Số hiệu: | 33/2018/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Tô Lâm |
Ngày ban hành: | 10/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 10/10/2018 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/01/2021 |
Ngày 10/10/2018, Bộ Công an ban hành Thông tư 33/2018/TT-BCA sửa đổi một số điều của Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Theo đó, tại mẫu thẻ Căn cước công dân:
- Thay cụm từ “CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT ĐKQL CƯ TRÚ VÀ DLQG VỀ DÂN CƯ" bằng cụm từ “CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI” tại mặt sau của thẻ.
- Con dấu trên thẻ Căn cước công dân sẽ là con dấu của Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an.
Ngoài ra, tại quy định tại Khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư 61 quy định về trách nhiệm thi hành việc cấp thẻ Căn cước công dân sửa đổi như sau:
- Thay cụm từ “Tổng cục Cảnh sát” bằng cụm từ “Cục cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”.
- Thay cụm từ “Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật” bằng cụm từ “Viện Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an”.
Thông tư 33/2018/TT-BCA có hiệu lực kể từ ngày ký.
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2018/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2018 |
SỬA ĐỔI MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 61/2015/TT-BCA NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2015 QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Điều 1. Sửa đổi một số điều của Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân
1. Thay cụm từ “CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT ĐKQL CƯ TRÚ VÀ DLQG VỀ DÂN CƯ” bằng cụm từ “CỤC TRƯỞNG CỤC CẢNH SÁT QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ XÃ HỘI” tại mặt sau mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3, cụ thể như sau:
2. Thay cụm từ “Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an” bằng cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an” tại Điều 4.
3. Thay cụm từ “Tổng cục Cảnh sát” bằng cụm từ “Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”; thay cụm từ “Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật” bằng cụm từ “Viện Khoa học và Công nghệ, Bộ Công an” tại khoản 1, khoản 2 Điều 7.
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Tháng 9 hằng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội”.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội) để có hướng dẫn kịp thời./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực