Chương III Luật Căn cước công dân 2014 : Thẻ căn cước công dân và quản lý thẻ căn cước công dân
Số hiệu: | 28/2005/PL-UBTVQH11 | Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Văn An |
Ngày ban hành: | 13/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2006 |
Ngày công báo: | 25/01/2006 | Số công báo: | Từ số 37 đến số 38 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Pháp lệnh ngoại hối - Ngày 13/12/2005, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh Ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11, gồm 10 chương, 46 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/6/2006. Theo đó, việc quản lý ngoại hối theo hướng từng bước hạn chế đô la hóa, tiến tới thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, nghiêm cấm triệt để các giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo bằng ngoại tệ giữa các tổ chức, cá nhân. Hạn chế đến chấm dứt việc các tổ chức được bán hàng, cung cấp dịch vụ thu ngoại tệ... Tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai giữa người cư trú và không cư trú được tự do thực hiện... Ngoài quy định được mang ngoại tệ trị giá 7.000 USD khi xuất cảnh không phải khai báo còn được chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để chi phí cho việc học hành, chữa bệnh, du lịch...theo yêu cầu... Người cư trú được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp. Pháp lệnh còn quy định rõ ngoại tệ của người cư trú là cá nhân ở VN thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều được sử dụng cho mục đích cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng hoặc bán cho tổ chức tín dụng được phép. Trường hợp là công dân VN thì được gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:
a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;
b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ Căn cước công dân.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.
1. Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin quy định tại Điều 18 của Luật này; được sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.
4. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật.
1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
1. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được thực hiện như sau:
a) Điền vào tờ khai theo mẫu quy định;
b) Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này kiểm tra, đối chiếu thông tin từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định chính xác người cần cấp thẻ Căn cước công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định.
Đối với người đang ở trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân thì xuất trình giấy chứng minh do Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân cấp kèm theo giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị;
c) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay của người đến làm thủ tục;
d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục;
đ) Trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn theo quy định tại Điều 26 của Luật này; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước công dân trả thẻ tại địa điểm theo yêu cầu của công dân và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
2. Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu.
2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.
1. Thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.
2. Trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân do thay đổi thông tin quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 23 của Luật này mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi các thông tin này.
3. Thu lại thẻ Căn cước công dân đã sử dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Luật này, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:
1. Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;
2. Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
3. Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;
4. Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:
a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật.
Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:
a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
CITIZEN IDENTITY CARDS AND MANAGEMENT OF CITIZEN IDENTITY CARDS
Section 1. CITIZEN IDENTITY CARDS
Article 18. Contents stated in citizen identity cards
1. A citizen identity card has the following information:
a/ On the front side of a card, there are the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam; the words “Cong hoa xa hoi chu nghia Viet Nam, Doc lap - Tu do - Hanh phuc” (The Socialist Republic of Vietnam, Independence - Freedom - Happiness); the words “Can cuoc cong dan” (Citizen identification); photo, citizen identity card number, family name, middle name and first name, birthdate, gender, nationality, native place, place of permanent residence; and expiry date.
b/ On the back side of a card, there is an encoded place for information storage; fingerprints, characteristics for identification of the card holder; date of card issuance; family name, middle name, first name, title and signature of the card issuer, and a seal bearing the national emblem of the card-issuing agency.
2. The Minister of Public Security shall specify the specifications, other languages, form, size and material of citizen identity cards.
Article 19. Persons eligible for grant of citizen identity cards and citizen identity card number
1. Vietnamese citizens aged full 14 years or older are eligible for grant of citizen’s' identity cards.
2. The citizen identity card number is the personal identification number.
Article 20. Use validity of citizen identity cards
1. Citizen identity card is a personal paper of a Vietnamese citizen which proves citizen identification of the card holder for conducting transactions in the Vietnamese territory.
2. Citizen identity cards shall be used instead of passports in case Vietnam and a foreign country have signed a treaty or international agreement permitting citizens of the signatories to use citizen identity cards instead of passports in each other’s territory
3. Competent agencies, organizations and individuals may request a citizen to produce his/her citizen identity cards for checking identification and information specified in Article 18 of this Law; use personal identification numbers in citizen identity cards for checking information about the card holders in the national population database and specialized databases in accordance with law.
When a citizen produces his/her citizen identity card at the request of a competent agency, organization or individual, this agency, organization or individual may not request the citizen to produce another paper to prove the information specified in Clauses 1 and 3 of this Article.
4. The State shall protect legitimate rights and interests of holders of citizen identity cards in accordance with law.
Article 21. Age eligible for renewal of citizen identity cards
1. A citizen identity card must be renewed when a citizen reaches full 25 years, full 40 years and full 60 years.
2. Citizen identity cards which are granted, renewed or re-granted within 2 years before a citizen reaches the age specified in Clause 1 of this Article remain to be valid until he/she reaches the subsequent age eligible for card renewal.
Section 2. GRANT, RENEWAL, RE-GRANT, REVOCATION AND TEMPORARY SEIZURE OF CITIZEN IDENTITY CARDS
Article 22. Order and procedures for grant of citizen identity cards
1. The order and procedures for grant of a citizen identity card are provided as follows:
a/ An applicant for a citizen identity card fills in a declaration made according to a set form;
b/ A person assigned to collect and update information and documents specified in Clause 2, Article 13 of this Law checks and compares them with information in the national population database in order to accurately identify the to-be-holder of a citizen identity card; a citizen who has no information in the national population database shall produce lawful papers proving information to be written in the declaration according to a set form.
Persons serving in the People’s Army or People’s Public Security shall produce their identity cards granted by the People’s Army or People’s Public Security, enclosed with introduction letters of heads of their units;
c/ An officer of the citizen identification management agency shall take photos and fingerprints of the applicant;
d/ An officer of the citizen identification management agency shall issue a receipt stating the date of handover of the citizen identity card to the applicant;
dd/ Citizen identity cards shall be handed to citizens within the time limit and at the place stated in the receipt under Article 26 of this Law; in case a citizen wishes to receive his/ her card at another place, the citizen identification management agency shall hand the card to him/her at the place requested by the citizen who shall pay mail charges.
2. For a person who suffers any mental or other diseases which deprive him/her of the ability to perceive and control his/her acts, his/her lawful representative shall appear together with him/her to carry out the procedures specified in Clause 1 of this Article.
Article 23. Cases of renewal or re-grant of citizen identity cards
1. A citizen identity card shall be renewed in the following cases:
a/ The cases specified in Clause 1, Article 21 of this Law;
b/ The card is damaged and unusable;
c/ Change of family name, middle name, first name and characteristics for identification of the card holder;
d/ Gender re-assignment or native place re-determination;
dd/ There is incorrect information in the citizen identity card;
e/ Upon request of the card holder.
2. A citizen identity card shall be re-granted in the following cases:
a/ It is lost;
b/ The card holder has Vietnamese nationality restored under the Law on Vietnamese Nationality.
Article 24. Order and procedures for renewal or re-grant of citizen identity cards
1. The procedures specified in Clause 1, Article 22 of this Law.
2. In case of renewal of a citizen identity card as a result of change of information specified at Point c, d or dd, Clause 1, Article 23 of this Law while such change has not yet been updated in the national population database, the citizen shall submit a copy of the competent agency’s document proving the change.
3. Used citizen identity cards shall be revoked for the cases specified in Clause 1, Article 23 of this Law.
Article 25. Time limit for grant, renewal or re-grant of citizen identity cards
From the date of receiving a complete dossier as prescribed in this Law, a citizen identification management agency shall grant, renew or re-grant a citizen identity card for a citizen within:
1. Seven working days, in cities or towns, in case of grant and renewal; or 15 working days, in case of re-grant;
2. Twenty working days, in highland mountainous, border and island districts for all cases;
3. Fifteen working days, in remaining areas for all cases;
4. Based on the roadmap for administrative reform, the Minister of Public Security shall stipulate the shortening of the time limit for grant, renewal and re-grant of citizen identity cards.
Article 26. Places for carrying out procedures for grant, renewal and re-grant of citizen identity cards
Citizens may choose any of the following places for carrying out procedures for grant, renewal or re-grant of citizen identity cards:
1. The citizen identification management agency of the Ministry of Public Security;
2. Citizen identification management agencies of Public Security Departments of provinces and centrally run cities;
3. Citizen identification management agencies of Public Security Divisions of rural districts, urban districts, towns and provincial cities or equivalent administrative units;
4. When necessary, competent citizen identification management agencies shall carry out procedures for the grant of citizen identity cards at communes, wards, townships, agencies, units or citizens’ places of residence.
Article 27. Competence to grant, renew and re-grant of citizen identity cards
The head of the citizen identification management agency of the Ministry of Public Security may grant, renew and re-grant citizen identity cards.
Article 28. Revocation and temporary seizure of citizen identity cards
1. A citizen identity card shall be revoked in case of deprivation or renunciation of Vietnamese nationality or annulment of the decision on naturalization in Vietnam.
2. A citizen identity card shall be temporarily seized in the following cases:
a/ A person serving a decision to send him/her to a reformatory, a compulsory educational institution or a compulsory detoxication establishment;
b/ A person being in custody or temporary detention, or serving an imprisonment sentence.
3. In the period of temporary seizure of his/her citizen identity card, a citizen may be allowed by the card-seizing agency to use this card for conducting transactions in accordance with law.
Upon the expiration of the custody or temporary detention period, or after having served the imprisonment sentence or decision to send him/her to the reformatory, compulsory educational institution or compulsory detoxication establishment, a citizen may have his/her citizen identity card returned.
4. Competence to revoke and temporarily seize citizen identity cards:
a/ Competent citizen identification management agencies may revoke citizen identity cards in the case specified in Clause 1 of this Article;
b/ Agencies executing custody or temporary detention warrants, agencies executing imprisonment sentences or decisions to send citizens to reformatories, compulsory educational institutions or compulsory detoxication establishments may temporarily seize citizen identity cards in the cases specified in Clause 2 of this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
Mục 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Mục 2. CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Mục 2. CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI, TẠM GIỮ THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Điều 22. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân
Điều 24. Trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân