Chương V Nghị định 96/2023/NĐ-CP: Quản lý, sử dụng thiết bị y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Số hiệu: | 96/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 30/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | 26/01/2024 | Số công báo: | Từ số 169 đến số 170 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời gian thực hành để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Ngày 30/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 96/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, trong đó có quy định về thời gian thực hành để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Thời gian thực hành để cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh bác sỹ là 12 tháng, trong đó:
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 09 tháng;
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh y sỹ là 09 tháng, trong đó:
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 06 tháng;
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y là 06 tháng, trong đó:
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh là 05 tháng;
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 01 tháng.
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh dinh dưỡng lâm sàng là 06 tháng.
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức đanh cấp cứu viên ngoại viện là 06 tháng, trong đó:
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về cấp cứu ngoại viện là 03 tháng;
+ Thời gian thực hành chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh về hồi sức cấp cứu là 03 tháng.
- Thời gian thực hành khám bệnh, chữa bệnh đối với chức danh tâm lý lâm sàng là 09 tháng.
Trong quá trình thực hành phải lồng ghép nội dung hướng dẫn về các quy định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, quy chế chuyên môn, đạo đức hành nghê, an toàn người bệnh, kỹ năng giao tiếp và ứng xử của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Căn cứ phạm vi hành nghề do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành và quy định trên, cơ sở hướng dẫn thực hàng xây dựng nội dung thực hành cụ thể đối với từng chức danh chuyên môn mà cơ sở dự kiến tổ chức hướng dẫn thực hành.
Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024 và thay thế Nghị định 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thiết bị y tế sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được phép lưu hành, mua bán, tiếp nhận theo các quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quản lý, sử dụng thiết bị y tế theo quy định của pháp luật về quản lý thiết bị y tế và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm đảm bảo kinh phí để phục vụ công tác bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị y tế và đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho nhân viên đối với các thiết bị y tế sử dụng tại cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Bệnh viện phải bố trí bộ phận và nhân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý việc sử dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị y tế.
5. Nhân sự quy định tại khoản 4 Điều này phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về quản lý thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế.
1. Thiết bị y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải được lập hồ sơ quản lý, theo dõi về: danh mục; sử dụng; kiểm tra; bảo dưỡng; sửa chữa; thay thế vật tư linh kiện; kiểm định, hiệu chuẩn.
2. Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ban hành Quy chế quản lý, sử dụng, kiểm tra, bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa, thay thế vật tư linh kiện, bảo quản thiết bị y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên cơ sở hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất và yêu cầu sử dụng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với thiết bị y tế là tài sản công phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
MANAGEMENT AND USE OF MEDICAL DEVICES AT HEALTH FACILITIES
Article 105. Rules for management and use of medical devices at health facilities
1. Medical devices used at health facilities must have marketing authorization, permitted for sale and received in accordance with regulations of law on medical device management and relevant regulations of law.
2. Health facilities shall strictly comply with regulations of law on medical device management and relevant regulations of law.
3. Health facilities shall have adequate funds for maintenance, repair, inspection, calibration of medical device, provision of training and knowledge updating for employees about medical devices used therein in accordance with law.
4. Every hospital shall have a department and personnel dedicated to management, inspection, maintenance, repair and calibration of medical devices.
5. The personnel mentioned in Clause 4 of this Article shall have certificates of training and knowledge update in medical device management according to regulations of the Ministry of Health.
Article 106. Requirements for management, inspection, maintenance, repair, part replacement and calibration of medical devices
1. Inventory, use, inspection, maintenance, repair, part replacement and calibration of medical devices used at health facilities must be documented and monitored.
2. The head of each health facility shall issue the Regulation on management, use, inspection, maintenance, repair, part replacement and calibration of medical devices therein on the basis of instruction manuals of manufacturers and their uses at the health facility. Medical devices that are public property shall comply with regulations of law on management and use of public property.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 27. Hướng dẫn đăng ký hành nghề
Điều 28. Nội dung đăng ký hành nghề
Điều 30. Thủ tục đình chỉ hành nghề
Điều 32. Thủ tục thu hồi giấy phép hành nghề
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động chung đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều 59. Các trường hợp cấp mới giấy phép hoạt động
Điều 67. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động
Điều 71. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng cơ bản
Điều 73. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Điều 80. Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
Điều 87. Khám bệnh, chữa bệnh từ xa
Điều 91. Các trường hợp áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh
Điều 94. Giải quyết đối với người bệnh là người nước ngoài không có thân nhân
Điều 95. Giải quyết đối với trường hợp người bệnh tử vong là người nước ngoài mà không có thân nhân
Điều 96. Quy trình cho phép áp dụng kỹ thuật mới, phương pháp mới
Điều 119. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
Điều 123. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh
Điều 125. Quy trình cấp giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
Điều 126. Các trường hợp, điều kiện cấp mới giấy phép hành nghề
Điều 130. Hồ sơ, thủ tục cấp mới giấy phép hành nghề
Điều 131. Các trường hợp, điều kiện cấp lại giấy phép hành nghề
Điều 132. Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy phép hành nghề