Chương VIII Thông tư 38/2015/TT-BTC: Kiểm tra sau thông quan
Số hiệu: | 38/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/03/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 21/04/2015 | Số công báo: | Từ số 509 đến số 510 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bãi bỏ hàng loạt Thông tư về Thuế và Hải quan
Ngày 25/03/2015, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất - nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất - nhập khẩu.
Theo đó bãi bỏ:
- Thông tư 94/2014/TT-BTC , 22/2014/TT-BTC , 128/2013/TT-BTC , 196/2012/TT-BTC , 186/2012/TT-BTC , 183/2012/TT-BTC , 15/2012/TT-BTC , 190/2011/TT-BTC , 45/2011/TT-BTC , 45/2007/TT-BTC , 13/2014/TT-BTC , 175/2013/TT-BTC , 237/2009/TT-BTC .
- Các nội dung hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất - nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất - nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Thông tư 38 có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.
Riêng điểm đ.2 khoản 1, điểm đ khoản 4 Điều 42; khoản 4, khoản 7, khoản 8 Điều 133; Điều 135 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Cách xác định tiền chậm nộp đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/01/2015 nhưng người nộp thuế chậm nộp thuế và thực hiện nộp thuế từ ngày 01/01/2015 thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 133 Thông tư này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thu thập thông tin
Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu người khai hải quan, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cung cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 95, 96 Luật Hải quan và Điều 107, 108 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
2. Xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
a) Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan được xác minh tại các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan về các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hồ sơ hải quan đang được kiểm tra;
b) Trong thời gian thực hiện quyết định kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan, trường hợp cần xác minh gấp, Trưởng đoàn kiểm tra sau thông quan được thực hiện việc xác minh theo quy định tại điểm a, khoản này;
c) Việc xác minh thực hiện bằng hình thức gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác minh theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh. Kết quả xác minh được ghi nhận bằng văn bản hoặc biên bản làm việc.
1. Đối tượng, phạm vi kiểm tra
Đối tượng, phạm vi kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Luật Hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định kiểm tra
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thông quan đến ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan (trừ những lô hàng đã được kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi thông quan) và các trường hợp quy định tại điểm a.2, điểm b.2 khoản 2 Điều 25 Thông tư này;
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 78 Luật Hải quan (trừ hồ sơ đã kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này) bao gồm cả trường hợp quy định tại điểm g.2 khoản 3 Điều 25 Thông tư này trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro;
c) Quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thực hiện theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung kiểm tra
a) Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc các hình thức có giá trị tương đương hợp đồng, hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm, chứng nhận xuất xứ hàng hoá, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và có trách nhiệm giải trình những nội dung liên quan; cử đại diện có thẩm quyền đến làm việc với cơ quan hải quan theo Quyết định kiểm tra;
b) Trong quá trình kiểm tra, nội dung kiểm tra được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, kèm các hồ sơ, chứng từ người khai hải quan giải trình, chứng minh.
4. Xử lý kết quả kiểm tra
a) Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh nội dung khai hải quan là đúng quy định pháp luật thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra;
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, thông báo kết quả kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Trường hợp người khai hải quan không cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng;
b.2) Trường hợp người khai hải quan khai không đúng, không đầy đủ, không chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá;
b.3) Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
b.4) Trường hợp có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan theo quy định.
c) Trường hợp người khai hải quan không đến làm việc hoặc không cung cấp hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều này theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xử lý trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ, dữ liệu của cơ quan hải quan hiện có; đồng thời cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra đối với hồ sơ hải quan, các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để kết luận tính chính xác, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan thì báo cáo cơ quan hải quan có thẩm quyền xem xét thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan theo quy định tại Điều 143 Thông tư này theo nguyên tắc áp dụng quản lý rủi ro trong thời hạn tối đa không quá 45 ngày kể từ ngày thực hiện kiểm tra ghi trên Quyết định kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
Trường hợp đủ cơ sở, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, xử lý vi phạm hành chính có liên quan (nếu có).
5. Thông báo kết quả kiểm tra:
Trên cơ sở hồ sơ, dữ liệu, thông tin, nội dung giải trình của người khai hải quan và kết quả kiểm tra, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra, người ký quyết định kiểm tra ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra gửi cho người khai hải quan theo mẫu số 06/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này.
Quyết định kiểm tra, Thông báo kết quả kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất là 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, kể từ ngày ký ban hành Thông báo kết quả kiểm tra.
1. Các trường hợp kiểm tra theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm.
3. Trình tự, thủ tục, thực hiện kiểm tra:
a) Quyết định kiểm tra (theo mẫu số 01/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này): Đối với các trường hợp kiểm tra theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 Luật Hải quan, quyết định kiểm tra được gửi trực tiếp hoặc bằng thư bảo đảm, fax cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Riêng trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Hải quan được thực hiện ngay sau khi công bố quyết định kiểm tra (trao trực tiếp cho người khai hải quan trong giờ làm việc) không phải thông báo trước;
Trường hợp thu thập thông tin để thực hiện kiểm tra sau thông quan, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thông tin theo mẫu số 02/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 03/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp gia hạn thời gian kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 04/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hủy quyết định kiểm tra sau thông quan thực hiện theo mẫu số 07/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Thực hiện kiểm tra: cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra vào ngày ghi trên quyết định kiểm tra sau thông quan trừ trường hợp bất khả kháng.
Người khai hải quan có trách nhiệm chấp hành thời hạn quy định tại quyết định kiểm tra sau thông quan, cử người có thẩm quyền làm việc với cơ quan hải quan; việc không chấp hành quyết định kiểm tra sau thông quan được coi là không tuân thủ pháp luật về hải quan.
b.1) Công bố quyết định kiểm tra:
Nội dung công bố được ghi nhận tại Biên bản công bố theo mẫu số 09/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này);
b.2) Phạm vi kiểm tra: Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi của quyết định kiểm tra. Trường hợp cần mở rộng phạm vi kiểm tra, thực hiện báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định;
b.3) Nội dung kiểm tra:
Người khai hải quan có nghĩa vụ cung cấp, nộp, xuất trình hồ sơ, thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 80 Luật Hải quan; cử đại diện có thẩm quyền trực tiếp làm việc với Đoàn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan và theo yêu cầu của Trưởng đoàn.
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo các nội dung trên quyết định kiểm tra, theo yêu cầu của từng cuộc kiểm tra xem xét kiểm tra hồ sơ hải quan, đối chiếu nội dung khai báo với sổ kế toán, chứng từ kế toán, các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hoá và kiểm tra thực tế hàng hoá trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện.
Các nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng các biên bản kiểm tra theo mẫu số 08/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, kèm các hồ sơ, chứng từ, tài liệu do người khai hải quan cung cấp, giải trình, chứng minh để làm căn cứ xem xét kết luận kiểm tra.
4. Xử lý kết quả kiểm tra:
a) Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu và nội dung giải trình của người khai hải quan chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng quy định thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;
b) Căn cứ quy định pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan, pháp luật liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu, phương pháp xác định trị giá tính thuế và thực tế hồ sơ, chứng từ kiểm tra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây cơ quan hải quan không chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải quan, đồng thời ban hành kết luận kiểm tra, quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính (nếu có):
b.1) Người khai hải quan không cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan, đoàn kiểm tra hoặc không giải trình, không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc căn cứ thông tin cơ quan hải quan thu thập được phát hiện các bất hợp lý trong nội dung khai báo nhưng người khai hải quan không giải trình được;
b.2) Trường hợp người khai hải quan khai chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa chính xác: các tiêu chí trên tờ khai hải quan; tờ khai trị giá; các yếu tố có liên quan ảnh hưởng đến nội dung, phương pháp xác định trị giá như các khoản điều chỉnh, mối quan hệ đặc biệt, điều kiện, trình tự các phương pháp xác định trị giá; các yếu tố liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, chính sách quản lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
b.3) Trường hợp hồ sơ, chứng từ, tài liệu người khai hải quan cung cấp cho cơ quan hải quan không hợp pháp;
b.4) Có sự mâu thuẫn hoặc không phù hợp về nội dung giữa các chứng từ, tài liệu trong hồ sơ hải quan; giữa hồ sơ hải quan khai, nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan với các hồ sơ, chứng từ, tài liệu của người khai hải quan lưu; giữa hồ sơ hải quan với sổ kế toán, chứng từ kế toán; giữa hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán với các chứng từ tài liệu khác có liên quan.
c) Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan xem xét quyết định xử lý về thuế, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; cập nhật thông tin vào Hệ thống quản lý rủi ro để áp dụng biện pháp kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu tiếp theo của người khai hải quan;
d) Kết luận kiểm tra:
d.1) Thời hạn gửi Dự thảo kết luận: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn kiểm tra theo Quyết định kiểm tra trên cơ sở nội dung, phạm vi, kết quả kiểm tra đã được ghi nhận tại các biên bản kiểm tra, người ban hành quyết định kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho người khai hải quan (bằng email, fax, gửi bưu điện hoặc trao trực tiếp);
d.2) Thời hạn hoàn thành giải trình: Chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn gửi dự thảo kết luận, người khai hải quan phải hoàn thành việc giải trình (giải trình bằng văn bản hoặc làm việc trực tiếp) với người ký quyết định kiểm tra về các nội dung liên quan đến dự thảo kết luận;
d.3) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình của người khai hải quan, người ban hành Quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
d.3.1) Xem xét văn bản giải trình của người khai hải quan hoặc/và xem xét kết quả làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan trong trường hợp còn vấn đề cần làm rõ để xem xét ký ban hành bản kết luận kiểm tra;
d.3.2) Ký ban hành bản kết luận kiểm tra:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan (trong trường hợp được Cục trưởng ủy quyền) ký kết luận kiểm tra theo mẫu số 05/2015-KTSTQ Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này, trong đó ghi rõ: căn cứ quy định pháp luật, phạm vi đã thực hiện kiểm tra, nội dung đã thực hiện kiểm tra, kết quả kiểm tra, quan điểm xử lý và kiến nghị (nếu có).
đ) Đối với trường hợp kết luận kiểm tra cần có ý kiến về chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở kết luận thì thời hạn ký ban hành kết luận kiểm tra là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền. Cơ quan chuyên môn có thẩm quyền phải có ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan;
e) Cập nhật thông tin kiểm tra:
Quyết định kiểm tra, Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan được cập nhật trên Hệ thống thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành Kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan. Các nội dung về hành vi vi phạm, đánh giá liên quan đến người khai hải quan được cập nhật vào Hệ thống để áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức, chỉ đạo, quản lý điều hành hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc; ký quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra đối với trường hợp kiểm tra theo khoản 2 Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP:
a) Quyết định kiểm tra đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên được công nhận theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b) Quyết định kiểm tra đối với doanh nghiệp thực hiện các dự án trọng điểm quốc gia;
c) Các tập đoàn, tổng công ty có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu hoặc có nhiều chi nhánh hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tại nhiều địa bàn thuộc nhiều Cục Hải quan.
2. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Tham mưu chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan, chỉ đạo, tổ chức, quản lý các đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định;
b) Ký quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện quyết định kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra, ký quyết định ấn định thuế (nếu có) đối với các trường hợp kiểm tra theo khoản 1, 2 Điều 78 Luật Hải quan trong phạm vi toàn quốc và các trường hợp kiểm tra theo kế hoạch do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và kết luận kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan theo Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, trường hợp ấn định thuế kiến nghị, báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trước khi quyết định ấn định thuế đối với các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều này theo ủy quyền của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
d) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cục trưởng Cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý, kiểm tra hoạt động kiểm tra sau thông quan trong phạm vi địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan hoặc phân công Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan tổ chức, thực hiện; chỉ đạo, tổ chức, quản lý đoàn kiểm tra trong quá trình kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan để đảm bảo việc thực hiện và xử lý kết quả kiểm tra theo quy định.
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai nằm ngoài địa bàn quản lý thì báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét phân công.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan có trách nhiệm:
a) Thừa ủy quyền ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại Điều 100 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP theo ủy quyền của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tham mưu, tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động kiểm tra sau thông quan trên địa bàn Cục Hải quan. Tổng hợp, theo dõi số liệu, nắm tình hình hoạt động, nhận các báo cáo về kết quả các cuộc kiểm tra sau thông quan của các Chi cục Hải quan để tham mưu đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chỉ đạo thực hiện thống nhất, hiệu quả, tránh trùng lặp;
d) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
5. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
a) Ký quyết định, tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan và xử lý kết quả kiểm tra sau thông quan đối với các trường hợp được quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 142 Thông tư này;
Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan theo phân công của Cục trưởng Cục Hải quan;
b) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan theo thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính;
c) Cập nhật thông tin, hồ sơ, kết quả kiểm tra sau thông quan, báo cáo kết quả kiểm tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục Hải quan.
1. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thực hiện giải quyết khiếu nại đảm bảo nguyên tắc khách quan, không giao nhiệm vụ tham mưu giải quyết khiếu nại cho đơn vị đã tham mưu ban hành quyết định hành chính đang bị khiếu nại.
2. Trách nhiệm của các đơn vị giải quyết khiếu nại:
a) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
b) Cục trưởng Cục Hải quan:
b.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành;
b.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành.
c) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
d.1) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 1 đối với các quyết định hành chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.2) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Hải quan ban hành. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại;
d.3) Thực hiện giải quyết khiếu nại lần 2 đối với các quyết định hành chính do Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ban hành. Đơn vị Thanh tra thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm tham mưu cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết khiếu nại.
e) Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại lần 2 đối với quyết định hành chính chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành. Thanh tra Bộ Tài chính tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại.
Chapter VIII
POST-CLEARANCE INSPECTION
Article 141. Collection of information and verification serving post-clearance inspection
1. Collection of information
The customs authority is entitled to request declarants, state authorities, and entities related to exports or imports to provide information serving post-clearance inspection as prescribed in Article 95 and Article 96 of the Law on Customs, Article 107 and Article 108 of Decree No. 08/2015/ND-CP.
2. Verification serving post-clearance inspection
a) Where necessary, the Director of the General Department of Customs, the Director of Post-clearance Inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Sub-department of Post-clearance Inspection, the Director of Sub-department of Customs may carry out verification at state authorities and relevant entities to clarify the suspected, irrational issues, or signs of violations of law found in the customs dossiers;
b) During the inspection at the declarant’s premises, if verification is urgent, the chief of the inspectorate may carry out verification as prescribed in Point a of this Clause;
c) A written request for verification may be sent or a person may be appointed to do the verification under a letter of introduction. The verification result shall be recorded in writing.
Article 142. Post-clearance inspection at customs authorities
1. Subjects and scope of inspection
The subjects and scope of post-clearance inspection at the customs authority are specified Article 79 of the Law on Customs.
2. Entitlements to decide inspection
a) The Director of the Sub-department of Customs is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers that have been granted customs clearance within 60 days from the customs clearance date as prescribed in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs (except for the shipments that underwent physical inspection before customs clearance) and the cases mentioned in Point a.2 and Point b.2 Clause 2 Article 25 of this Circular;
b) The Director of the Customs Department is entitled to issue a decision on inspection of customs dossiers prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Law on Customs (except for the dossiers that have been inspected as prescribed in Point a of this Clause), including the cases mentioned in Point g.2 Clause 3 Article 25 of this Circular on the basis of risk management;
c) The decision on post-clearance inspection at the customs authority shall be made using form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith.
3. Inspection contents
a) The declarant must present the sale contract or an equivalent document, commercial invoice, transport documents, insurance documents, C/Os, payment documents, documents, technical documents of exports or imports related to the inspected dossier, and provide explanation for relevant contents; appoint an authorized representative to work with the customs authority under the inspection decision;
b) The inspection shall be recorded in writing. The inspection record shall be kept together with the supporting documents provided by the declarant.
4. Handling inspection result
a) If the information, documents, explanation provided by the declarant prove that the declaration is legitimate, the customs authority shall accept the declaration;
b) In any of the following cases, the customs authority shall not accept the declarant’s declaration, issue a tax decision and impose penalties for administrative violations (if any):
b.1) The declarant does not provide sufficient information or documents as prescribed in Clause 3 of this Article or fails to explain or prove that the declaration is true;
b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exports and imports, the factors that affect the value determination methods, adjustments, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods;
b.3) The documents provided by the declarant for the customs authority are not legitimate;
b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier or between documents in the customs dossier and documents provided for the customs authority.
c) If the declarant does not go to the customs authority or does not provide documents as prescribed in Clause 3 of this Article at the request of the customs authority, the customs authority shall take actions according to the result of inspection of existing documents and data, update information on the database system of the General Department of Customs in order to take inspect the next shipments and customs dossiers of the declarant.
If there is no sufficient basis for concluding the accuracy and legitimacy of customs dossier, a competent customs authority shall be requested to carry out a post-clearance inspection at the declarant’s premises as prescribed in Article 143 of this Circular on the basis of risk management principles within 45 days from the inspection date written on the decision on inspection at the customs authority.
If the basis for concluding is sufficient, the Director of the Sub-department of Customs, the Director of the Sub-department of Post-Clearance Inspection, the Director of the Customs Department shall issue decisions on tax imposition and administrative penalties (if any).
5. Notification of inspection result:
Based on documents, data, information, explanation provided by the declarant and the inspection result, within 05 working days from the end of the inspection according to the decision on inspection, the person who signs the decision on inspection shall issue a notification of inspection result (form No. 06/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith) and send it to the declarant.
The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-clearance inspection within 01 day from the day on which they are signed.
Article 143. Post-clearance inspection at the declarant’s premises
1. The cases of inspection are specified in Article 78 of the Law on Customs.
2. The Director of the General Department of Customs shall issue annual post-clearance inspection plans.
3. Inspection procedures
a) In the cases of inspection prescribed in Clause 2 and Clause 3 Article 78 of the Law on Customs, an inspection decision (form No. 01/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith) shall be sent directly, by registered mail, or fax to the declarant within 03 working days from the day on which it is signed and at least 05 working days before the inspection date;
In case of inspection because of suspected violations prescribed in Clause 1 Article 78 of the Law on Customs, the inspection shall be carried out as soon as the decision on inspection is given to declarant during working hours) instead of prior notice;
In case of collection of info serving post-clearance inspection, the customs authority shall request the declarant to provide information using form No. 02/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith.
In case the decision on post-clearance inspection is adjusted, form No. 03/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used.
In case the extension of post-clearance inspection duration, form No. 04/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used.
In case of cancellation of the decision on post-clearance inspection, form No. 07/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith shall be used.
b) The customs authority shall carry out the inspection on the date written on the decision on post-clearance inspection, except for force majeure events.
The declarant must comply with the decision on post-clearance inspection, appoint competent persons to work with the customs authority. The failure to comply with the decision on post-clearance inspection is considered a customs offense.
b.1) Announcement of the decision on post-clearance inspection:
The contents are specified in form No. 09/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith;
b.2) Scope of inspection, the inspectorate shall carry out the inspection within the scope written on the decision on post-clearance inspection. If the scope of inspection must be expanded, a competent authority shall be requested to make decision;
b.3) Inspection contents:
The declarant shall provide, present documents and exports or imports as prescribed in Point b Clause 3 Article 80 of the Law on Customs, appoint competent persons to directly work with the inspectorate according to the decision on post-clearance inspection and at the request of the chief of the inspectorate.
The inspectorate shall carry out the inspection in accordance with the decision on post-clearance inspection, the demands of each inspection (such as inspecting the customs dossier, compare the declaration with accounting records, other documents, data related to the goods, carrying out physical inspection of goods if necessary and possible).
The inspection shall be recorded using form no. 08/2015-KTSTQ in Appendix VIII of this Circular, which is enclosed with supporting documents provided by the declarant.
4. Handling inspection result:
a) If the information, documents, explanation provided by the declarant prove that the declaration is legitimate, the customs authority shall accept the customs dossier;
b) In any of the following cases, the customs authority shall not accept the declarant’s declaration, issue a tax decision and impose penalties for administrative violations (if any):
b.1) The declarant does not provide sufficient documents at the request of the customs authority or inspectorate, or fails to explain or prove that the declaration is true, or fails to explain the irrationalities in the declaration that is found by the customs authority;
b.2) The declaration is untrue, insufficient, or inaccurate in terms of information on the customs declaration, the declaration of value, the factors that affect the value determination methods, special relationships, conditions and procedures for applying value determination methods, the factors related to determination of tax payable, policies on management of exports and imports, adjustments;
b.3) The documents provided by the declarant for the customs authority are not legitimate;
b.4) There is consistency among the documents in the customs dossier, between the customs dossier submitted to the customs authority and the documents retained by the declarant, between the customs dossier and accounting records; between the customs dossier, accounting records and relevant documents.
c) If the declarant fails to comply with the decision on post-clearance inspection, fails to provide documents or explanation at the request of the customs authority, the customs authority shall consider issuing a tax decision and imposing administrative penalties as prescribed by law; update information on the risk management system in order to take appropriate measures to inspect the customs dossiers of the next shipments of the declarant;
d) Inspection conclusion:
d.1) The draft conclusion must be sent within 05 working days from the end of the inspection according the decision on post-clearance inspection. The conclusion shall be given based the contents, scope, and result of inspection written on the inspection record. The issuer of the decision on post-clearance inspection shall draft and send the conclusion to the declarant (by email, by tax, by post, or directly)
d.2) The declarant must provide explanation (whether in writing or directly) with regard to the draft contract for the person that signs the decision on post-clearance inspection within 05 working days from the deadline for sending the draft conclusion;
d.3) Within 05 working days from the deadline for providing explanation, the issuer of the decision on inspection shall:
d.3.1) Consider the declarant’s explanation and/or the result of discussion with the declarant’ representative to clarify the issue and sign the conclusion;
d.3.2) Sign the conclusion:
the Director of the General Department of Customs, the Director of Post-clearance Inspection Department, the Director of Customs Department, or the Director of Sub-department of Post-clearance Inspection shall sign the inspection conclusion (form No. 05/2015-KTSTQ in Appendix VIII enclosed herewith), specifying the legal basis, the inspection scope, inspection contents, inspection result, and proposed solutions (if any).
dd) If professional opinions are necessary for making the conclusion, the conclusion shall be signed within 15 days from the day on which opinions are provided by competent agencies. Professional opinions must be provided in writing within 30 days from the receipt of the request from the customs authority;
e) Updating inspection information:
The decision on inspection and notification of inspection result shall be updated on the information system serving post-clearance inspection within 01 day from the day on which they are signed. The violations and assessments of declarants shall be updated on the e-customs system in order to take appropriate risk management measures.
Article 144. Organizing a post-clearance inspection
1. The Director of the General Department of Customs shall direct the organization of post-clearance inspections nationwide, sign decisions on post-clearance inspection, and handle inspection results in the cases prescribed in Clause 2 Article 98 of Decree No. 08/2015/ND-CP:
a) Inspection of prioritized enterprises recognized by the Director of the General Department of Customs;
b) Inspection of enterprises executing projects of national importance;
c) The corporations, general companies that have facilities for manufacturing goods for export or multiple export, import branches in multiple provinces.
2. The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department has responsibilities to:
a) Provide consultancy on organization of post-clearance inspection, provide training for post-clearance inspection techniques nationwide; organize post-clearance inspection, instruct and manage inspectorates;
b) Sign decisions on post-clearance inspection and organize implementation of such decisions, handle inspection results, sign decisions on tax imposition as prescribed in Clause 1 and Clause 2 Article 78 of the Law on Customs and in case of inspection according to a plan approved by the Director of the General Department of Customs, except for the cases prescribed in Clause 1 of this Article;
c) Sign decisions on post-clearance inspection and organize inspection thereof as authorized; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP, send reports to the Director of the General Department of Customs of cases of tax imposition and the cases prescribed in Clause 1 of this Article as authorized by the Director of the General Department of Customs;
d) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by regulations of law on penalties for administrative violations.
3. Directors of Customs Departments shall organize and manage post-clearance inspections within their provinces; organize post-clearance inspections or assign Directors of Sub-departments of Post-Clearance Inspection to do so; organize and manage inspectorates.
Send reports to the Director of the General Department of Customs of the cases in which post-clearance inspection is carried out at the declarant’s premises outside their province.
4. The Director of Sub-department of Post-Clearance Inspection has the responsibilities to:
a) Sign decisions on post-clearance inspection and organize inspection thereof; handle inspection results in accordance with Article 100 of Decree No. 08/2015/ND-CP as authorized by the Director of the Customs Department;
b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by regulations of law on penalties for administrative violations;
c) Provide consultancy and instructions on post-clearance inspection within the province. Update information and receive reports on post-clearance inspections carried out by Sub-departments of Customs, and send reports to the Director of the Customs Department of the Post-clearance Inspection Department in order to ensure uniformity, effectiveness, and avoid repetition;
d) Update information, documents about post-clearance inspection, results thereof, and request such results as prescribed by the General Department of Customs.
5. The Director of Sub-department of Customs has the responsibilities to:
a) Sign decisions on post-clearance inspection and handle results thereof in the cases prescribed in Point a Clause 2 Article 142 of this Circular;
Organize post-clearance inspections as assigned by the Director of the Customs Department;
b) Impose administrative penalties for customs offenses as prescribed by regulations of law on penalties for administrative violations;
c) Update information, documents, results post-clearance inspection, and report such results as prescribed by the General Department of Customs.
Article 145. Responsibility to settle complaints about post-clearance inspection
1. The person in charge of complaint settlement must ensure objectivity and must not assign the unit that issued the decision being complained to settle the complaint.
2. Responsibilities of complaint settlement units:
a) The Director of the Sub-department of Post-Clearance Inspection, the Director of the Sub-department of Customs shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Sub-department of Post-Clearance Inspection or the Director of the Sub-department of Customs.
b) The Director of the Customs Department shall:
b.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department;
b.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Sub-department of Post-Clearance Inspection or the Director of the Sub-department of Customs.
c) The Director of the Post-clearance Inspection Department shall carry out the first settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-clearance Inspection Department.
d) The Director of the General Department of Customs:
d.1) Carry out the first settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the General Department of Customs; The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director of the General Department of Customs settling complaints;
d.2) Carry out the second settlement of the complaints against administrative decisions issued by the Director of the Customs Department; The Director of the Post-customs Clearance Inspection Department shall advise the Director of the General Department of Customs settling complaints;
d.3) Carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the Post-clearance Inspection Department. The inspection unit of the General Department of Customs shall advise the Director of the General Department of Customs settling complaints.
e) The Minister of Finance shall carry out the second settlement of complaints against administrative decisions issued by the Director of the General Department of Customs. The inspectorate of the Ministry of Finance shall advise the Minister of Finance settling complaints.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 136. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 137. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Điều 4. Quy định về thực hiện thủ tục hải quan ngoài giờ làm việc, ngày nghỉ, ngày lễ
Điều 11. Áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan
Điều 17. Xem hàng hoá, lấy mẫu hàng hóa trước khi khai hải quan
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 8. Đánh giá tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Điều 84. Quản lý, theo dõi tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 144. Tổ chức thực hiện kiểm tra sau thông quan
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế
Điều 7. Hồ sơ xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan
Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan
Điều 21. Khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
Điều 25. Kiểm tra trị giá hải quan
Điều 26. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 28. Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra chuyên ngành
Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
Điều 30. Xử lý kết quả kiểm tra hải quan
Điều 31. Lấy mẫu, lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 37. Căn cứ và phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm
Điều 39. Thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp
Điều 40. Áp dụng căn cứ tính thuế đối với một số trường hợp đặc biệt
Điều 43. Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp
Điều 44. Địa điểm, hình thức nộp thuế
Điều 45. Thu nộp lệ phí hải quan
Điều 49. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
Điều 50. Quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan
Điều 51. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
Điều 52. Giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 53. Cơ sở để xác định hàng hoá xuất khẩu
Điều 54. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
Điều 55. Định mức thực tế để gia công, sản xuất sản phẩm xuất khẩu
Điều 57. Kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất
Điều 61. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và xuất khẩu sản phẩm
Điều 62. Thủ tục hải quan đối với trường hợp thuê gia công lại
Mục 3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đặt gia công ở nước ngoài
Điều 70. Thủ tục hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư và xuất khẩu sản phẩm
Điều 71. Thủ tục xử lý phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa
Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX
Điều 79. Thanh lý máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển tạo tài sản cố định
Điều 82. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá kinh doanh tạm nhập-tái xuất
Điều 83. Quản lý, giám sát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất
Điều 86. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ
Điều 88. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa ra, đưa vào cảng trung chuyển
Điều 91. Quản lý hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho ngoại quan
Điều 93. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần
Điều 94. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa mua, bán, trao đổi của cư dân biên giới
Điều 98. Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu
Điều 99. Kho hàng không kéo dài
Điều 100. Địa điểm kiểm tra tập trung
Điều 101. Địa điểm tập kết, kiểm tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu ở biên giới
Điều 141. Thu thập thông tin và xác minh phục vụ kiểm tra sau thông quan
Điều 142. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Điều 143. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế
Điều 109. Thủ tục, trình tự xét miễn thuế
Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế
Điều 111. Các trường hợp xét giảm thuế
Điều 113. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét giảm thuế
Điều 114. Các trường hợp hoàn thuế
Điều 121. Hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam
Điều 128. Hồ sơ không thu thuế
Điều 129. Thủ tục nộp, tiếp nhận và xử lý hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế
Điều 130. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế
Điều 131. Cập nhật thông tin hoàn thuế, không thu thuế
Điều 134. Nộp dần tiền thuế nợ
Điều 135. Gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 136. Xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
Điều 138. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động