Chương IV Luật Căn cước công dân 2014: Bảo đảm điều kiện cho hoạt động quản lý căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Số hiệu: | 28/2005/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 13/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Pháp lệnh ngoại hối - Ngày 13/12/2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, gồm 10 chương, 46 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2006. Theo đó, việc quản lý ngoại hối theo hướng từng bước hạn chế đô la hóa, tiến tới thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo bằng ngoại tệ giữa các tổ chức, cá nhân. Hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ... Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và không cư trú được tự do thực hiện... Ngoài quy định được mang ngoại tệ trị giá 7.000 USD khi xuất cảnh không phải khai báo còn được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để chi phí cho việc học hành, chữa bệnh, du lịch...theo yêu cầu... Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp. Pháp lệnh còn quy định rõ ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở VN thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp là công dân VN thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, chính xác, đầy đủ, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
2. Nhà nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phù hợp với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
1. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm: Người quản lý; người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; người làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hỗ trợ xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 10 của Luật này.
2. Công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 19 của Luật này.
3. Công dân phải nộp lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân, trừ những trường hợp sau đây:
a) Đổi thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể mức thu và các trường hợp được miễn, giảm lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Cơ quan quản lý căn cước công dân có trách nhiệm sau đây:
1. Ứng dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và căn cước công dân bảo đảm an toàn các dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu;
2. Bảo đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý và trao đổi thông tin về dân cư và căn cước công dân;
3. Bảo vệ an ninh thông tin về dân cư và căn cước công dân trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
4. Dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân được lưu trữ trên máy tính chủ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua hệ thống bảo mật của hệ quản trị dữ liệu và hệ điều hành mạng;
5. Chính phủ quy định việc sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước công dân.
ASSURANCE OF CONDITIONS FOR MANAGEMENT OF CITIZEN IDENTIFICATION, NATIONAL POPULATION DATABASE AND CITIZEN IDENTIFICATION DATABASE
Article 29. Assurance of information infrastructure of the national population database and the citizen identification database
1. Information infrastructure of the national population database and the citizen identification database shall be developed ensuring the quality, synchrony, accuracy, adequacy and timeliness; and built and managed in a centralized and unified manner from central to local levels.
2. The State shall ensure information infrastructure of the national population database and the citizen identification database to meet the requirements for national defense and security and socio-economic development.
Article 30. Persons managing citizen identification, the national population database and the citizen identification database
1. Persons managing citizen identification, the national population database and the citizen identification database include managers; persons assigned to collect, update, store information and documents in the national population database and the citizen identification database; and persons carrying out procedures for the grant, renewal and re-grant of citizen identity cards.
2. Persons managing citizen identification, the national population database and the citizen identification database shall be provided with professional training as suitable to their assigned tasks and vested powers.
Article 31. Assurance of funds and physical foundations for management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
1. The State shall ensure budget and physical foundations for the management of citizen identification, the national population database and the citizen identification database.
2. The State shall prioritize investment in infrastructure, human resources and technology for the establishment and management of the national population database.
3. The State shall encourage domestic and foreign organizations and individuals to finance and support the establishment and management of the national population database and the citizen identification database.
Article 32. Charges for exploitation and use of information in the national population database and fees for grant, renewal and re-grant of citizen identity cards
1. When exploiting or using information in the national population database, agencies, organizations and individuals shall pay charges in accordance with the law on charges and fees, except the cases specified at Points a and b, Clause 2, Article 10 of this Law.
2. Citizens are not required to pay fees for the grant of citizen identity cards under Article 19 of this Law.
3. Citizens shall pay fees for renewal or re-grant of citizen identity cards, except the following cases:
a/ Renewal of citizen identity cards under Article 21 of this Law.
b/ There is incorrect information in citizen identity cards by fault of the citizen identification management agency.
4. The Ministry of Finance shall specify fee rates and cases eligible for exemption or reduction of fees for renewal and re-grant of citizen identity cards.
Article 33. Protection of the national population database and the citizen identification database
Citizen identification management agencies shall:
1. Apply information technology to input, process and output information about population and citizen identification, ensuring data safety in accordance with principles and formats of database systems;
2. Ensure the safety of equipment for the collection, storage, transmission, processing and exchange of information about population and citizen identification;
3. Protect the security of population and citizen identification information in computer networks; ensure the safety of information stored in databases; prevent and control acts illegally accessing and using or damaging the national population database and the citizen identification database;
4. The national population database and the citizen identification database shall be stored in servers with the application of measures to prevent illegal accession through a security system of the database administration system and network operating system.
5. The Government shall stipulate the back up and restoration of national citizen identification and population data.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục 2. CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TẠM GIỮ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân