Thông tư 256/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 256/2016/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành: | 11/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 18/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1239 đến số 1240 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định về lệ phí cấp Căn cước công dân, theo đó người đủ 16 tuổi trở lên khi được cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp Căn cước công dân.
Văn bản tiếng việt
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 256/2016/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2016 |
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ LỆ PHÍ CẤP CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp, tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
Công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân phải nộp lệ phí cấp Căn cước công dân theo quy định tại Thông tư này.
Tổ chức thu lệ phí cấp Căn cước công dân bao gồm:
1. Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư thuộc Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an).
2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
1. Công dân từ đủ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước công dân; đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi, 60 tuổi; chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang cấp thẻ Căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng; xác định lại giới tính, quê quán; có sai sót về thông tin trên thẻ; khi công dân có yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
3. Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ Căn cước công dân, được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ Căn cước công dân.
Điều 5. Các trường hợp được miễn lệ phí
1. Công dân dưới 16 tuổi đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại Căn cước công dân.
2. Đổi thẻ Căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính.
3. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
4. Cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
5. Đổi thẻ Căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý Căn cước công dân.
Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp số tiền lệ phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Tổ chức thu nộp 100% tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thực hiện công việc và thu lệ phí do ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Điều 8. Kinh phí thực hiện sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân
1. Kinh phí thực hiện sản xuất, quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thực hiện sản xuất, quản lý, cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định Luật ngân sách nhà nước.
3. Kinh phí sản xuất, quản lý và cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân bao gồm kinh phí để thực hiện:
a) Mua vật liệu nhựa sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ bản;
b) Mua phoi bảo an sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ bản;
c) Gia công sản xuất thẻ Căn cước công dân cơ bản;
d) Chuyển phát trả thẻ Căn cước công dân;
đ) Dịch vụ bảo trì, thay thế vật tư, linh kiện tiêu hao hệ thống máy in cá thể hóa;
e) Bảo trì hệ thống tại Trung ương;
g) Bảo trì, sửa chữa hệ thống tại các địa phương;
h) In ấn biểu mẫu và các vật tư tiêu hao của hệ thống cấp thẻ Căn cước công dân tại Trung ương và Công an các địa phương;
n) Mua vật liệu tiêu thụ in cá thể hóa thẻ Căn cước công dân;
o) Mua văn phòng phẩm, dụng cụ vật tư văn phòng;
p) Làm thêm giờ của người không hưởng lương;
q) Tuyên truyền, tập huấn, phổ biến pháp luật.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và thay thế Thông tư số 170/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí cấp Căn cước công dân.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Luật phí và lệ phí, Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 256/2016/TT-BTC |
Hanoi, November 11, 2016 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR FEES FOR PROCESSING OF APPLICATIONS FOR CITIZEN IDENTITY CARD, AND THE COLLECTION, TRANSFER AND MANAGEMENT THEREOF
Pursuant to the Law on fees and charges dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016 detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on fees and charges;
Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of Ministry of Finance;
At the request of the Director of the Tax Policy Department,
Minister of Finance promulgates this Circular to provide for the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.
Article 1. Scope and regulated entities
1. This Circular deals with the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.
2. This Circular applies to payers and collectors of the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and other organizations and individuals involved in the collection, transfer and management thereof.
Article 2. Payers
Any Vietnamese citizens from the age of 16 or older must pay fees for processing of applications for Citizen Identity Card in conformity with regulations herein when they go through procedures for issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card.
Article 3. Collectors
Collectors of fees for processing of applications for Citizen Identity Card include:
1. The Police Department of residence registration and management and national database on population of the Police General Department (affiliated to Ministry of Public Security);
2. Public Security Departments of central-affiliated cities or provinces;
3. Public Security Offices of urban/ suburban districts, towns and cities affiliated to the Public Security Departments of central-affiliated cities/ provinces and equivalent administrative units.
Article 4. Fee
1. The fees for processing of applications for issuance, change and re-issuance of Citizen Identity Card are provided for as follows:
a) Fees for processing of applications for issuance of Citizen Identity Card paid by citizens from the age of 16 or olders; fees for processing of applications for change of Citizen Identity Card paid by citizens at the age of 25, 40 or 60; fees for processing of applications for change from 9-digit ID card or 12-digit ID card to Citizen Identity Card: VND 30,000/ a Citizen Identity Card.
b) Fees for processing of applications for change of Citizen Identity Card due to damage; change of the first, middle or last name; change of identity characteristics; sex reassignment, redetermination of native land; errors on the Citizen Identity Card; at the citizen’s request : VND 50,000/ a Citizen Identity Card.
c) Fees for processing of applications for re-issuance of Citizen Identity Card in cases of loss of Citizen Identity Card or resumption of Vietnamese citizenship as regulated by the Law on Vietnamese citizenship: VND 70,000/ a Citizen Identity Card.
2. The fees for processing of applications for Citizen Identity Card prescribed in Clause 1 of this Articles paid by citizens living at mountainous communes/towns, border communes, or island districts shall be reduced by 50%.
Article 5. Fee exemption
The following entities are eligible for exemption from the fees for processing of applications for Citizen Identity Card:
1. Citizens under the age of 16 applying for issuance, change and re-issuance of Citizen Identity Card.
2. Applicants for change of Citizen Identity Card upon the change of administrative division by the Government.
3. Spouse, parents and children under the age of 18 of revolutionary martyrs; wounded soldiers, persons enjoying benefits the same as wounded soldiers; children under the age of 18 of wounded soldiers and persons enjoying benefits the same as wounded soldiers; sick soldiers; citizens lifing at highland communes/towns as prescribed by Committee for Ethnic Affairs; citizens of poor households as regulated by laws.
4. Double orphans under the age of 18.
5. Applicants for change of Citizen Identity Card because there are errors on the issued Citizen Identity Card caused by the Citizen Identity Card managing agency.
Article 6. Declaration and transfer of fees
The collectors must declare and transfer collected fees on a monthly basis, and make statement of fees on an annual basis in accordance with regulations in Clause 3 Article 19 and Clause 2 Article 26 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management; the Law on amendments to the Law on tax management and the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013.
Article 7. Management of fees
Collectors must pay total amount (100%) of collected fees to state budget according to the list of current state budget entries. Expenditure for carrying out the fee collection activities shall be covered by funding from state budget included in each collector’s estimate under the policies and levels of state budget expenditures as regulated by laws.
Article 8. Expenditure for production, issuance and management of Citizen Identity Card
1. Expenditures for production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card shall be covered by funding from state budget in accordance with regulations on management levels of state budget.
2. The agency in charge of production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card shall be responsible for preparing and sending annual estimate on state budget revenues and expenditures to competent authority in accordance with regulations of the Law on state budget.
3. Expenditures for production, management and issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card include:
a) Expenditure for purchasing plastic materials for producing pre-printed Citizen Identity Cards;
b) Expenditure for purchasing security chip for producing pre-printed Citizen Identity Cards;
c) Expenditure for producing and processing pre-printed Citizen Identity Cards;
d) Expenditure for delivery of Citizen Identity Cards;
dd) Expenditure for maintaining or replacing components or parts of card printer system;
e) Expenditure for maintaining the central card printer system;
g) Expenditure for maintaining/ repairing the local card printer systems;
h) Expenditure for printing templates and supplies of Citizen Identity Card issuance systems at central and local police authorities;
n) Expenditure for materials consumed for printing and personalizing Citizen Identity Cards;
o) Expenditure for office stationeries and devices;
p) Expenditure for overtime pay given to persons who do not receive salaries;
q) Expenditure for propagation, training and dissemination of laws.
Article 9. Implementation
1. This Circular shall come into force as of January 01, 2017 and supersede the Circular No. 170/2015/TT-BTC dated November 09, 2015 by Minister of Finance providing for the fees for processing of applications for Citizen Identity Card, and the collection, transfer and management thereof.
2. The fees for processing of applications for issuance, change or re-issuance of Citizen Identity Card submitted before the effective date of this Circular and procedures thereof conducted after the effective date of this Circular shall be governed by the regulations in the Circular No. 170/2015/TT-BTC dated November 09, 2015 by Minister of Finance.
3. Other contents related to the collection, transfer, management, use of fees, receipts and announcement of regulations on the fee collection, which are not provided for in this Circular, shall be performed in conformity with regulations in the Law on fees and charges, the Government's Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016, the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by Minister of Finance providing guidance on a number of articles of the Law on tax management, the Law on amendments to the Law on tax management and the Government's Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 22, 2013, and the Circular by Minister of Finance providing for the printing, issuance, management and use of receipts of fees and charges under the government revenues and other documents on amendments and supplements thereof (if any).
4. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be promptly reported to Ministry of Finance for consideration./.
|
PP MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực