làm thủ tục hải quan thì thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86 Thông tư này.
5. Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa
Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng.
6. Đối với hàng hóa của DNCX đã xuất khẩu phải tạm nhập để sửa chữa, bảo hành sau đó tái xuất thực hiện như thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhưng bị trả lại theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Hàng hoá do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại Mục 2 Chương này;
b) DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa nguyên liệu, vật tư vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.
Trường hợp đưa hàng hoá từ DNCX vào thị trường nội địa để gia công, bảo hành, sửa chữa nhưng không nhận lại hàng hoá thì phải đăng ký tờ khai mới để thay đổi mục đích sử dụng theo quy định tại Chương II Thông tư này.
2. Hàng hoá do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa:
a) Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài;
b) DNCX không phải làm tục hải quan khi nhận nguyên liệu, vật tư từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.
3. Đối với hàng hoá do DNCX thuê DNCX khác gia công:
DNCX thuê gia công và DNCX nhận gia công không phải thực hiện thủ tục hải quan khi giao, nhận nguyên liệu, vật tư phục vụ hợp đồng gia công, sản phẩm gia công.
1. DNCX được thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12/2/2007 của Chính phủ phải thực hiện hạch toán riêng, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất; phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền phân phối.
2. DNCX chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của DNCX không áp dụng đối với hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của DNCX.
3. Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này. Ngoài ra, Bộ Tài chính hướng dẫn thêm việc thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX như sau:
a) DNCX phải khai tại ô “Số giấy phép” trên tờ khai hải quan điện tử thông tin số văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
b) Hàng hóa đã nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của DNCX:
b.1) Khi bán cho doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan;
b.2) Khi bán cho DNCX khác hoặc bán cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan thì áp dụng thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư này.
c) Thủ tục hải quan đối với hàng hóa của DNCX thực hiện quyền xuất khẩu:
c.1) Hàng hóa mua từ nội địa để xuất khẩu, khi mua từ doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh;
c.2) Hàng hóa mua từ DNCX khác để xuất khẩu, khi mua từ DNCX thực hiện thủ tục như doanh nghiệp nội địa mua hàng hóa của DNCX, khi xuất khẩu làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất khẩu kinh doanh; thực hiện kê khai, tính thuế (nếu có).Bổ sung
1. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ DNCX thành doanh nghiệp không hưởng chính sách DNCX:
a) DNCX thực hiện xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đề xuất biện pháp xử lý với cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan, DNCX thực hiện thủ tục hải quan theo từng biện pháp xử lý;
c) Thời điểm thanh lý và xác định tài sản, hàng hoá có nguồn gốc nhập khẩu thực hiện trước khi doanh nghiệp được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển đổi.
2. Trường hợp chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang DNCX:
a) Doanh nghiệp báo cáo số lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn kho; cơ quan hải quan kiểm tra nguyên liệu, vật tư còn tồn kho và xử lý thuế theo quy định;
b) Trước khi chuyển đổi, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản nợ thuế, nợ phạt còn tồn đọng cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan chỉ áp dụng chính sách thuế, hải quan đối với loại hình DNCX sau khi doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, hải quan với cơ quan hải quan.
1. Các hình thức thanh lý, hàng hoá thuộc diện thanh lý, điều kiện thanh lý, hồ sơ thanh lý hàng hoá nhập khẩu của DNCX thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/04/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương).
2. Nơi làm thủ tục thanh lý: Chi cục Hải quan quản lý DNCX.
3. Thủ tục thanh lý:
a) Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Trường hợp thanh lý theo hình thức xuất khẩu thì doanh nghiệp mở tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu;
c) Trường hợp thanh lý theo hình thức nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, DNCX thực hiện thủ tục thanh lý theo quy định và thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng như sau:
c.1) DNCX đăng ký tờ khai hải quan mới, chính sách thuế, chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu chuyển mục đích sử dụng (trừ trường hợp tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý nhập khẩu); căn cứ tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển mục đích sử dụng;
c.2) Sau khi thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng thì thực hiện việc nhượng bán, cho, biếu, tặng tại thị trường Việt Nam, không phải làm thủ tục hải quan.
d) Trường hợp tiêu huỷ thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 64 Thông tư này.
DNCX được quyền thuê kho trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX để lưu giữ nguyên liệu, vật tư và thành phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất của chính DNCX, không thực hiện sản xuất tại kho thuê.
1. Thủ tục thuê kho bên ngoài để lưu giữ nguyên liệu, sản phẩm của DNCX
a) Điều kiện về kho:
a.1) Có tường rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài;
a.2) Có camera giám sát liên tục tại cửa ra, vào và cơ quan hải quan được quyền tra cứu được hình ảnh khi cần thiết.
b) Trách nhiệm của DNCX:
DNCX gửi văn bản tới Chi cục Hải quan quản lý DNCX kèm theo thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho;
c) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý DNCX:
Căn cứ đề nghị của DNCX, Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra hiện trạng kho, đối chiếu với điều kiện quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định cho DNCX được thuê kho bên ngoài DNCX hoặc báo cáo nếu vượt thẩm quyền.
2. Thẩm quyền xem xét, quyết định thuê kho bên ngoài DNCX:
a) Chi cục Hải quan quản lý DNCX có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan quản lý DNCX;
b) Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của Cục Hải quan;
c) Tổng cục Hải quan có thẩm quyền quyết định việc thuê kho bên ngoài DNCX nếu kho DNCX thuê thuộc địa bàn quản lý của hai Cục Hải quan trở lên.
3. Quản lý đối với hàng hoá gửi vào kho thuê bên ngoài DNCX:
a) DNCX chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi hàng hóa đưa vào, đưa ra kho trên Hệ thống sổ kế toán và định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu quý sau phải báo cáo qua Hệ thống tình trạng hàng hóa nhập, xuất, tồn kho cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX, trường hợp Hệ thống chưa hỗ trợ thì thực hiện báo cáo theo mẫu số 19/NXTK-DNCX/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Chi cục Hải quan quản lý DNCX thực hiện kiểm tra đột xuất tình trạng hàng hóa gửi kho khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đúng hoặc tự ý tiêu thụ nội địa hàng hóa gửi kho.
Chapter III
CUSTOMS PROCEDURES, CUSTOMS SUPERVISION AND INSPECTION OF GOODS PROCESSED UNDER CONTRACTS WITH FOREIGN TRADERS, MATERIALS AND SUPPLIES IMPORTED FOR MANUFACTURING OF DOMESTIC EXPORTS; EXPORTS AND IMPORTS OF EXPORT PROCESSING ENTERPRISES
Section 1. General provisions
Article 54. Imported raw materials/supplies
Raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exports include:
1. Materials, semi-finished products, components, knock-down kits directly used for inward processing operations or manufacturing operations and are converted into the exports.
2. Raw materials/supplies that are directly used for inward processing or manufacturing operations but are not converted into the products of part of the products.
3. Imported finished products attached to exported products, packed together with exported products that are made of imported raw materials/supplies, or packed together with products that are made of raw materials/supplies bought inland or self-supplied by the exporter to create full packs to be exported.
4. Packages or supplies used as packages of exported products.
5. Raw materials/supplies imported for repair, recycling of exported products.
6. Samples imported for inward processing or manufacturing of domestic exports.
Article 55. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exports
1. Consumption rates for inward processing, manufacturing of domestic exports include:
a) Material consumption rate means the practical amount of materials necessary for manufacturing a unit of product;
b) Supplies consumption rate means the practical amount of supplies necessary for manufacturing a unit of product;
c) Rate of loss means ratio of loss of materials or supplies, including natural loss, loss due to formation of waste, rejects to the manufacturing norm or material/supplies consumption norm. If the amount of waste or rejects is already included in the material or supplies consumption norm, it shall not be included in the rate of loss.
The material/supplies consumption rate and rate of loss shall be kept by the enterprise and presented when customs authority carries out an inspection or request explanation for the calculation of the materials consumption norm, supplies consumption norm, and rate of loss.
2. Rate of derivation of materials from preliminary material means the amount of a material used for manufacturing of domestic exports that is derived from a preliminary material.
3. Before manufacturing, the taxpayer must estimate the consumption rate and rate of loss of every product code. If changes are made during the manufacturing process, such norms and rates must be adjusted and documents about such changes must be retained.
4. The legal representative of the taxpayer is responsible for the accuracy of the consumption rates and rates of loss applied, and apply such norms and rates for purposes of inward processing or manufacturing of domestic exports only. Every violation shall be dealt with in accordance with law.
5. The taxpayer shall determine the amount of refundable tax or cancelled tax pursuant to regulations of this Circular and according to the practical rate of consumption of imported materials and supplies serving manufacturing of domestic exports.
Article 56. Notification of processing and manufacturing facilities, locations where raw materials/supplies, machinery, equipment and exported products are stored
1. Responsibilities of the trader:
a) Inform the Sub-department of Customs where import procedures are to be carried out of the facility where exports are processed/manufactured (hereinafter referred to as “processing/manufacturing facility”) as prescribed in Article 58 of this Circular (hereinafter referred to as “supervisory Sub-department of Customs”) via the e-customs system using form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith. EPEs are not required to make such notification.
If there is a request for tax refund as prescribed in Point c.2 and Point c.5 Clause 5 Article 114 of this Circular, the manufacturer of goods to be exported must notify the manufacturing facility before submitting the application for tax refund and the statement as prescribed in this Circular;
b) If raw materials/supplies, exports have to be stored outside the said manufacturing facility, the storage location must be notified to the supervisory Sub-department of Customs (form No. 12/TB-CSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith;
c) Take legal responsibility for info provided in the notification of the processing/manufacturing facility, or the location where raw materials/supplies, machinery, equipment, or exported products are stored (hereinafter referred to as “storage location”);
d) Adjust information on the e-customs system according to responses of the customs authority.
2. Responsibilities of the customs authority:
a) Receive notification of the processing/manufacturing facility and the storage location;
b) Check the information within 02 working hours from the receipt of the notification; post the necessary adjustments on the e-customs system if the information provided is not sufficient.
c) Carry out an inspection at the processing/manufacturing facility if required as prescribed in Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 57 of this Circular;
d) Carry out an inspection at the storage location outside the manufacturing facility if it is suspected that the raw materials/supplies and exported products are not stored at the location notified to the customs authority.
Article 57 Inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity
1. Cases of inspection at the processing/manufacturing facility, inspection of processing/manufacturing capacity:
a) The entity executes the first processing contract;
b) The entity is permitted to apply the 275-day period for the first time to goods imported for manufacturing of domestic exports;
c) The cases in Point b Clause 1 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Inspection procedures
a) The inspection decision form No. 13/KTCSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith shall be sent directly, by registered mail, or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;
b) The inspection shall be carried out after 05 working days from the issuance date of the inspection decision. The inspection duration shall not exceed 05 working days.
3. Inspection contents
a) Check the address of the processing/manufacturing facility on written on the notification or on the Certificate of Business Registration;
b) Inspect the workshops, machinery and equipment:
b.1) Examine documents proving the legal right to use the workshops, premises, storage of raw materials/supplies, machinery and equipment;
b.2) Inspect the right to ownership of or right to use machinery and equipment, the quantity of machinery and equipment, manufacturing lines at the processing/manufacturing facility; inspect the condition, capacity of machinery and equipment.
During the inspection, the customs authority shall examine declaration of imports (in case of import) invoices, receipts for purchase of machinery and equipment, or compare with the accounting records (in case of domestic purchase); finance lease contract (in case of finance lease); asset, workshop lease contracts (in case of lease). The effective period of the finance lease contract, asset/workshop lease contract must not be equal to or longer than the export contract;
c) Inspect the personnel participating in the manufacturing line according to the employment contracts or the payroll;
d) Inspect the accounting records or software program for management of inventory of goods, raw materials/supplies, machinery, and equipment.
4. Inspection record:
At the end of the inspection, the customs official shall make an inspection record (form No. 14/BBKT-CSSX/GSQL in Appendix V enclosed herewith). The record shall contain the inspection result which truthfully reflects the reality and specify that:
a) Whether the inspected entity ahs the lawful right to use the premises;
b) Whether the inspected entity has the lawful right to own or use machinery, equipment and manufacturing lines at the facility, whether they are suitable for the raw materials/supplies imported for inward processing or manufacturing of domestic exports (if such machinery, equipment, manufacturing lines are invested by the entity);
c) The quantity of machinery, equipment, and workers.
The inspection record must bears signatures of the inspecting official and the legal representative of the inspected entity.
5. The inspection result shall be handled in accordance with Clause 3 Article 39 of Decree No. 08/2015/ND-CP and updated on the e-customs system.
Article 58. Customs places
1. Customs places for import:
a) With regard to raw materials/supplies, machinery, and equipment imported for inward processing; materials and supplies imported for manufacturing of domestic exports, the importer may choose to follow import procedures at one of the following Sub-departments of Customs:
a.1) The Sub-department of Customs in the same district with the importer’s headquarter, branch, or manufacturing facility;
a.2) The Sub-department of Customs at the checkpoint or the Sub-department of Customs at the ICD;
a.3) The Sub-department of Customs in charge of goods processed and manufactured for export affiliated to the Customs Departments in the same province with the manufacturing facility or the checkpoint of import.
b) With regard to EPEs:
b.1) Imports of EPEs; machinery and equipment temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor); goods under warranty or repair shall follow customs procedures at the supervisory Sub-departments of Customs of the EPEs;
b.2) In case an EPE exercises its rights to import goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and other regulations of the Ministry of Industry and Trade, the customs declaration shall be registered at the location prescribed in Article 22 of the Law on Customs, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.
2. Customs places for export:
a) With regard to processed/manufactured goods for export, the exporter may choose to follow import procedures at the most convenient Sub-departments of Customs;
b) With regard to EPEs:
b.1) Exports of EPEs; machinery and equipment re-exported after being temporarily imported to serve manufacturing, construction of workshops (even if they are directly imported by the contractor) shall follow customs procedures at the moist convenient Sub-department of Customs of the EPEs;
b.2) In case an EPE exercises its rights to export goods as prescribed in Decree No. 23/2007/ND-CP and other regulations of the Ministry of Industry and Trade, the customs declaration shall be registered at the location prescribed in Article 22 of the Law on Customs, Article 4 of Decree No. 08/2015/ND-CP, and Clause 1 Article 19 of this Circular.
Article 59. Inspection of the use and inventory of raw materials/supplies, machinery, equipment, and exports
1. Cases of inspection
a) A high-risk entity has imported materials, machinery and equipment that has not had exported products after the manufacturing cycle;
b) There is an unusual increase or decrease in import of raw materials/supplies, machinery, equipment or export of products by an entity compared to such entity’s manufacturing capacity;
c) An entity is suspected of selling raw materials/supplies, machinery, equipment or products to the domestic market without making customs declaration;
d) An entity is found declaring exported products inaccurately and against the regulations.
2. Inspection contents
a) Inspect the customs dossier, application for tax refund or tax cancellation, statement, accounting records, accounting books, logbooks of raw materials/supplies, machinery, and equipment, and other documents that must be retained by the declarant as prescribed in Clause 5 Article 3 of this Circular;
b) Inspect the norm of exported products and documents related to the establishment of such norms
c) Inspect the correspondence of exported products and imported raw materials/supplies;
d) If the customs authority is not able to give a conclusion after performing the inspection tasks mentioned in Point a, Point b, and Point c of this Clause, the customs authority shall:
d.1) Inspect raw materials/supplies, machinery, and equipment on the manufacturing line;
d.2) Inspect the inventory;
d.3) Inspect the quantity of finished products that are yet to be exported.
3. Entitlements to inspection
The Director of the Customs Department shall issue the decision on inspection. The Director of Sub-department of Customs shall organize the inspection.
4. Inspection time
The site inspection shall not last longer than 05 working days. In complicated cases, the duration may be extended for up to 05 more working days.
5. Inspection procedures
a) Inspection of the use of raw materials/supplies, or inventory at the declarant’s premises shall be carried out in accordance with the decision of Director of Customs Department; the supervisory Sub-department of Customs shall notify the declarant within 03 working days from the day on which the decision is signed and carry out the inspection within 05 days from the day on which the decision is sent;
b) If the declarant has multiple manufacturing facilities or subcontracts processing to one or some manufacturers (subcontractors), the site-inspection shall be carried out at each and every of them to determine the quantity of goods in the inventory;
c) The inspection must be carried out properly and on schedule without affecting the declarant’s business operation;
d) The inspection shall be recorded in writing by the representatives of the declarant and the inspectorate.
6. Time limit for giving inspection result
a) Within 05 working days from the end of the site inspection, the Sub-department of Customs shall send a draft conclusion to the declarant (by fax or registered mail);
b) Within 05 working days from the receipt of the draft conclusion, the declarant must provide explanation in writing;
c) If the declarant fails to provide explanation within 05 working days from the deadline or the customs authority accepts the explanation, the Director of the Customs Department shall issue the official conclusion;
d) If the basis for giving conclusion is not sufficient, the Director of Customs Department may consult with a competent authority. Within 15 days from the receipt of opinions from the competent agency, the Director of Customs Department shall issue the official conclusion.
7. Handling inspection result
a) If the inspection result shows that the use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment corresponds with domestic exports, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are consistent with accounting records, documents about exports or imports, the figures provided shall be accept, a conclusion shall be given, and the inspection result shall be updated on the e-customs system;
b) If the inspection result reveals that the use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment does not correspond with domestic exports, matches the notification of manufacturing facility and capacity; information, documents, and quantity of goods in inventory (in storage, on the manufacturing lines, semi-finished products, incomplete products, etc.) are not consistent with accounting records, documents about exports or imports, the declaration shall be requested to provide explanation.
b.1) If the customs authority accepts the explanation, Point a of this Clause shall be followed;
b.2) If the customs authority does not accept the explanation or the declarant does not provide explanation, the customs authority shall make decisions on tax settlement, impose administrative penalties in accordance with regulations of law on taxation, customs, and existing documents, or request a competent person to take actions as prescribed by law.
8. Updating inspection information
The decision on inspection, conclusion about the inspection of use, inventory of raw materials/supplies, machinery, equipment, and exports shall be update on the e-customs system within 01 day from the day on which the decision on inspection or the conclusion is signed.
Article 60. Statement
1. Deadline for submitting the statement
Every year, the declarant shall submit the statement of the use of raw materials/supplies, machinery, equipment, and exports to the customs authority within 90 days from the end of the fiscal year.
2. The statement shall be submitted at the Sub-department of Customs where import procedures are followed as prescribed in Article 58 of this Circular or the supervisory Sub-department of Customs of the EPE.
3. Responsibilities of the declarant:
a) Submitting the statement
a.1) With regard to entities that import materials for manufacturing of domestic exports:
The statement shall contain the total value of purchase, sold, and inventory of raw materials/supplies, semi-finished products, and finished products (form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V enclosed herewith) and be submitted to the customs authority via the e-customs system. The statement must match the declarant’s accounting records.
In case an entity imports raw materials/supplies for manufacturing and sells the products to another entity for inward processing or manufacturing of domestic exports, both of them must submit the statements as prescribed in this Article;
a.2) With regard to inward processors:
The entity that monitor imported raw materials/supplies provided by the hiring party, hired machinery and equipment for performing the processing contract, semi-finished products, and finished products at off-balance accounts or on its internal control system, the statement of raw materials/supplies shall be made according to form No. 15/BCQT-NVL/GSQL in Appendix V enclosed herewith, and the statement of machinery and equipment shall be made according to form No. 16/BCQT-MMTB/GSQL in Appendix V enclosed herewith. If the internal control system does not monitor quantity of goods by value, the result given by such system may be used for making the statement of the quantity of goods that are not monitored by value;
a.3) EPEs shall make statements in accordance with Point a.1 and Point a.2 depending on whether materials are imported for inward processing or manufacturing of domestic exports.
b) Making and retaining records of imported raw materials/supplies according to regulations of the Ministry of Finance on accounting, audit, which specify the numbers of declarations of imported raw materials/supplies;
c) Making and retaining records of exported products according to regulations of the Ministry of Finance on accounting, audit, which specify the contract and order numbers;
d) Making and retaining documents about the treatment of waste and rejects;
dd) Presenting all accounting documents about the imported raw materials/supplies, machinery, and equipment and exported products when the customs authority carries out in inspection at the enterprise’s premises.
5. Responsibilities of the customs authority:
a) Receive statements of use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment submitted by the declarant;
b) Examine the statements:
b.1) Cases in which the statement is examine:
b.1.1) The entity submits the first statement;
b.1.2) The figures on the statement are abnormally different from the e-customs system;
b.1.3) An inspection is carried out at the taxpayer’s premises after the decision on tax refund or tax cancellation;
b.1.4) The statement is examined on the basis of risk management, assessment of conformity with law of the taxpayer.
Statements of prioritized enterprises shall be examined in accordance with regulations of the Ministry of Finance on application of preferential policies to export and import procedures.
b.2) If an inspection is carried out at the taxpayer’ premises before a decision on tax refund or tax cancellation is issued, the Director of Customs Department shall examine both the statement and the eligibility for tax refund or tax cancellation;
b.3) The inspection results shall be handled following the procedures for inspecting the use of raw materials/supplies, machinery, and equipment at the declarant’s premises in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Article 59 of this Circular.
If the statement examination is combined with examination of the application for tax refund or tax cancellation for raw materials/supplies imported for manufacturing of domestic exports at the declarant’s premises, apart from the procedures prescribed in Article 59 of this Circular, the customs authority must examine the accuracy and truthfulness of the application for tax refund or tax cancellation and the declarant’s fulfillment of the conditions for tax refund or tax cancellation.
Section 2. Customs procedures applied to goods processed in Vietnam under contracts with foreign traders
Article 61. Procedures for importing raw materials/supplies, machinery, equipment, and exporting products
1. Procedures for importing raw materials/supplies
a) The customs dossier, customs procedures applied to imported raw materials/supplies (including finished products provided by the hiring party that are attached on or packed with the processed products as full packs; raw materials/supplies imported by the processor) are similar to customs procedures for importing goods prescribed in Chapter II of this Circular;
b) Customs procedures applied to raw materials/supplies provided by the Vietnamese entity as requested by the foreign party in the form of indirect export shall comply with Article 86 of this Circular;
c) The declarant is not required to follow customs procedures for raw materials/supplies manufactured or purchased by the processor in Vietnam (unless they are bought from an EPE or an enterprise in a free trade zone). If raw materials/supplies are subject to export duty, the processor shall declare, calculate export duty and other taxes on the declaration of export of processed products according to the tax rates, values of the raw materials/supplies that are converted into the products;
d) If raw materials/supplies are imported for inward processing before the processing contract is signed:
The processor may use raw materials/supplies imported in such manner to perform the processing contract. Tax policies, procedures for tax refund are similar to import of materials for manufacturing of domestic exports prescribed in Article 114 of this Circular if the period from the registration date of the import declaration to the registration date of the declaration of exports made of such raw materials/supplies does not exceed 02 years.
If the manufacturing cycle of domestic exports is longer than 02 years, the declarant must provide documents proving the manufacturing cycle for the Sub-department of Customs where the processing contract is finalized and obtain permission.
2. Procedures for importing hired/borrowed machinery and equipment for performing processing contracts
Customs procedures for import of hired/borrowed machinery and equipment serving performance of the processing contract are the same as procedures for temporary import and re-export prescribed in Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
3. Procedures for exporting processed products
Customs dossiers and customs procedures are the same as those of exports prescribed in Chapter II of this Circular.
Article 62. Customs procedures for subcontracting processing
1. If the Vietnamese entity that signs a processing contract with a foreign trader hires another entity to process goods (the latter is referred to as “subcontractor”) according to Point b Clause 2 Article 32 of Decree No. 187/2013/ND-CP, the entity that signs the contract with the foreign trader shall follow customs procedures, finalize the processing contract with the customs authority, and take responsibility for the performance of such contract. The entity that signs the processing contract with the foreign trader shall submit a written notification of the name, address of the headquarter and address of the manufacturing facility of itself and the subcontractor, the time for delivering raw materials/supplies to the subcontractor to the customs authority. The notification shall be submitted before the raw materials/supplies are delivered.
2. Goods delivered between Vietnamese entities are exempt from customs procedures.
3. If an EPE is hired or subcontracts processing to another entity (subcontractor), regulations in Article 76 of this Circular shall be complied with.
Article 63. Procedures for delivering and receiving goods forwarded for further processing
1. Goods forwarded for further processing prescribed in Article 33 of Decree No. 187/2013/ND-CP must follow customs procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.
2. The legal representatives of the deliverer and the consignee shall make sure the products are made of the raw materials/supplies under the processing contract and are used for processing purpose only.
3. If the processing contract to forward products for further processing and the contract to process forwarded products are executed by the same processor, such processor shall perform the tasks of both the deliverer and the consignee.
Article 64. Procedures for disposal of excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment
1. Deadline for disposal of raw materials/supplies, machinery, and equipment when the processing contract is completed or expired
a) Within 15 days from the completion date or expiration date of the processing contract, the declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the contract is finalized of the solution for disposal of excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (form 17/XL-HDGC/GSQL in Appendix V enclosed herewith);
b) Within 15 days from the notification date, the declarant must complete the customs procedures for disposal of such excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects (if any).
2. Disposal solutions
Pursuant to Vietnam’s law and terms of the processing contract, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:
a) Sold in Vietnam;
b) Re-exported to abroad;
c) Used for another processing contract in Vietnam;
d) Donated or given away in Vietnam; or
dd) Destroyed in Vietnam.
3. Customs procedures
a) Customs procedures for selling giving excess raw materials/supplies, waste, rejects, hired/borrowed machinery and equipment above the norm in Vietnam:
a.1) If the buyer or the recipient is the processor, the procedures for repurposing in Article 21 of this Circular shall be followed;
a.2) If the buyer or the recipient is another entity in Vietnam, the procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular shall be followed.
b) Procedures for re-exporting raw materials/supplies, machinery, and equipment that are temporarily imported to abroad while performing the processing contract or after the processing contract is completed or expires are the same as procedures for re-exporting goods to abroad prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 50 of Decree No. 08/2015/ND-CP;
c) Procedures for using raw materials/supplies, machinery, and equipment for another processing contract with the same or another hiring entity while performing the processing contract or when the processing contract is completed or expires are the same as procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular;
d) Destruction of raw materials/supplies, waste and rejects in Vietnam:
d.1) The declarant shall send a notification of the solution for destruction of raw materials/supplies, waste, and rejects specifying the method and location of destruction to the Sub-department of Customs where imported raw materials/supplies are declared. The declarant is responsible for the destruction as prescribed by regulations of law on environmental protection;
d.2) The customs authority shall supervise the destruction of raw materials/supplies, waste, and rejects under risk management rules based on assessment of the declarant’s conformity with law.
The declarant that is a prioritized enterprise shall assume the sole responsibility for the destruction without supervision by the customs authority.
dd) With regard to excess raw materials/supplies imported by a trader for inward processing purpose, when the processing contract is completed or expired:
dd.1) if the hiring entity has paid for the raw materials/supplies, regulations of Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be complied with;
dd.2) if the hiring entity has not paid for the raw materials/supplies, a new declaration shall be registered and the procedures in Chapter II of this Circular shall be followed.
4. With regard to processing contracts with the same hiring entity and processors, materials of the same type, specifications, and quality may be offset against each other.
5. If the amount of excess raw materials/supplies imported for inward processing does not exceed 3% of the total amount of raw materials/supplies imported, customs procedures for repurposing are exempt when such excess raw materials/supplies are sold onto the domestic market. However, taxes must be declared and paid to inland tax authorities in accordance with regulations of law on taxation.
Article 65. Actions against late submission of the statement of use of raw materials/supplies, machinery, and equipment, late initiation of customs procedures for excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment upon completion or expiration of the processing contract
1. Actions against late submission of statements of use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment:
a) Within 30 days from the deadline for submitting the statement, the Sub-department of Customs to which the statement is supposed to be submitted shall:
a.1) Send an invitation to the customs authority to the declarant for making an offence notice;
a.2) If the declarant does not go to the customs authority within 15 days from the day on which the invitation is sent, the customs authority shall carry out an investigation at the business premises;
a.3) Inspect the documents and goods of the next export/import shipment of the declarant;
a.4) Cooperate with a competent authority in investigating, verifying, and tracking down the entity that is suspected of making a getaway.
b) Measures to be taken after urging, investigation, verification, and tracking down:
b.1) If the declarant fails to report the use of raw materials/supplies, machinery, and equipment but still operates and the customs authority has taken the measures prescribed in Points a.1, a.2, a.3 Clause 1 of this Article without result, a site inspection of the use of raw materials/supplies, machinery, and equipment shall be carried out;
b.2) If the declarant is missing or has made a getaway, the customs dossier shall be completed and transferred to a competent authority for investigation into smuggling and tax evasion as prescribed by Criminal Code;
2. If customs procedures for excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment are not initiated on schedule, the Sub-department of Customs to which the statement is submitted shall:
a) Make an offence notice;
b) Request the Director of the Customs Department to carry out a site inspection of the use of imported raw materials/supplies, machinery, and equipment.
Article 66. Actions against the hiring party that abandons excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products
1. The processor shall pay taxes in order to sell such excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, or processed products which are abandoned by the hiring entity on the domestic market, except for the case in Clause 5 Article 64 of this Circular. Customs procedures and tax policies shall be determine at the time of repurposing prescribed in Article 25 of Decree No. 08/2015/ND-CP and Article 21 of this Circular.
2. In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.
Section 3. Customs procedures applied to outward processing
Article 67. Procedures for export of raw materials/supplies for processing and import of processed products
1. Procedures for exporting raw materials/supplies:
a) Customs procedures shall be followed at the most convenient Sub-department of Customs;
b) The customs dossier is similar to that of exports prescribed in Chapter II of this Circular. If the exported raw materials/supplies are on the list of exports subject to licensing by the Ministry of Industry and Trade or a regulatory body, the license must also be presented;
b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
c) In case if indirect outward processing, the hiring entity in Vietnam is not required to follow procedures for indirect outward processing at the customs authority.
2. Procedures for importing processed products
a) Customs procedures shall be followed at the Sub-department of Customs where export procedures were carried out;
b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
c) Tax policies on processed imports shall comply with Clause 4 Article103 of this Circular.
The quantity of raw materials/supplies exported from Vietnam that are converted into the processed imports shall be determined by the declarant according to the material consumption rate.
Article 68. Procedures for temporarily exporting processed products for recycling, then re-importing them into Vietnam.
1. Customs procedures shall be followed at the most convenient Sub-department of Customs;
2. Procedures for temporary export of processed products for recycling:
a) The customs dossier consists of the documents prescribed in Clause 1 Article 16 of this Circular and documents for receipt of goods for recycling made by the foreign party: 01 original copy;
b) Customs procedures are the same as export procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
c) The time limit for recycling shall be registered with the customs authority, which must not exceed 275 days from the date of temporary export.
3. Procedures for re-import of recycled processed products shall comply with Chapter II of this Circular (except for import license, tax declaration, tax verification).
In case recycled processed products are sold overseas, the declarant shall register a declaration of exports and follow customs procedures in Chapter II of this Circular (except for physical inspection of goods).
Article 69. Customs procedures for disposal of excess raw materials/supplies, rejects, wastes; machinery and equipment temporarily exported to serve outward processing
1. Disposal methods:
Based on the processing contract and pursuant to Vietnam’s law, excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment, waste and rejects shall be:
a) Sold, donated/given out, or destructed overseas;
b) Imported into Vietnam;
c) Used for another processing contract overseas.
2. Customs procedures:
a) The overseas sale, donation, destruction of excess raw materials/supplies, machinery and equipment, waste and rejects serving the performance of the processing contract shall comply with regulations of the country in which goods are processed. For excess raw materials/supplies, machinery, equipment, the declarant shall register a new customs declaration and follow customs procedures prescribed in Chapter II of this Circular;
b) Customs procedures for import into Vietnam:
b.1) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are exported from Vietnam; waste and rejects are derived from raw materials/supplies exported from Vietnam, procedures for re-import shall be followed.
b.2) If excess raw materials/supplies, machinery, equipment are purchased overseas; waste and rejects are derived from raw materials/supplies purchased overseas, customs procedures are the same as those for commercial import of goods;
b.3) With regard to shipments of machinery and equipment subject to physical inspection, the customs official shall compare the categories, numbers, symbols of machinery and equipment on the declaration of temporary export with the re-imported machinery and equipment
c) Procedures for using excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment for another processing contract:
The declarant shall send a written notification to the Sub-department of Customs where the statement is submitted of the names, specifications, quality of raw materials/supplies; amount of excess raw materials/supplies, hired/borrowed machinery and equipment under the process contract No. (or its appendices) which are used for the processing contract No. … with …. (specify the overseas processor).
Section 4. customs procedures, customs supervision and inspection of materials and supplies imported for manufacturing of domestic exports
Article 70. Procedures for importing raw materials/supplies and exporting products
1. Procedures for importing raw materials/supplies
a) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
b) Determination of manufacturing facility under the ownership of the taxpayer for application of 275-day time limit:
b.1) The taxpayer must have the lawful right to use the premises and workshops (including workshops associated with land). If the workshop or manufacturing facility is leased from another entity, the lessee might be eligible for 275-day time limit if the land lease contract is legitimate and has a longer effective period than the manufacturing contract;
b.2) The taxpayer must have the lawful right to own or use machinery and equipment at the manufacturing facility that is suitable for the imported raw materials/supplies according to the commitment.
2. Procedures for exporting products
a) Domestic exports include:
a.1) Products entirely made of raw materials/supplies for manufacturing of domestic exports;
a.2) Products that are combination of:
a.2.1) Raw materials/supplies imported for manufacture of domestic exports;
a.2.2) Raw materials/supplies imported for sale;
a.2.3) Raw materials/supplies that are obtained domestically.
a.3) Products entirely made of raw materials/supplies imported for sale on condition that the period from the registration date of the declaration of imported raw materials/supplies to the registration date of the declaration of exported products made of such raw materials/supplies does not exceed 02 years;
a.4) Products made of imported raw materials/supplies that are directly exported by the importer of such raw materials/supplies or that are sold to another exporter.
b) The customs dossier and customs procedures shall comply with Chapter II this Circular;
c) Tax policies shall comply with section 4 Chapter VII of this Circular.
Article 71. Procedures for handling waste and rejects sold domestically
1. When rejects and waste within the norm for manufacture of goods for export (such as peanut shells) are sold domestically, customs procedures are exempt. However, taxes must be declared and paid to inland tax authorities in accordance with regulations of law on taxation.
2. Article 21 of this Circular shall be followed when waste and rejects above norm for manufacture of goods for export are sold domestically.
Article 72. Procedures for destruction of raw materials/supplies, waste, rejects
1. Procedures for destruction are the same as procedures for destruction of excess raw materials/supplies, waste, rejects of from processing operations prescribed in Point d Clause 3 Article 64 of this Circular.
2. The declarant is responsible for the destruction as prescribed by law.
Article 73. Customs procedures for selling products to another exporter
1. The entity that imports raw materials/supplies for manufacturing of domestic exports shall follow import procedures, establish norms, and report the use of imported raw materials/supplies as prescribed by this Circular.
2. The entity that directly exports products shall follow export procedures prescribed by this Circular. The declaration of exports must specify that goods are made of materials imported for manufacturing of domestic exports and the seller’s name.
Section 5. Customs procedures, customs supervision of exports and imports of EPEs
Article 74. General principles
1. Goods imported for manufacturing of domestic exports of an export processing enterprise (EPE) must follow customs procedures and be used for manufacturing only, except for the following cases in which the EPE may choose whether to follow customs procedures:
a) Goods are traded among EPEs;
b) Goods are building materials, stationery, food, consumables bought from the domestic market to build, serve the operation of the EPE and life of the EPE’s employees;
c) Goods circulated within an EPE or among EPEs in the same export-processing zone;
d) Goods of EPEs of the same corporation or group of companies in Vietnam;
dd) Goods received and dispatched by the EPE for repair, classification, packaging, or repackaging.
If customs procedures are not followed, the EPE shall keep a log of goods received and dispatched in accordance with regulations of the Ministry of Finance on goods trading, accounting, audit; Purposes and sources of supply of goods must also be specified.
2. Goods purchased by the EPE from the domestic market or imports from above on which taxes have been fully paid and regulations on management of exports or imports are adhered to when goods are sold on the domestic markets are exempt from customs procedures.
3. The supervisory customs authority of the export-processing zone and EPEs only supervises at the gate of the export-processing zone, and only supervises an EPE if requested by the Director of the Customs Department.
Article 75. Customs procedures applied to exports/imports of EPEs
1. With regard to raw materials/supplies imported to form fixed assets; imported consumables
Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The declarant must provide sufficient information on the customs declaration on the e-customs system, except for the tax rate and tax amount.
2. With regard to goods imported from abroad to serve manufacture of workshop, office building, and installation of equipment of EPEs:
Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular.
If the importer imports goods to serve manufacture of workshops, office buildings, installation of equipment for an EPE, the quantity of imports must be reported to the supervisory customs authority of the EPE (form No. 18/NTXD-DNCX/GSQL in Appendix V enclosed herewith) after the work is transferred to the EPE.
3. With regard to goods traded between an EPE and a domestic enterprise:
The EPE and the domestic enterprise shall follow the corresponding customs procedures for indirect export as prescribed in Article 86 of this Circular.
4. If customs procedures for trading goods between two EPEs are followed, they shall follow procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular.
5. With regard to waste and rejects that may be sold domestically
Customs procedures shall comply with Chapter II of this Circular, according to which the EPE shall follow export procedures and the domestic enterprise shall opens a corresponding declaration of imports.
6. Goods that were exported by an EPE and have to be re-imported for repair and then re-exported shall follow customs procedures for exports that are returned prescribed in Article 47 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
Article 76. Customs procedures for an EPE hiring a domestic processor, a domestic enterprise hiring an EPE as a processor, an EPE hiring another EPE as a processor
1. Goods processed by a domestic enterprise hired by an EPE:
a) The domestic enterprise shall follow customs procedures in accordance with regulations on inward processing prescribed in Section 2 of this Chapter;
b) The EPE is not required to follow customs procedures when dispatching raw materials/supplies to inland for processing and when receiving processed products from inland.
In case goods are dispatched by the EPE to the domestic enterprise for inward processing or repair but are not received back, a new declaration shall be register for repurposing as prescribed in Chapter II of this Circular.
2. Goods processed by an EPE hired by an inland enterprise:
a) The domestic enterprise shall follow customs procedures for hiring overseas processors;
b) The EPE is not required to follow customs procedures when receiving raw materials/supplies from the domestic enterprise for processing and when dispatching processed products to the domestic enterprise.
3. With regard to goods processed by an EPE hired by another EPE:
Both the hiring EPE and the hired EPE are not required to follow customs procedures when dispatching, receiving materials and supplies to perform the processing contract.
Article 77. Customs procedures for exports or imports by the right to export, right to import, and right to distribute of EPEs
1. EPEs that are permitted to engage in goods trading and activities directly related to goods trading in Vietnam as prescribed in the Government's Decree No. 23/2007/ND-CP dated February 12, 2007 must record them separately from manufacturing; a separate area must be provided for storing exports or imports by the right to import, right to export, and right to distribute.
2. The EPE shall fulfill its tax liability and other financial obligations to goods trading and relevant activities as prescribed by law. Investment incentives, tax incentives, and other financial incentives applied to manufacturing of domestic exports shall not apply to goods trading and relevant activities of the EPE.
3. Customs procedures shall comply with Chapter II this Circular. The Ministry of Finance provides additional instructions on exercising the EPE’s right to export and right to import as follows:
a) The EPE must write on the electronic customs declaration the number of the written permission for goods trading and relevant activities issued by a competent authority to a foreign-invested company which has registered the right to export, right to import;
b) Goods have been imported by the right to import of the EPE:
b.1) Customs procedures are exempt when goods are sold to domestic enterprises;
b.2) When goods are sold to another EPE or an enterprise in a free trade zone, customs procedures for indirect export prescribed in Article 86 of this Circular shall be applied.
c) Customs procedures for goods of the EPE exercising its right to export:
c.1) Customs procedures are exempt when purchasing goods from a domestic enterprise. However, customs procedures for exporting goods for sale shall be followed when such goods are exported;
c.2) Procedures applied to domestic enterprises buying goods from an EPE shall be followed when goods are purchased from another EPE for export; Procedures for goods export shall be followed when such goods are exported; tax shall be declared (if any).
Article 78. Handling imported assets, goods when an EPE is converted to a non-EPE and vice versa
1. When an EPE is converted into another type of business and vice versa:
a) The EPE shall determine the imported assets and goods in inventory and propose a solution to the customs authority;
b) The customs authority and the EPE shall follow corresponding customs procedures;
c) Imported assets and goods shall be identified and liquidated before the conversion is permitted by a competent authority.
2. When converting a non-EPE into an EPE:
a) The enterprise shall report the quantity of raw materials/supplies in inventory; the customs authority shall carry out an inspection and deal with tax issues;
b) Before converting, all outstanding taxes and fines must be paid to the customs authority. The customs authority shall only apply preferential tax and customs policies on EPEs to the enterprise after all tax and customs liabilities are fulfilled.
Article 79. Liquidation of machinery, equipment, and means of transport that form fixed assets
1. The methods of liquidation, goods subject to liquidation, conditions for liquidation, and documents about liquidation of imports of EPEs are specified in Circular No. 04/2007/TT-BTM dated April 04, 007 of the Ministry of Trade (now the Ministry of Industry and Trade).
2. Liquidation procedures shall be followed at the supervisory Sub-department of Customs of the EPE.
3. Liquidation procedures:
a) The EPE shall send its supervisory Sub-department of Customs a written notification of the reasons for liquidation, method of liquidation, names and quantity of goods to be liquidated, numbers and dates of customs declarations;
b) If goods are liquidated in the form of export, the enterprise shall open a declaration of exports;
c) If goods are liquidated by selling, giving, or donating within Vietnam, the EPE shall follow the procedures for liquidation and repurposing as follows:
c.1) The EPE shall registers a new customs declaration, tax policies, imports management policies applicable at the time of registration of the declaration of repurposing (unless all import management policies were fulfilled at the time of import); the basis for tax calculation is the dutiable values, tax rates, and exchange rates at the time of registering the declaration of repurposing;
c.2) After repurposing, customs procedures are not required when goods are sold, given, or donated within Vietnam.
d) In case of destruction, Point d Clause 3 Article 64 of this Circular shall be complied with.
Article 80. Procedures for hiring a warehouse outside an EPE (hereinafter referred to as “external warehouse”) to store materials and products of the EPE; customs management of external warehouse inventory
The EPE may lease an external warehouse in a industrial park, export-processing zone, hi-tech zone, economic zone within the scope of its supervisory Sub-department of Customs to store raw materials/supplies and finished products serving its primary manufacturing operation. Manufacturing process must not take place at the leased warehouse.
1. Procedures for warehouse leasing:
a) The warehouse must:
a.1) Have sturdy surround walls that separate the warehouse from the outside;
a.2) Have surveillance cameras that work constantly at the gates which can be accessed by the customs authority where necessary.
b) Responsibilities of the EPE:
The EPE shall send a written notification of the location, area, infrastructure, mechanism for warehouse inventory management, and lease duration to its supervisory Sub-department of Customs;
c) Responsibilities of the supervisory Sub-department of Customs:
At the request of the EPE, the supervisory Sub-department of Customs of the EPE shall inspect the condition of the warehouse, compare with the conditions prescribed in Point a of this Clause in order to consider permitting the EPE to lease an external warehouse.
2. Entitlement to permit lease of external warehouse lease:
a) The supervisory Sub-department of Customs of the EPE is entitled decide the lease of external warehouse if the leased warehouse under the management of the Sub-department of Customs;
b) The Customs Department is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of the Customs Department;
c) The General Department of Customs is entitled to the lease of external warehouse if the leased warehouse is under the management of two Customs Departments or more;
3. Management of goods sent to the external warehouse:
a) The EPE shall manage and monitor goods received and dispatched from the warehouse on the accounting record system and submit a report on the 15th of the first month of the next quarter via the inventory system to its supervisory Sub-department of Customs. If this function is not supported by the e-customs system, form No. 19/NXTK-DNCX/GSQL in Appendix V enclosed herewith shall be used;
b) The supervisory Sub-department of Customs of the EPE shall carry out extraordinary inspections of goods in the warehouse if it is suspected that goods are sent to the warehouse improperly or goods in the warehouse are sold domestically.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 136. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 137. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Điều 4. Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
Điều 11. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
Điều 17. Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Điều 84. Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan
Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
Điều 40. Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Điều 45. Thu nộp lệ phí hải quan
Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 50. Quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
Mục 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Điều 83. Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
Điều 98. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
Điều 99. Kho hàng không kéo dài
Điều 100. Địa điểm kiểm tra tập trung
Điều 101. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế
Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế
Điều 111. Các trường hợp xét giảm thuế
Điều 113. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế
Điều 114. Các trường hợp hoàn thuế
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
Điều 128. Hồ sơ không thu thuế
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 130. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế
Điều 131. Cập nhật thông tin hoàn thuế, không thu thuế
Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ
Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 136. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động