Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 170/2015/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 09/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 20/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1211 đến số 1212 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân quy định đối tượng nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân; mức thu lệ phí thẻ Căn cước; cơ quan thu lệ phí Căn cước công dân được ban hành ngày 09/11/2015.
1. Đối tượng nộp lệ phí Căn cước công dân
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo Thông tư số 170.
2. Đối tượng không phải nộp lệ phí
- Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
3. Đối tượng được miễn lệ phí
- Thông tư 170/2015 của Bộ Tài chính quy định công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân thì được miễn lệ phí.
- Đổi thẻ Căn cước công dân khi thay đổi địa giới hành chính.
- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định.
- Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo Thông tư số 170/2015/TT-BTC.
4. Cơ quan thu lệ phí
- Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an;
- Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
5. Mức thu lệ phí
- Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được Thông tư 170/2015/BTC quy định như sau:
+ Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
+ Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
- Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 170/2015.
- Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng VNĐ.
Thông tư 170 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/2015/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật căn cước công dân số 59/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân như sau:
Thông tư này quy định về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định của Luật căn cước công dân.
Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên khi làm thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Đối tượng không phải nộp lệ phí
1. Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân lần đầu.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
3. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân.
Điều 4. Đối tượng được miễn lệ phí
1. Công dân đã được cấp Chứng minh nhân dân 9 số và Chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ Căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an;
2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
3. Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
1. Mức thu lệ phí khi đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
a) Đổi: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
b) Cấp lại: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ Căn cước công dân bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Lệ phí thẻ Căn cước công dân thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 7. Tổ chức thu, nộp và quản lý
1. Lệ phí thẻ Căn cước công dân là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí thẻ Căn cước công dân nộp 100% (một trăm phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Các khoản chi phí liên quan đến công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được ngân sách nhà nước cấp theo dự toán được duyệt hàng năm. Cơ quan thu lệ phí lập dự toán chi phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 8. Tổ chức thực hiện và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân mới.
2. Những nơi chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để cấp thẻ Căn cước công dân mà tiếp tục cấp Chứng minh nhân dân cho công dân theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật căn cước công dân thì thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí Chứng minh nhân dân theo quy định tại Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của Thông tư này.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, công khai chế độ thu lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ và Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
4. Cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 170/2015/TT-BTC |
Hanoi, November 09, 2015 |
REGULATIONS ON COLLECTION, PAYMENT AND MANAGEMENT OF FEES AND CHARGES FOR IDENTITY CARDS
Pursuant to the Law on Citizen Identification No. 59/2014/QH13 dated November 20, 2014;
Pursuant to the Ordinance on Fees and Charges No. 38/2001/PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001;
Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/NĐ-CP dated June 03, 2002 detailing the implementation of the Ordinance on Fees and Charges; the Government's Decree No. 24/2006/NĐ-CP dated March 06, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Decree No. 57/2002/NĐ-CP;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Tax Policy Department,
The Minister of Finance shall promulgate the Circular regulating collection, payment and management of fees and charges for identity cards as follows:
This Circular regulates collection, payment and management of fees and charges for identity cards according to the Law on Citizen Identification.
Vietnamese citizens aged from 14 and over who carry out procedures on renewal, re-issuance of identity cards;
1. Vietnamese citizens aged from 14 and over who carry out procedures on issuance of identity cards for the first time.
2. Vietnamese citizens reaching 25, 40 and 60 years of age that carry out procedures on renewal of identity cards;
3. Changing identity cards due to mistakes made by Identity Card Management Agency;
1. Citizens who were issued nine-digit, 12-digit ID cards and now change to identity cards (new form) according to the Law on Citizen Identification.
2. Change identity cards when administrative divisions change;
3. Renewal, re-issuance of identity cards for citizens as fathers, mothers, husbands, wives, under-18 children of revolutionary martyrs, wounded soldiers, persons on benefits the same as wounded soldiers; under-18 children of wounded soldiers and persons on benefits the same as wounded soldiers, sick soldiers; citizens from highland communes, commune-level towns as prescribed by Committee for Ethnic Affairs; Citizens of poor households;
4. Renewal, re-issuance of identity cards for citizens as orphans under 18 years of age;
Article 5. Fee-collecting agency
1. Police Department for residency registration & management and national population data - General Police Department - the Ministry of Public Security;
2. Police Office for Administrative Management of Social Order of central-affiliated cities and provinces;
3. District-level police authorities affiliated to Police authorities of central-affiliated cities and provinces and similar administrative units;
1. Level of fees for renewal, re-issuance of identity cards as follows:
a) Renewal: VND 50,000/identity card
b) Re-issuance: VND 70,000/identity card
2. Citizens residing in mountainous communes, commune-level towns; border communes; island commune-level districts: 50% of the level as prescribed in Clause 1, this Article.
3. Fees for identity cards are in Vietnam dong.
Article 7. Collection, payment and management
1. Fees for identity cards are receipts of government revenues.
2. The fee-collecting agency pays to the state budget 100% of total amount of collected according to current table of content of state budget.
Expenses concerning issuance, renewal, re-issuance of identity cards shall be allocated by the state budget according to annually approved cost estimate. The fee-collecting agency shall establish cost estimates for issuance, renewal and re-issuance of identity cards; compile annual budget estimates and make the report to financial agency of the same level for submission to competent authorities for decision.
Article 8. Implementary and transitional provisions
1. This Circular takes effect since January 01, 2016 and supersedes Circular No. 155/2012/TT-BTC dated September 20, 2012 regulating collection, payment, management and use of fees and charges for identity cards (new form).
2. Administrative divisions currently applying provisions as prescribed in Clause 4, Article 38 of the Law on Citizen Identification for issuance of identity cards due to a lack of infrastructure of communication systems, physical & technical bases, personnel, national database about population and database about citizen identification shall keep applying the Ministry of Finance’s Circular No. 02/2014/TT-BTC dated January 02, 2014 providing guidance on fees and charges within competence of provincial People’s Councils, central-affiliated cities, and shall start to apply this Circular since January 01, 2020 at the latest.
3. Other issues concerning collection, payment, management and public disclosure of fees and charges not prescribed hereof shall be instructed in Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 and Circular No. 45/2006/TT-BTC dated May 25, 2006 on amendments, supplements to Circular No. 63/2002/TT-BTC dated July 24, 2002 providing guidance on fees and charges; Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 providing guidance on a number of articles of the Law on Tax Management; Law on amendments to the Law on Tax Management and Circular No. 153/2012/TT-BTC dated September 17, 2012 and other written supplements and amendments (if any).
4. Fee payers and relevant agencies shall be responsible for executing this Circular. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration and instructions. /.
|
PP THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực