Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về mẫu Thẻ căn cước công dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
Số hiệu: | 61/2015/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 16/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
23/01/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 61/2015/TT-BCA về mẫu Thẻ căn cước công dân quy định hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân; con dấu trên thẻ Căn cước công dân; thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được ban hành ngày 16/11/2015.
1. Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân
- Hình dáng, kích thước: Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
- Nội dung thẻ Căn cước theo Thông tư 61:
+ Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
Bên trái thẻ Căn cước, từ trên xuống: hình Quốc huy, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến;
Bên phải thẻ Căn cước, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú;
+ Mặt sau thẻ Căn cước công dân theo Thông tư số 61 năm 2015 của Bộ Công an, gồm các thông tin sau:
Trên cùng là mã vạch hai chiều;
Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước và dấu của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
- Chất liệu thẻ Căn cước được quy định tại Thông tư 61/2015/TT-BCA: Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
- Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay hộ chiếu.
2. Con dấu trên thẻ Căn cước công dân
Theo TT số 61/2015/BCA, con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
3. Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Thông tư 61 ban hành mẫu Thẻ căn cước công dân có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2015/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ MẪU THẺ CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
Thông tư này quy định cụ thể về hình dáng, kích thước, quy cách, ngôn ngữ khác, chất liệu, nội dung thẻ Căn cước công dân và trách nhiệm của Công an các đơn vị trong việc sản xuất, quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân.
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
2. Công an các đơn vị, địa phương.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sản xuất, cấp và quản lý thẻ Căn cước công dân.
Điều 3. Hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách và chất liệu thẻ Căn cước công dân
1. Hình dáng, kích thước
Thẻ Căn cước công dân hình chữ nhật, bốn góc được cắt tròn, chiều dài 85,6 mm, chiều rộng 53,98 mm, độ dày 0,76 mm.
2. Nội dung
a) Mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Bên trái, từ trên xuống: hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 14 mm; ảnh của người được cấp thẻ Căn cước công dân cỡ 20 mm x 30 mm; có giá trị đến;
- Bên phải, từ trên xuống: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”; số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú;
b) Mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các thông tin sau:
- Trên cùng là mã vạch hai chiều;
- Bên trái, có 2 ô: ô trên, vân tay ngón trỏ trái; ô dưới, vân tay ngón trỏ phải của người được cấp thẻ Căn cước công dân;
- Bên phải, từ trên xuống: đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân.
3. Quy cách
a) Hai mặt của thẻ Căn cước công dân in hoa văn màu xanh nhạt. Nền mặt trước thẻ Căn cước công dân gồm: hình ảnh trống đồng, bản đồ Việt Nam, hoa sen và các hoa văn, các họa tiết trang trí. Nền mặt sau thẻ Căn cước công dân gồm các hoa văn được kết hợp với các họa tiết đường cong vắt chéo đan xen;
b) Quốc huy và ảnh của công dân được in màu trực tiếp trên thẻ Căn cước công dân;
c) Màu sắc của các chữ trên thẻ Căn cước công dân
- Dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; các thông tin cá nhân của người được cấp thẻ Căn cước công dân; ảnh vân tay ngón trỏ trái, ảnh vân tay ngón trỏ phải, ngày, tháng, năm cấp; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng; thông tin về đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ Căn cước công dân; họ, chữ đệm và tên, chữ ký của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu đen;
- Dòng chữ “CĂN CƯỚC CÔNG DÂN”, số thẻ Căn cước công dân màu đỏ;
- Các chữ: Số; họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; quê quán; nơi thường trú; có giá trị đến; đặc điểm nhân dạng; ngón trỏ trái; ngón trỏ phải; ngày, tháng, năm; chức danh của người có thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân màu xanh;
d) Phoi bảo an được gắn ở mặt sau thẻ Căn cước công dân;
đ) Mã vạch hai chiều lưu trữ thông tin cơ bản của công dân được cấp thẻ Căn cước công dân màu đen.
4. Chất liệu
Thẻ Căn cước công dân được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
5. Ngôn ngữ khác trên thẻ Căn cước công dân được quy định cụ thể khi Việt Nam ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Điều 4. Con dấu trên thẻ Căn cước công dân
Con dấu trên thẻ Căn cước công dân dùng mực màu đỏ, là con dấu có hình Quốc huy thu nhỏ của Cục Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư, Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an.
Điều 5. Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân
Thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Điều 6. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 và thay thế Thông tư số 57/2013/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu Chứng minh nhân dân.
2. Mẫu thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Địa phương chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo mẫu quy định tại Thông tư này thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 998/2001/QĐ-BCA(C11) ngày 10 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành các biểu mẫu sử dụng trong công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội để cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo mẫu quy định tại Thông tư này.
1. Trách nhiệm của Tổng cục Cảnh sát
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;
b) Tháng 10 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc cho năm tiếp theo gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để sản xuất mẫu thẻ Căn cước công dân;
c) Tiếp nhận mẫu thẻ Căn cước công dân do Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật bàn giao để sản xuất thẻ Căn cước công dân; quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân chặt chẽ theo chế độ tài liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
d) Thống nhất quản lý, kiểm tra thẻ Căn cước công dân trên toàn quốc;
đ) Mẫu thẻ Căn cước công dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng và định kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
2. Trách nhiệm của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
a) Sản xuất mẫu thẻ Căn cước công dân theo đề nghị của Tổng cục Cảnh sát bảo đảm kỹ thuật, chất lượng, theo đúng hình dáng, kích thước, nội dung, quy cách, chất liệu, ngôn ngữ quy định tại Điều 3 Thông tư này;
b) Quản lý mẫu thẻ Căn cước công dân chặt chẽ theo chế độ tài liệu nghiệp vụ của ngành Công an;
c) Bàn giao kịp thời mẫu thẻ Căn cước công dân cho Tổng cục Cảnh sát.
d) Mẫu thẻ Căn cước công dân bị hỏng trong quá trình sản xuất, bảo quản thì phải thống kê số lượng và định kỳ hàng năm phải lập biên bản tiêu hủy.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tháng 9 hàng năm, lập dự trù nhu cầu sử dụng thẻ Căn cước công dân của địa phương mình cho năm tiếp theo gửi Cục Cảnh sát đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư để tổng hợp, báo cáo Tổng cục Cảnh sát.
4. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an; Giám đốc Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF PUBLIC SECURITY ------- |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 61/2015/TT-BCA |
Hanoi, 16 November 2015 |
PROVIDING FOR SAMPLE OF CITIZEN IDENTITY CARD
Pursuant to the Law on citizen identification dated 20/11/2014
Pursuant to the Decree No. 106/2014/ND-CP dated 17/11/2014 defining the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Public Security;
At the request of Director General of Police General Department;
The Minister of Police issues this Circular providing for the sample of Citizen Identity Card.
Article 1. Scope of regulation
This Circular provides for the shape, size, specification, other language, material, content of identity card and responsibility of Police of all units in production and management of sample of Citizen Identity Card.
Article 2. Subjects of application
1. All Vietnamese citizens from the age of 14 or older go through the procedures for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card;
2. Police of units and localities;
3. Bodies, organizations and individuals related to the production and management of Citizen Identity Card.
Article 3. Shape, size, content, specification and material of Citizen Identity Card
1. Shape and size
The Citizen Identity Card is rectangular, four corners are rounded, 85.6 mm long, 53.98 mm wide and 0.76 mm thick.
2. Content
a) The front side of Citizen Identity Card has the following information:
- On the left, from top to bottom: the national emblem of the Socialist Republic of Vietnam, 14 mm in diameter; photo of Citizen Identity Card holder 20 mm x 30 mm in size; valid until;
- On the right, from top to bottom: Socialist Republic of Vietnam, Independence - Freedom – Happiness; the words “CITIZEN IDENTITY CARD” ; number, full name, date of birth; sex, nationality; native place; permanent residence;
:
b) The back side of Citizen Identity Card has the following information:
- At the top is the two-dimensional barcode;
- On the left, there are 02 boxes: the higher one: fingerprint of left forefinger; the lower one: fingerprint of right forefinger of the Citizen Identity Card holder;
- On the right, from top to bottom: The identification features of the card holder; date of issue; full name, title and signature of person with authority to issue the card and the seal with the national emblem of the body issuing the Citizen Identity Card.
3. Specification
a) Both sides of Citizen Identity Card have the light blue patterns. The background of front side of card is printed with image of drum, map of Vietnam, lotus and other patterns and decorative motives. The background of back side of card has patterns combined with interlaced and crossed curve motives
b) The national emblem and photo of citizen are printed in color directly on the Citizen Identity Card;
c) Color of words on the Citizen Identity Card
- The words “SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM”, Independence - Freedom – Happiness; personal information of Citizen Identity Card holder; image of fingerprint of left forefinger, date of issue; expiry date; information about identification features of the Citizen Identity Card holder; full name and signature of the person with authority to issue the Citizen Identity Card are in black color.
- The words “CITIZEN IDENTITY CARD” and its number are in red color;
- The words: Number; full name; date of birth; sex; nationality; native place; permanent residence; valid until; identification feature; left forefinger, right forefinger; date; title of the person with authority to issue the Citizen Identity Card are in blue color.
d) The security chip is attached on the back side of Citizen Identity Card;
dd) The two-dimension barcode stores the basic information of citizen issued with the Citizen Identity Card;
4. Material
The Citizen Identity Card is produced with plastic material and the outer sides are coated with a transparent thin plastic membrane.
5. The other language on the Citizen Identity Card shall be stipulated when Vietnam signs the international treaty or agreement to permit the citizen of signatory country to use the Citizen Identity Card in stead of Passport in each other's territory.
Article 4. Seal on the Citizen Identity Card
The seal on the Citizen Identity Card in red ink is the one with the miniature national emblem of the Police Department of residence registration and management and national database on population of the Police General Department, Ministry of Public Security.
Article 5. Useful life of Citizen Identity Card
The useful life of Citizen Identity Card is specified by the age of change of Citizen Identity Card specified in Article 21 of the Law on citizen identification.
Article 6. Effect and transitional provision
1. This Circular takes effect from 01/01/2016 and supersedes the Circular No. 57/2013/TT-BCA dated 13/11/2013 of the Minister of Public Security providing for the sample of Identity Card
2. The sample of Citizen Identity Card specified in Article 3 of this Circular is applied from 01/01/2016. Any locality which has not yet the conditions for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card under the sample specified in this Circular shall continue to comply with the Decision No. 998/2001/QD-BCA(C11) dated 10/10/2001 of the Minister of Public Security on issuing forms to be used in the administrative management of social order for issue, change or re-issue of Citizen Identity Card and no later than 01/01/20120, the Citizen Identity Card under the sample specified in this Circular must be used uniformly.
Article 7. Responsibility for implementation
1. The Police General Department must:
a) Guide, inspect and urge the implementation of this Circular;
b) In October annually, make estimate of demand for use of Citizen Identity Card nationwide for the following year and send it to the General Department of
Logistics – Engineering for production of sample of Citizen Identity Card.
c) Receive the sample of Citizen Identity Card handed over by the General Department of Logistics – Engineering for production of Citizen Identity Card; closely manage the sample of Citizen Identity Card under regulation on technical documents of Police sector;
d) Uniformly manage and inspect the Citizen Identity Card nationwide;
dd) If the sample of Citizen Identity Card is damaged during the production and storage, count the amount and make annual destruction record.
2. The General Department of Logistics – Engineering must:
a) Produce the sample of Citizen Identity Card at the request from the Police General Department to ensure the techniques and quality in accordance with shape, size, content, specification, material and language specified in Article 3 of this Circular.
b) Closely manage the sample of Citizen Identity Card under regulation on technical documents of Police sector;
c) Promptly hand over the sample of Citizen Identity Card to the Police General Department.
d) If the sample of Citizen Identity Card is damaged during the production and storage, count the amount and make annual destruction record.
3. Responsible of Police of provinces and centrally-run cities
In September annually, make estimate of demand for use of Citizen Identity Card of their localities for the following year and send it to the Police Department of residence registration and management and national database on population for summary and report to the Police General Department.
4. The Directors General, Heads of units directly under the Ministry of Public Security, Directors of police of fire prevention and fighting of provinces and centrally-run cities and other relevant bodies, organizations and individuals are liable to execute this Circular.
Any problem arising during the implementation should be promptly reported to the Ministry of Public Security (through the Police General Department) for timely guidelines./.
|
MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực