Nghị định 11/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước
Số hiệu: | 11/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/01/2020 | Ngày hiệu lực: | 16/03/2020 |
Ngày công báo: | 01/02/2020 | Số công báo: | Từ số 163 đến số 164 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, bao gồm: thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (không bao gồm phần vốn nhà nước tham gia trong dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư - PPP); thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
1. Các đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước.
2. Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là cơ quan thu).
3. Ngân hàng thương mại, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là ngân hàng) và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Các đơn vị và cá nhân giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nộp ngân sách nhà nước: là các đơn vị, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế, lệ phí, phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
2. Đối tượng thụ hưởng: là các tổ chức, cá nhân hưởng tiền từ các khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước.
3. Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: là hình thức nộp ngân sách nhà nước thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (cơ quan Thuế hoặc cơ quan Hải quan) hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc qua các dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước: là đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước (bao gồm cả chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước; đơn vị mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước được cấp kinh phí từ ngân sách nhà nước).
5. Đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước: là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế có giao dịch với Kho bạc Nhà nước và người nộp ngân sách nhà nước.
6. Các đơn vị, tổ chức thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước: là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các đơn vị, tổ chức khác được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định.
7. Ngân hàng phục vụ: là ngân hàng được người sử dụng (chủ dự án) lựa chọn cho các dự án vay ODA, vốn vay ưu đãi theo điều kiện thị trường, căn cứ danh sách và ý kiến về ngân hàng đủ điều kiện làm ngân hàng phục vụ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định.
8. Chứng từ nộp ngân sách nhà nước: là bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính; chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền; chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Chứng từ nộp ngân sách nhà nước được thể hiện dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử; được sử dụng khi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền hoặc khi Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cấp cho người nộp ngân sách nhà nước.
9. Chứng từ chuyển tiền: là lệnh thanh toán bằng văn bản giấy hoặc dữ liệu điện tử do các đơn vị giao dịch lập để đề nghị Kho bạc Nhà nước thực hiện trích tài khoản của mình để chi trả cho đối tượng thụ hưởng.
10. Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước: là trang thông tin điện tử, nơi cung cấp các dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước cho các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước trên môi trường mạng. Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước đặt trên mạng internet tại địa chỉ http://vst.mof.gov.vn/ và được tích hợp với Cổng dịch vụ công Bộ Tài chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
11. Cam kết chi: là việc các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cam kết sử dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) hoặc kế hoạch vốn đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ kế hoạch vốn được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước với nhà cung cấp.
12. Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng: là bảng kê chi tiết tên, số tiền được hưởng, số tài khoản tại ngân hàng (trường hợp chi trả cho đối tượng thụ hưởng qua tài khoản tại ngân hàng) và nội dung thanh toán cho đối tượng thụ hưởng là các khoản chi cho cá nhân được quy định tại Điều 7 Nghị định này.
13. Thanh toán trước, kiểm soát sau: là hình thức thanh toán áp dụng đối với một số khoản chi ngân sách nhà nước; trong đó, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định; việc kiểm soát chi và xử lý kết quả kiểm tra được Kho bạc Nhà nước thực hiện sau khi đã thanh toán khoản chi.
14. Bản gốc văn bản, bản chính văn bản, bản sao y bản chính:
a) Bản gốc văn bản (sau đây gọi là bản gốc): là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành và có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền.
b) Bản chính văn bản (sau đây gọi là bản chính): là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại hoặc những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
c) Bản sao y bản chính: là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản, được thực hiện từ bản chính và được trình bày theo thể thức quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Trường hợp giao dịch điện tử, hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước là chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và được ký số theo quy định của pháp luật về chữ ký số hoặc được thực hiện các biện pháp khác đảm bảo giá trị pháp lý của bản gốc theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu hoặc ngân hàng.
b) Nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.
3. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp.
a) Người nộp ngân sách nhà nước lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc gửi trực tiếp các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu nộp tiền vào ngân sách nhà nước tới Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu để làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước.
b) Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan thu nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước, số dư tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước (nếu có). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu tiền qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.
Ngân hàng nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước kiểm tra thông tin về số dư tài khoản (trường hợp trích tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước). Sau đó, làm thủ tục thu tiền mặt từ người nộp hoặc thu qua các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt mà người nộp sử dụng để nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước.
c) Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu (nơi người nộp làm thủ tục nộp ngân sách nhà nước) thông báo người nộp ngân sách nhà nước lập lại chứng từ nộp ngân sách nhà nước để thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo trình tự nêu trên.
4. Trình tự thực hiện đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử.
a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế:
Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cơ quan quản lý thuế cấp đăng nhập vào hệ thống nộp thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước, xác nhận chấp nhận nộp tiền và gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước tới cơ quan quản lý thuế theo phương thức điện tử.
Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc lý do không nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp người nộp ngân sách nhà nước sử dụng dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong nộp thuế (T-VAN), Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế gửi thông báo xác nhận đã nhận chứng từ nộp ngân sách nhà nước cho người nộp ngân sách nhà nước thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN. Trường hợp chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ, Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế thực hiện ký điện tử bằng chữ ký số của cơ quan quản lý thuế lên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và gửi đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp ngân sách nhà nước đã lựa chọn khi lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để xác nhận việc nộp ngân sách nhà nước thành công. Trường hợp số dư tài khoản của người nộp không đủ để trích nộp ngân sách nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo có chữ ký số về việc nộp ngân sách chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.
b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán:
Người nộp ngân sách nhà nước sử dụng tài khoản có tên và mật khẩu truy cập do ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp để đăng nhập vào hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (như ATM, Internet Banking, Mobile Banking hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác); lập chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo chỉ dẫn trên hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của từng hệ thống ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kiểm tra thông tin về tài khoản trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước và điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp kiểm tra phù hợp thì làm thủ tục chuyển tiền đầy đủ, kịp thời vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo thông tin ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước (thời hạn chuyển tiền theo quy định tại Luật Quản lý thuế); đồng thời, gửi chứng từ nộp ngân sách nhà nước có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho người nộp ngân sách nhà nước và gửi thông tin đã trích nộp vào ngân sách nhà nước thành công cho cơ quan quản lý thuế và các đơn vị có liên quan (nếu có). Trường hợp kiểm tra không phù hợp, thì gửi thông báo phản hồi có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về việc nộp ngân sách nhà nước chưa thành công cho người nộp ngân sách nhà nước qua hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử tương ứng để người nộp ngân sách nhà nước thực hiện lại các bước theo trình tự nêu trên.
c) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia: Sau khi đăng nhập thành công vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia, người nộp ngân sách nhà nước thực hiện các bước tiếp theo tương tự như trường hợp nộp ngân sách nhà nước qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
5. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ:
Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: 01 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước. Riêng trường hợp người nộp ngân sách nhà nước tại ngân hàng chưa tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước với các cơ quan trong ngành tài chính thì cần lập 02 bản gốc chứng từ nộp ngân sách nhà nước hoặc 01 bản chính hoặc 01 bản chụp (bản photo) văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc yêu cầu người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: 01 chứng từ nộp ngân sách nhà nước được lập trên các chương trình ứng dụng tại Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu nhận đủ hồ sơ hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chậm nhất 05 phút, kể từ khi Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế hoặc Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc hệ thống ứng dụng thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nhận được chứng từ nộp ngân sách nhà nước hợp lệ của người nộp ngân sách nhà nước; đồng thời, tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước có đủ số dư để trích nộp ngân sách nhà nước theo số tiền ghi trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
7. Đối tượng thực hiện: Người nộp ngân sách nhà nước.
8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
9. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức nộp trực tiếp: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước gửi người nộp ngân sách nhà nước có xác nhận của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc cơ quan thu.
b) Trường hợp nộp ngân sách nhà nước theo phương thức điện tử: Chứng từ nộp ngân sách nhà nước (có chữ ký số của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán) gửi tới người nộp ngân sách nhà nước xác nhận việc đã thực hiện nộp ngân sách nhà nước.
a) Bảng kê nộp thuế; giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; biên lai thu thuế, phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính được quy định tương ứng theo các Mẫu số 01, 02, 03a1, 03a2, 03b1, 03b2, 03c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước được quy định tương ứng theo các Mẫu số 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Chứng từ chứng nhận nộp tiền vào ngân sách nhà nước của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thực hiện theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp ngân sách nhà nước làm thủ tục nộp tiền thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Luật Kế toán năm 2015.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà người nộp ngân sách nhà nước phải kê khai trên các mẫu chứng từ nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 10 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành chứng từ nộp ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện: Người được hoàn trả hoặc người được ủy quyền làm thủ tục nhận tiền hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước bằng tiền mặt trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả mở tài khoản thanh toán hoặc nhận tiền hoàn trả thông qua tài khoản của người được hoàn trả theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
3. Trình tự thực hiện hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước:
a) Kho bạc Nhà nước nhận lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển đến.
b) Cá nhân mang theo chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường hợp ủy quyền) đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện thủ tục nhận tiền hoàn trả.
c) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước; đối chiếu với các thông tin trên chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu và giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường hợp ủy quyền) để thực hiện hoàn trả.
4. Trình tự thực hiện hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả theo phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
a) Kho bạc Nhà nước nhận lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển đến.
b) Kho bạc Nhà nước kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu ngân sách nhà nước và chuyển tiền hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của người nộp ngân sách nhà nước theo thông tin do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả chuyển đến.
5. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Trường hợp hoàn trả bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước cho cá nhân: Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục; bản chính hoặc bản sao y bản chính giấy ủy quyền nhận tiền hoàn trả của người được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước (đối với trường hợp ủy quyền).
Trường hợp hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả vào tài khoản của người được hoàn trả theo lệnh hoàn trả của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả; người được hoàn trả không phải gửi hồ sơ đến Kho bạc Nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ:
Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này là 01 bản (bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng Chứng minh nhân dân hoặc giấy chứng minh, chứng nhận của lực lượng vũ trang hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng xuất trình tại Kho bạc Nhà nước khi làm thủ tục là 01 bản gốc.
6. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chậm nhất 30 phút, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước và lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước.
b) Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước hoặc lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước bảo đảm hợp lệ, hợp pháp.
7. Đối tượng thực hiện: Tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước.
8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
9. Kết quả thực hiện:
a) Đối với khoản hoàn trả bằng tiền mặt tại Kho bạc Nhà nước: Chứng từ hoàn trả thu ngân sách nhà nước của Kho bạc Nhà nước có chữ ký xác nhận đã nhận đủ tiền của người nhận tiền.
b) Đối với khoản hoàn trả qua tài khoản của người được hoàn trả: Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán báo Có cho tổ chức, cá nhân được hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục cam kết chi và gửi 01 liên giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước cho đơn vị bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối cam kết chi ngân sách nhà nước cho đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
4. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Trường hợp đề nghị cam kết chi: Dự toán năm (đối với chi thường xuyên), kế hoạch vốn đầu tư năm (đối với chi đầu tư) được cấp có thẩm quyền giao; giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước; hợp đồng (gửi một lần khi có phát sinh hoặc thay đổi).
Trường hợp đề nghị điều chỉnh cam kết chi: Dự toán năm (đối với chi thường xuyên nếu có điều chỉnh), kế hoạch vốn đầu tư năm (đối với chi đầu tư nếu có điều chỉnh) được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng (nếu có điều chỉnh); giấy điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là 01 bản (bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước là 02 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
5. Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị.
6. Đối tượng thực hiện: Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
7. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
8. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi của đơn vị: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước; trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi xác nhận chấp thuận đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi của đơn vị: Thông báo từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi bằng văn bản của Kho bạc Nhà nước; trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
9. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đề nghị cam kết chi ngân sách nhà nước hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước được quy định tương ứng theo Mẫu số 04a hoặc Mẫu số 04b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải kê khai trên giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 9 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành giấy đề nghị hoặc điều chỉnh cam kết chi ngân sách nhà nước có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên, chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng kinh phí sự nghiệp.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước:
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp khoản chi đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.
b) Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:
Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập và gửi hồ sơ kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp khoản chi đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Đối với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau trong các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo kết quả kiểm soát chi cho đơn vị (trong đó, nêu rõ lý do từ chối); sau đó, xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo. Trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng công việc hoàn thành hoặc dự toán để giảm trừ thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu đơn vị thực hiện thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước (trường hợp chưa quyết toán ngân sách), thực hiện nộp ngân sách nhà nước (đối với trường hợp đã quyết toán ngân sách).
4. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước:
a) Hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung), bao gồm: Văn bản phê duyệt dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng (đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng trở lên); văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện); văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra đối với một số trường hợp cụ thể, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ sung như sau:
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính: Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; Quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính).
Trường hợp kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ: Dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền giao.
Trường hợp kiểm soát chi theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: Dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền giao; quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng của cấp có thẩm quyền đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoặc hợp đồng đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong trường hợp nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ công không phải là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc.
Đối với khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Văn bản phê duyệt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền.
Đối với chi các nhiệm vụ, chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, chương trình hành động quốc gia về du lịch và chương trình xúc tiến thương mại quốc gia: Dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp Bộ quản lý chương trình chuyển kinh phí cho các đơn vị chủ trì thực hiện chương trình, Bộ quản lý chương trình gửi bổ sung quyết định phê duyệt chương trình theo các nội dung hỗ trợ.
Đối với chi trợ cấp theo quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền: Dự toán chi tiết được cấp thẩm quyền giao; quyết định trợ cấp của cấp có thẩm quyền.
Đối với chi đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước: Hợp đồng hoặc giấy báo tiếp nhận học của cơ sở đào tạo tại nước ngoài; quyết định cử cán bộ đi học.
b) Hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng): Chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng có quy định phải bảo lãnh).
Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.
c) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao gồm: chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng). Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.
Ngoài chứng từ chuyển tiền, đối với một số khoản chi cụ thể, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ sung:
Trường hợp chi thanh toán lương và phụ cấp theo lương, tiền công lao động thường xuyên theo Hợp đồng, thu nhập tăng thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp và trợ cấp khác, tiền khoán, tiền học bổng: Bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; văn bản xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm (đối với chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức; đơn vị gửi chậm nhất trước ngày 31 tháng 01 năm sau).
Trường hợp chi từ nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến du lịch quốc gia, chương trình hành động quốc gia về du lịch: Quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp chi đoàn công tác ngắn hạn ở nước ngoài: Quyết toán đoàn đi công tác nước ngoài.
Trường hợp chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế: Dự toán chi ngoại tệ; giấy đề nghị nộp tiền của các tổ chức quốc tế.
Trường hợp chi mua sắm tài sản không thuộc đối tượng mua sắm tập trung quy định tại khoản 8 Điều này (đối với khoản chi mà đơn vị phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Riêng đối với mua sắm ô tô, đơn vị gửi quyết định cho phép mua sắm của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp Kho bạc Nhà nước được cấp có thẩm quyền đề nghị chi trả trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng: Danh sách đối tượng thụ hưởng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp kiểm soát chi theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên: Văn bản nghiệm thu nhiệm vụ được giao (đối với kinh phí giao nhiệm vụ); biên bản nghiệm thu đặt hàng theo Mẫu số 02 và biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (đối với kinh phí đặt hàng, đấu thầu).
Trường hợp chi chế độ trợ cấp, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến: Bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp chi trả cho người thụ hưởng); bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý (thông qua tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng); giấy nộp trả kinh phí.
Đối với khoản chi còn lại (trường hợp phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát): Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành. Riêng đối với các hợp đồng bảo hiểm, kiểm toán, thuê viễn thông, thanh toán dịch vụ công cộng, thuê nhà, đơn vị gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.
5. Thành phần hồ sơ đối với chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp:
a) Hồ sơ gửi lần đầu (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): Các hồ sơ gửi lần đầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; quyết định phê duyệt dự toán duy tu, bảo dưỡng công trình cơ sở hạ tầng của cấp có thẩm quyền; quyết định giao dự toán kinh phí thực hiện dự án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền (đối với dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo).
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: Thực hiện theo quy định tại điểm b và c khoản 4 và điểm b và c khoản 6 Điều này.
6. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất:
Đối với các công trình có chi phí thực hiện từ 500 triệu đồng trở lên: Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Đối với các công trình có chi phí thực hiện dưới 500 triệu đồng, hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có điều chỉnh, bổ sung), bao gồm: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng (đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng trở lên).
b) Hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng), bao gồm: Chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng có quy định phải bảo lãnh tạm ứng).
Trường hợp những khoản chi không có hợp đồng hoặc những khoản chi có hợp đồng với giá trị không quá 50 triệu đồng, song chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng.
c) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán), bao gồm:
Đối với khoản chi không có hợp đồng hoặc khoản chi có hợp đồng và giá trị hợp đồng không quá 50 triệu đồng: Chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng (trường hợp chứng từ chuyển tiền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước không thể hiện được hết nội dung chi).
Đối với khoản chi có giá trị hợp đồng trên 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: Chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành.
Trường hợp khi dự án hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi bổ sung quyết định phê duyệt quyết toán.
7. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch:
a) Đối với các tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước phải kiểm soát, hồ sơ bao gồm:
Đối với các khoản chi thường xuyên: Các hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này (riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên: Văn bản phê duyệt số lượng người làm việc do đơn vị quyết định theo quy định).
Đối với các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất có giá trị dưới 500 triệu đồng: Các hồ sơ được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Đối với khoản chi từ tài khoản tiền gửi thu phí thuộc ngân sách nhà nước (đơn vị gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có điều chỉnh): dự toán thu, chi phí, lệ phí được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
b) Đối với các tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước không phải kiểm soát, hồ sơ bao gồm: Chứng từ chuyển tiền.
8. Thành phần hồ sơ đối với khoản chi mua sắm tập trung: Dự toán năm hoặc kế hoạch vốn đầu tư năm của chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng theo mẫu quy định tại Điều 78 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP); chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng có quy định bảo lãnh tạm ứng); giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (trường hợp thanh toán tạm ứng); biên bản bàn giao tiếp nhận tài sản theo mẫu quy định tại Điều 80 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; văn bản của đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho nhà thầu cung cấp tài sản được lựa chọn theo hợp đồng đã ký (trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản) hoặc chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mua sắm tập trung (trường hợp đơn vị mua sắm tập trung đề nghị cơ quan quản lý chương trình, dự án chuyển tiền cho đơn vị mua sắm tập trung để thanh toán cho nhà thầu cung cấp tài sản).
9. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi có yêu cầu bảo mật: Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng).
10. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước ủy quyền cho Kho bạc Nhà nước thanh toán tự động theo định kỳ cho một số nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (như điện, nước, viễn thông): Văn bản ủy quyền của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước về việc tự trích tài khoản của đơn vị chi trả cho nhà cung cấp theo giá trị hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị đã sử dụng; đơn vị gửi 01 lần khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung.
11. Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước, thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp); giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là 02 bản gốc; giấy nộp trả kinh phí là 02 bản gốc; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng là 02 bản (bản gốc hoặc bản chính); bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng là 01 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
12. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Đối với khoản thanh toán: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch mà Kho bạc Nhà nước không phải kiểm soát: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được chứng từ chuyển tiền hợp lệ, hợp pháp của đơn vị giao dịch.
d) Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
13. Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch.
14. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
15. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên chứng từ chuyển tiền của đơn vị giao dịch. Riêng đối với chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, trong trường hợp đơn vị giao dịch chưa thực hiện thủ tục hành chính qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, ngoài việc xác nhận trên chứng từ chuyển tiền của đơn vị giao dịch, thì Kho bạc Nhà nước xác nhận trên 01 liên bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng (có đóng dấu của Kho bạc Nhà nước) để đơn vị chuyển sang ngân hàng thực hiện chuyển tiền vào các tài khoản cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức.
Trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị giao dịch: Kho bạc Nhà nước thông báo (bằng văn bản hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước) về việc từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng hoặc chi từ tài khoản tiền gửi của đơn vị.
16. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; giấy nộp trả kinh phí; bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng; bảng kê kinh phí đã chi trả cho đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và chứng từ chuyển tiền được quy định tương ứng theo các Mẫu số 05a, 05b, 06, 07, 08a, 08b, 09, 10, 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đơn vị giao dịch với Kho bạc Nhà nước phải kê khai trên các mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 16 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.
b) Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
c) Đối với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau trong các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo kết quả kiểm soát chi cho đơn vị (trong đó, nêu rõ lý do từ chối thanh toán); sau đó, xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo. Trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng công việc hoàn thành hoặc kế hoạch vốn để giảm trừ thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu đơn vị thực hiện thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước (trường hợp chưa quyết toán ngân sách), thực hiện nộp ngân sách nhà nước (đối với trường hợp đã quyết toán ngân sách).
4. Thành phần hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
a) Đối với dự án, công tác chuẩn bị đầu tư, hồ sơ bao gồm: Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư; dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hợp đồng; văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
b) Đối với công tác thực hiện dự án, hồ sơ bao gồm:
Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện (trường hợp chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền); hợp đồng, thỏa thuận liên doanh (trường hợp hợp đồng liên doanh mà các thỏa thuận liên doanh không quy định trong hợp đồng); văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện); dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật). Riêng đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư phải kèm dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng, đơn vị gửi kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Thành phần hồ sơ tạm ứng (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng), bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng).
6. Thành phần hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán):
a) Đối với thanh toán khối lượng công việc hoàn thành (bao gồm cả các công việc thực hiện thông qua hợp đồng và không thông qua hợp đồng), hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành.
Đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện; hợp đồng và biên bản bàn giao nhà (trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng).
Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng).
b) Đối với công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình (bao gồm cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng): Thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5, điểm a, c và d khoản 6 Điều này.
c) Đối với dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; quyết định phê duyệt quyết toán; chứng từ chuyển tiền.
d) Trường hợp thanh toán các hợp đồng bảo hiểm và hợp đồng kiểm toán, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền.
7. Thành phần hồ sơ đối với các dự án đầu tư thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này. Riêng thành phần hồ sơ pháp lý đối với dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (gọi tắt là dự án nhóm C quy mô nhỏ), hồ sơ bao gồm: Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; văn bản phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với dự án (công tác) chuẩn bị đầu tư); quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với công tác thực hiện dự án); hợp đồng.
8. Thành phần hồ sơ pháp lý, tạm ứng, thanh toán của công trình xây dựng đặc thù:
a) Đối với công trình bí mật: Kế hoạch vốn đầu tư năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng).
b) Đối với công trình thực hiện theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách, công trình xây dựng tạm:
Hồ sơ tạm ứng bao gồm: Lệnh khẩn cấp hoặc quyết định tình huống khẩn cấp của cấp có thẩm quyền; quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng).
Hồ sơ thanh toán: Hợp đồng, thỏa thuận liên doanh (trường hợp hợp đồng liên doanh mà các thỏa thuận liên doanh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng) và các hồ sơ theo quy định tại khoản 4 và 6 Điều này (trừ hồ sơ đơn vị đã gửi khi tạm ứng).
9. Thành phần hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch: hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
Trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà Kho bạc Nhà nước không phải kiểm soát, hồ sơ bao gồm: Chứng từ chuyển tiền.
10. Thành phần hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án, hồ sơ bao gồm: Hợp đồng ủy thác và hồ sơ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này
11. Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư là 02 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
12. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với các khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Đối với các khoản thanh toán: Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c) Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
13. Đối tượng thực hiện: Các chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
14. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
15. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ chuyển tiền. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng: Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
16. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư; bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành và bảng xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện được quy định tương ứng theo các Mẫu số 11, 16b1, 16b2, 05c, 08b, 12, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 16 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát, thanh toán chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ giấy (chứng từ báo Nợ) để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.
b) Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và gửi thông báo xác nhận đã thực hiện thanh toán (kèm chứng từ báo Nợ) cho đơn vị. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối thanh toán khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do từ chối) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Đối với các khoản chi được thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau trong các trường hợp nêu tại điểm a và b khoản này, thì Kho bạc Nhà nước tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục thanh toán cho đối tượng thụ hưởng trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp; đồng thời, gửi 01 liên chứng từ báo Nợ cho đơn vị để xác nhận đã thực hiện thanh toán. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát hồ sơ theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo kết quả kiểm soát chi cho đơn vị (trong đó, nêu rõ lý do từ chối thanh toán); sau đó, xử lý thu hồi giảm trừ giá trị thanh toán vào lần thanh toán liền kề tiếp theo. Trường hợp lần thanh toán liền kề tiếp theo không đủ khối lượng công việc hoàn thành hoặc dự toán để giảm trừ thì Kho bạc Nhà nước có văn bản yêu cầu đơn vị thực hiện thu hồi giảm chi ngân sách nhà nước (trường hợp chưa quyết toán ngân sách), thực hiện nộp ngân sách nhà nước (đối với trường hợp đã quyết toán ngân sách).
4. Thành phần hồ sơ gửi lần đầu (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung), bao gồm: Kế hoạch vốn đầu tư năm của cấp có thẩm quyền giao; quyết định phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán); dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp tự thực hiện); quyết định giao quyền tự chủ của cấp có thẩm quyền (trường hợp chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị hoặc quy chế sử dụng kinh phí quản lý dự án tiết kiệm được; văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Quyết định thành lập; hợp đồng.
5. Thành phần hồ sơ tạm ứng, thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án; chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
a) Hồ sơ tạm ứng, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền.
b) Hồ sơ thanh toán, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); các hồ sơ có liên quan khác theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
6. Thành phần hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án; chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho Ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
a) Hồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền.
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán):
Hồ sơ tạm ứng, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền.
Hồ sơ thanh toán, bao gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (đối với trường hợp thanh toán tạm ứng); bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án; các hồ sơ có liên quan khác theo quy định tại điểm c khoản 4 và điểm c khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
7. Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng chứng từ chuyển tiền là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi trường hợp); giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng là 02 bản gốc; bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng là 01 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
8. Thời hạn giải quyết:
a) Đối với các khoản tạm ứng: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Đối với các khoản thanh toán: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
c) Đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
9. Đối tượng thực hiện: Các chủ đầu tư và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
10. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
11. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng chi phí quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên chứng từ chuyển tiền. Trường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước qua dịch vụ công, Kho bạc Nhà nước gửi chứng từ báo Nợ cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước để xác nhận đã thực hiện thanh toán, tạm ứng.
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng chi phí quản lý dự án đầu tư của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng: Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, tạm ứng của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
12. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư; chứng từ chuyển tiền; giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án được quy định tương ứng theo các Mẫu số 11, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4, 05c, 13 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này; các mẫu tờ khai có liên quan khác quy định tại khoản 16 Điều 7 Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các mẫu đơn, mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 12 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục kiểm soát chi vốn nước ngoài qua Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp thanh toán tại ngân hàng phục vụ:
Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi theo chế độ quy định. Trường hợp kiểm soát khoản chi đảm bảo theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị.
Trường hợp chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ và các điều kiện chi, nếu theo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước xác nhận tạm ứng, thanh toán theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp kiểm soát khoản chi không đảm bảo đúng chế độ quy định, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận (trong đó nêu rõ lý do từ chối) gửi đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
b) Trường hợp thanh toán tại Kho bạc Nhà nước: Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
a) Hồ sơ lần đầu của dự án (gửi một lần khi giao dịch đầu tiên với Kho bạc Nhà nước hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung), bao gồm: Các hồ sơ gửi lần đầu theo quy định tại khoản 4 Điều 7 và khoản 4 Điều 8 Nghị định này, riêng hợp đồng phải có bản dịch sang tiếng Việt (có chữ ký và dấu của chủ dự án) phần các quy định về thanh toán của hợp đồng (đối với hợp đồng giữa chủ dự án với nhà thầu ký bằng tiếng nước ngoài); thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ (bản dịch bằng tiếng Việt có chữ ký và dấu của chủ dự án); các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà tài trợ (nếu có).
Đối với vốn viện trợ độc lập, khi hạch toán và quyết toán ngân sách phải có dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán):
Đối với dự án hoặc dự án thành phần thuộc kế hoạch vốn đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Đối với dự án hoặc các hoạt động thuộc dự toán chi sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ, hồ sơ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này kèm giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp.
Trường hợp hợp đồng quy định sử dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định giá trị công việc hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ dự án và nhà thầu.
Trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ nêu trên, Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chuyển tiền.
5. Số lượng hồ sơ: Được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 8 của Nghị định này (trường hợp chi đầu tư) hoặc khoản 11 Điều 7 Nghị định này (trường hợp chi sự nghiệp). Đối với giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp là 02 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính).
6. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị. Riêng đối với các khoản chi thực hiện theo hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau, thời hạn trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
7. Đối tượng thực hiện: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của các dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp phát một lần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ.
8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
9. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận đề nghị thanh toán, tạm ứng vốn nước ngoài: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (đối với trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà nước và thanh toán tại ngân hàng); xác nhận của Kho bạc Nhà nước trực tiếp trên giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư hoặc giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp và chứng từ chuyển tiền của chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (đối với trường hợp thanh toán tại Kho bạc Nhà nước).
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối đề nghị thanh toán, tạm ứng vốn nước ngoài: Kho bạc Nhà nước thông báo từ chối chấp thuận thanh toán, rút vốn hoặc từ chối xác nhận kiểm soát chi (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
a) Giấy đề nghị xác nhận chi phí hợp lệ vốn sự nghiệp được quy định theo Mẫu số 14 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và các mẫu tờ khai có liên quan khác quy định tại khoản 16 Điều 8 Nghị định này (trường hợp chi đầu tư) hoặc khoản 16 Điều 7 Nghị định này (trường hợp chi sự nghiệp).
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà các đối tượng thực hiện phải kê khai trên các mẫu tờ khai quy định tại điểm a khoản 10 Điều này, cơ quan hoặc tổ chức phát hành mẫu tờ khai có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi vào ngân sách nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước;
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi kèm thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng gửi tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để được xác nhận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra các thông tin trên giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các chứng từ kèm theo; nếu phù hợp thì xác nhận hạch toán. Trường hợp không phù hợp, Kho bạc Nhà nước lập thông báo từ chối xác nhận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi bằng văn bản giấy gửi đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ chối).
b) Trường hợp thực hiện qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng lập và gửi giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi kèm thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra các thông tin trên giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và các chứng từ kèm theo; nếu phù hợp thì xác nhận hạch toán. Trường hợp không phù hợp, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối xác nhận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi cho đơn vị (trong đó nêu rõ lý do từ chối) qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
4. Thành phần, số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ: giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng hoặc bảng sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng phục vụ chủ dự án hoặc chứng từ của ngân hàng thể hiện đã chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
b) Số lượng hồ sơ: 03 bản gốc giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi; 01 bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao thông báo chuyển tiền của nhà tài trợ cho đối tượng thụ hưởng hoặc bảng sao kê chứng từ chuyển tiền của ngân hàng phục vụ chủ dự án hoặc chứng từ của ngân hàng thể hiện đã chuyển tiền cho đối tượng thụ hưởng.
5. Thời hạn giải quyết: Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày Kho bạc Nhà nước nhận đủ hồ sơ hợp lệ, hợp pháp của đơn vị.
6. Đối tượng thực hiện: Chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của dự án hoặc hợp phần dự án thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát; các dự án áp dụng cơ chế cấp phát một phần, cho vay lại một phần theo tỷ lệ.
7. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
8. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chấp thuận hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài, Kho bạc Nhà nước ký xác nhận trên giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi và gửi lại đơn vị (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước từ chối hạch toán vốn ODA, vốn vay ưu đãi: Kho bạc Nhà nước gửi thông báo từ chối hạch toán vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho đơn vị (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
9. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài được quy định theo Mẫu số 15a, 15b tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi, cơ quan hoặc tổ chức phát hành giấy đề nghị ghi thu, ghi chi vốn ODA, vốn vay ưu đãi có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Các đơn vị giao dịch thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước lập và gửi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký bằng văn bản giấy trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc gửi qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
b) Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch; trường hợp hồ sơ của đơn vị giao dịch đầy đủ và hợp lệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện tiếp nhận hồ sơ và lập phiếu giao nhận hồ sơ đăng ký và sử dụng tài khoản gửi đơn vị giao dịch; trường hợp chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, Kho bạc Nhà nước trả lại hồ sơ và hướng dẫn đơn vị giao dịch hoàn thiện hồ sơ theo phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp đơn vị tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phản hồi về việc ghi nhận hồ sơ của đơn vị đã được gửi tới Kho bạc Nhà nước (trường hợp hồ sơ đề nghị của đơn vị đầy đủ và hợp lệ) hoặc thông báo phản hồi về việc từ chối và lý do từ chối tiếp nhận hồ sơ đề nghị của đơn vị giao dịch (trường hợp hồ sơ đề nghị của đơn vị chưa đầy đủ và hợp lệ) thông qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
c) Sau khi hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký của đơn vị giao dịch đã được Kho bạc Nhà nước phê duyệt, Kho bạc Nhà nước xác nhận trên giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký hoặc giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký và gửi lại bản giấy cho đơn vị giao dịch hoặc gửi thông báo chấp thuận của Kho bạc Nhà nước cho đơn vị giao dịch (qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
4. Thành phần hồ sơ:
a) Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản và bổ sung tài khoản.
b) Giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký trong trường hợp thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
c) Quyết định thành lập đơn vị, tổ chức hoặc quyết định giao quản lý dự án đối với trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản (trừ các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam; cơ quan nhà nước ở trung ương: như Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan của các đoàn thể, tổ chức: như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị lực lượng vũ trang thuộc khối Quốc phòng, An ninh).
d) Quyết định bổ nhiệm chức vụ của chủ tài khoản hoặc văn bản/nghị quyết công nhận người đứng đầu của đơn vị giao dịch đối với trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu chữ ký của chủ tài khoản (trừ Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thuộc khối Quốc phòng, An ninh). Trường hợp thủ trưởng đơn vị ủy quyền cho cấp dưới làm chủ tài khoản, thì phải có văn bản ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho cấp dưới làm chủ tài khoản hoặc văn bản phân công cho cấp phó phụ trách theo từng khu vực.
đ) Quyết định bổ nhiệm chức vụ của kế toán trưởng hoặc hợp đồng/văn bản giao nhiệm vụ kế toán trưởng hoặc văn bản phân công người phụ trách kế toán hoặc văn bản giao nhiệm vụ được ký chức danh kế toán trưởng trên chứng từ kế toán giao dịch với Kho bạc Nhà nước của đơn vị giao dịch đối với trường hợp đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản và thay đổi mẫu chữ ký của kế toán trưởng (trừ các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang thuộc khối Quốc phòng, An ninh).
e) Giấy chứng nhận đăng ký mã số đơn vị quan hệ ngân sách đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước (trường hợp đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản).
5. Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này là 01 bản (bản gốc hoặc bản chính hoặc bản sao y bản chính). Riêng giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký và giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký là 02 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký chữ ký số theo quy định.
6. Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng tài khoản đầy đủ, hợp lệ của đơn vị giao dịch.
7. Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch thuộc đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
8. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
9. Kết quả thực hiện: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước trên giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký hoặc giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký (trường hợp đơn vị giao dịch đề nghị đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản hoặc thay đổi mẫu dấu, chữ ký trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước) hoặc thông báo của Kho bạc Nhà nước qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước về việc chấp thuận đăng ký sử dụng tài khoản, bổ sung tài khoản, thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký.
10. Mẫu tờ khai:
a) Giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký được quy định tương ứng theo các Mẫu số 17, 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký, cơ quan hoặc tổ chức phát giấy đăng ký sử dụng tài khoản và mẫu dấu, mẫu chữ ký; giấy đề nghị thay đổi mẫu dấu, mẫu chữ ký có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch mở tại Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị giao dịch gửi văn bản đề nghị tất toán tài khoản và bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước tới Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao dịch mở tài khoản.
b) Kho bạc Nhà nước căn cứ văn bản đề nghị tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch gửi đến, thực hiện đối chiếu số liệu, xác nhận số dư đến ngày đối chiếu và thực hiện tất toán tài khoản cho đơn vị giao dịch; đồng thời, gửi thông báo tất toán của Kho bạc Nhà nước cho đơn vị giao dịch (bằng văn bản giấy hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
4. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Văn bản đề nghị tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch; bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước hoặc bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là 01 bản gốc.
5. Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của đơn vị giao dịch.
6. Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
7. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
8. Kết quả thực hiện: Kho bạc Nhà nước thực hiện tất toán tài khoản của đơn vị giao dịch; đồng thời, hoàn tất việc xử lý số dư tài khoản (nếu có) theo đề nghị của đơn vị giao dịch.
9. Mẫu tờ khai:
a) Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước được quy định tương ứng theo các Mẫu số 20a, 20b, 20c, 20d, 20e, 20f và 19 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Ngoài các chỉ tiêu thông tin mà đối tượng thực hiện phải kê khai trên bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan hoặc tổ chức phát hành bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước có thể điều chỉnh định dạng, thêm lô gô, hình ảnh hoặc các chỉ tiêu thông tin khác theo yêu cầu quản lý của mình và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo không được bổ sung thêm các chỉ tiêu thông tin khác liên quan đến đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
1. Tên thủ tục hành chính: Thủ tục đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
2. Cách thức thực hiện:
a) Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước.
b) Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
3. Trình tự thực hiện:
a) Đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước lập và gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu và xử lý:
Trường hợp khớp đúng, Kho bạc Nhà nước thực hiện xác nhận số dư tài khoản cho đơn vị giao dịch; trường hợp không khớp đúng, Kho bạc Nhà nước thông báo cho đơn vị giao dịch và phối hợp rà soát lại số liệu.
Trường hợp đơn vị giao dịch lập và gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo xác nhận khớp đúng (hoặc chưa khớp đúng) qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Kho bạc Nhà nước về việc số liệu đối chiếu chưa khớp đúng, đơn vị giao dịch tiếp tục làm thủ tục đối chiếu, xác nhận số dư tài khoản của đơn vị trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước hoặc qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước.
4. Thành phần và số lượng hồ sơ:
a) Thành phần hồ sơ:
Trường hợp đối chiếu xác nhận số dư tài khoản dự toán: Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp đối chiếu xác nhận số dư tài khoản tiền gửi: Bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước.
b) Số lượng hồ sơ: Số lượng của từng thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 4 Điều này là 02 bản gốc.
5. Thời hạn giải quyết: Trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ khi Kho bạc Nhà nước nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của đơn vị giao dịch.
6. Đối tượng thực hiện: Các đơn vị giao dịch có mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
7. Cơ quan giải quyết: Kho bạc Nhà nước.
8. Kết quả thực hiện:
a) Trường hợp gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản bằng văn bản giấy: Xác nhận của Kho bạc Nhà nước khớp đúng (hoặc chưa khớp đúng) trên bản đề nghị xác nhận số dư tài khoản của đơn vị giao dịch.
b) Trường hợp gửi đề nghị xác nhận số dư tài khoản qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước: Thông báo của Kho bạc Nhà nước khớp đúng (hoặc chưa khớp đúng) với số liệu tại đơn vị giao dịch.
9. Mẫu tờ khai: Bảng đối chiếu dự toán và tình hình sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước; bảng xác nhận số dư tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 13 Nghị định này.
1. Hướng dẫn cụ thể mức và nội dung khoản chi thực hiện cam kết chi theo tình hình triển khai thực tế; các khoản chi thực hiện hình thức thanh toán trước, kiểm soát sau; nội dung khoản thu ngân sách nhà nước sử dụng mẫu chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức chỉ đạo, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
a) Chấp hành các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước, đảm bảo thời hạn giải quyết của từng thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Nghị định này; hướng dẫn đơn vị giao dịch cung cấp hồ sơ và kê khai đầy đủ các thông tin trên các mẫu biểu hồ sơ của thủ tục hành chính, bảo đảm việc yêu cầu bổ sung hồ sơ của thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ và thời hạn trả hồ sơ không hợp lệ đối với từng thủ tục hành chính tối đa không quá thời hạn giải quyết của thủ tục hành chính đó; không được yêu cầu đơn vị giao dịch bổ sung hồ sơ ngoài các hồ sơ đã được quy định tại Nghị định này. Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã khai thác được thông tin hợp đồng điện tử từ mạng đấu thầu quốc gia, Kho bạc Nhà nước không được yêu cầu đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải gửi hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước.
b) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết triển khai đầy đủ dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
c) Cấp chứng từ nộp ngân sách nhà nước phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp ngân sách nhà nước theo đề nghị của người nộp ngân sách nhà nước đối với trường hợp người nộp ngân sách nhà nước nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, các ngành, địa phương:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chấp hành các quy định về quản lý ngân sách nhà nước, đầu tư công, xây dựng và các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước quy định tại Nghị định này; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để sử dụng các dịch vụ công trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này.
b) Thực hiện xây dựng cơ sở dữ liệu về các khoản phí, lệ phí thuộc phạm vi quản lý; tổ chức kết nối, chia sẻ dữ liệu về các khoản phí, lệ phí với các cơ quan, đơn vị có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thiết lập kết nối, trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động đấu thầu với Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, tổ chức khác theo các mục tiêu, chương trình của Chính phủ và Chính phủ điện tử phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật.
3. Bộ Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp.
2. Chấp hành đúng các quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước được quy định tại Nghị định này; có trách nhiệm lưu giữ đầy đủ các hồ sơ, chứng từ chi ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
3. Chịu trách nhiệm về quyết định chi; quy trình, hình thức và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn Luật; tính chính xác của đơn giá, khối lượng, giá trị đề nghị thanh toán; chịu trách nhiệm và chấp hành đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; tiêu chí kỹ thuật, số lượng của tài sản mà đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mua sắm theo quy định của pháp luật; các nội dung ghi trên bảng kê nội dung thanh toán/tạm ứng; bảng thanh toán cho đối tượng thụ hưởng và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan.
4. Chịu trách nhiệm ký hợp đồng với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; ban hành quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị; phê duyệt quyết toán đoàn ra phù hợp với quyết định cử đi công tác nước ngoài của cấp có thẩm quyền và dự toán đoàn ra do thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
5. Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (trừ các đơn vị thuộc khối an ninh, quốc phòng) có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết để sử dụng dịch vụ công khi thực hiện các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước theo lộ trình cụ thể như sau:
a) Đến 31 tháng 3 năm 2020, triển khai tại tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có giao dịch với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà nước cấp thành phố, quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Đến 31 tháng 12 năm 2020, triển khai tại tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có giao dịch với các đơn vị Kho bạc Nhà nước trên toàn quốc.
c) Trường hợp chưa đủ điều kiện để sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo lộ trình quy định tại điểm a và b Điều này, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải có văn bản gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định cụ thể các đơn vị được tiếp tục thực hiện thủ tục hành chính theo phương thức trực tiếp tại trụ sở Kho bạc Nhà nước, trong thời hạn 03 tháng kể từ thời hạn cuối cùng đơn vị phải tham gia dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với Kho bạc Nhà nước theo quy định tại điểm a và b khoản này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 3 năm 2020 và bãi bỏ các quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; lĩnh vực đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác, thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Hanoi, January 20, 2020 |
DECREE
ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR STATE TREASURY OPERATIONS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Issuance of Legislative Documents dated June 22, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014;
Pursuant to the Law on Procurement dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated November 29, 2005;
Upon the request of the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates the Decree regulating administrative procedures for state treasury operations.
GENERAL PROVISIONS
This Decree sets out regulations on application and documentation requirements and processes (hereinafter referred to as administrative procedures) for state treasury operations, including administrative procedures for collection and refund of payment of state budget revenues through State Treasuries; administrative procedures for control of state budget expenditures through State Treasuries (excluding state capital shares in investment projects in the public-private partnership form); administrative procedures for registration and use of accounts held at State Treasuries; tasks and powers of agencies and units involved in the implementation of administrative procedures for the State Treasury’s operations.
Article 2. Subjects of application
1. Units belonging to the State Treasury’s system.
2. Financial authorities, tax authorities, customs authorities and other authorities assigned or authorized by competent state authorities to perform tasks of collecting state budget revenues (below collectively referred to as collection authority/authorities).
3. Commercial banks, wholly foreign-owned banks, branches of foreign banks operating in Vietnam and other credit institutions established and operated under the Law on Credit Institutions (hereinafter referred to as bank(s)) and intermediary payment service providers.
4. Entities and persons performing transactions with the State Treasury.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. State budget payers include units, organizations, households and individuals that are obliged to pay taxes, fees, charges and other amounts required by the state budget.
2. Beneficiaries refers to organizations and individuals who are entitled to the State Treasury’s payments.
3. Electronic payment to the state budget refers to the form of payment to the state budget via web portals of tax authorities (i.e. tax authorities or customs authorities) or the National Public Service Portal or via electronic payment services of banks or intermediary payment service suppliers according to the provisions of applicable laws on electronic transactions and other relevant laws.
4. State budget user refers to a budget unit assigned to directly manage and use the state budget's funds (even including project/program owners or investors, project management units for investment and construction projects funded by the state budget capital; units opening deposit accounts at the State Treasury funded by the state budget).
5. Units dealing with the State Treasury refers to state budget users; economic agencies; units and economic organizations having transactions with the State Treasury and state budget payers.
6. Units and organizations eligible to apply for accounts opened at the State Treasury refers to state budget users, state financial funds and other units and organizations permitted to hold accounts opened at the State Treasure according to the prescribed regime.
7. Service bank refers to a bank selected by the user (project owner) for ODA or concessional loan-funded projects according to market conditions, the list of and opinions about banks eligible to become service banks with the consent from the State Bank of Vietnam.
8. State budget payment documentation includes tax payment statements; state budget payment records; evidence of transfer of money from deposit accounts of units opened at the State Treasury; receipts recording collection of taxes, fees, charges and fines for administrative violations; transaction documents of banks or intermediary payment service providers where state budget payers complete the payment procedures; documentation to show remittance into the state budget from public postal service providers. State budget payment documentation shall be represented in the form of paper or electronic documents; be used when state budget payers carry out payment procedures, or when the State Treasury, collecting units, banks or intermediary payment service providers issue them to state budget payers.
9. Money transfer document includes payment orders in paper document or electronic data form that are issued by transaction units to request the State Treasury to take away money from their accounts to pay beneficiaries.
10. State Treasury’s public service web portal refers to an electronic information webpage, which provides public administrative services in the State Treasury sector to units dealing with the State Treasury on the electronic environment. The State Treasury’s public service information webpage is available on the internet at http://vst.mof.gov.vn/ and is added to the Ministry of Finance’s Public Service Portal as prescribed in the Government’s Decree No. 61/2018/ND-CP dated April 23, 2018 on the implementation of the same-level or different-level single-window mechanism for handling administrative procedures.
11. Spending commitment refers to any commitment of the state budget-using units to use annual budget expenditures (possibly, part or the whole of allocated budget expenditures within a budget year) or authorized investment capital under public investment plans (maybe part or the whole of the authorized investment capital specified in public investment plans) to pay obligations arising from contracts signed between state budget users and providers.
12. Table of payments to a beneficiary refers to a detailed list of name, amount of money received, bank account number (in case of payment to beneficiaries via bank accounts) and details of personal payments to individual beneficiaries under Article 7 of this Decree.
13. Pay first, control later refers to a method of payment applied to a number of state budget expenditures, according to which the State Treasury carries out payment procedures immediately after receiving complete and lawful documentation as legally prescribed; the control of expenditures and handling of inspection results are rendered by the State Treasury after completed payment of expenditures.
14. Original copy, primary text, certified true copy of a document, including:
a) Original copy of a document (hereinafter referred to as original document) refers to a complete copy in terms of both content and format of a document which is issued and carries a competent person’s direct signature.
b) Primary copy of a document (hereinafter referred to as primary document) refers to any paper or document initially issued, renewed or reissued by a competent authority or entity, or any paper or document issued by an individual on his/her own account, bearing certification and stamp of a competent entity or authority.
c) Certified true copy of a document (hereinafter referred to as certified copy) refers to a complete and accurate copy of the contents of a document which is made from an original copy of that document and is presented in the format prescribed in the Government’s Decree No. 110/2004/ND-CP dated April 8, 2004 on document management.
In case of electronic transactions, submitted documents and decisions granted after processing of documents regarding the State Treasury’s operations shall be deemed as electronic evidencing documents regarding financial activities as prescribed in clause 3 of Article 3 in the Government’s Decree No. 165/2018/ND-CP dated December 24, 2018 on electronic transactions arising in financial activities, and shall be digitally signed in accordance with the law on digital signatures, or shall be protected by validation measures applied to original documents as prescribed in clause 2 of Article 5 in the Decree No. 165/2018/ND-CP.
ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR STATE TREASURY OPERATIONS
Section 1. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR COLLECTION AND REFUND OF PAYMENT OF STATE BUDGET REVENUES
Article 4. Administrative procedures for state budget payments
1. Title: Administrative procedures state budget payments.
2. Manners:
a) Direct state budget payment made at the State Treasury's head office or collecting units or banks.
b) Electronic state budget payment.
3. Processes for direct state budget payment.
a) State budget payer prepares evidence of state budget payment, or directly sends written requests of competent regulatory authorities for remittance of the state budget revenue to the State Treasury or banks or collecting units, for completion of required administrative procedures for state budget payment.
b) The State Treasury or the collecting unit where the state budget payer carries out administrative procedures for state budget payment checks the legality and validity of the state budget payment evidence or written requests from competent regulatory authorities for payment to the state budget or the state budget payer’s account balance (if any). Then, completing required administrative procedures to collect cash from the payer or collect money through the non-cash payment method used by the payer to pay into the state budget; at the same time, issuing the payment receipts to the payer.
Bank where the payer carries out the procedures for the state budget payment shall check information about the payer’s account balance (in case of taking away money from the payer’s account). Then, completing required administrative procedures to collect cash from the payer or collect money through the non-cash payment method used by the payer to pay into the state budget; at the same time, issuing the payment receipt to the payer.
c) If the payer’s account balance is not sufficient to pay to the state budget, the State Treasury or the bank or collecting unit (where the sender carries out the procedures for payment to the state budget), notify the payer of the request for resubmitting their records or documents to complete administrative procedures for state budget statement according to the aforesaid processes.
4. Processes for electronic state budget payment
a) In case of state budget payment made through tax authority’s websites:
State budget payers use electronic tax transaction accounts granted by tax authorities to log into the electronic tax payment system on the web portal of tax authorities to make tax payment documents and attest acceptance of payment and send these documents submitted to the state budget to the tax authorities in an electronic manner.
Web portals of tax authorities send notices of receipt of state budget payment documents or explain reasons for not receiving these documents to state budget payers. In case state budget payers use value-added services on electronic transactions in tax payment (T-VAN), the web portals of tax authorities shall send notices confirming receipt of documents to the state budget payers through T-VAN service providers. As for valid state budget payment documents, the web portals of tax authorities shall authenticate them with digital signatures of tax authorities on state budget payment documents and send them to banks or intermediary payment service providers selected by the state budget payers when preparing state budget payment documents.
Banks or intermediary payment service providers shall examine conditions for debiting accounts of state budget payers. If the payer’s account balance is not sufficient to pay to the state budget, banks or intermediary payment service providers shall carry out procedures to fully and promptly transfer money into the account of the State Treasury according to the information recorded on the State budget remittance voucher (the time limit for money transfer is prescribed in the Law on Tax Administration); at the same time, send vouchers of payment to the state budget with digital signatures of the banks or intermediary payment service providers to the state budget payers via the web portal of tax authorities to verify receive successful state budget remittance. If the account balance of the payer is not sufficient to deduct into the state budget, the bank or payment intermediary service provider sends a digital signature notice of the failed budget payment to the payer via the web portal of tax authorities for state budget payers to repeat the steps in the above order.
Provision of intermediary payment services:
State budget payers use accounts with access names and passwords provided by banks or intermediary payment service providers to log in to the bank's corresponding electronic payment application system. or providing intermediary payment services (such as ATM, Internet Banking, Mobile Banking or other electronic payment forms); prepare vouchers of payment to the State budget according to the instructions on the electronic payment application system of each banking system or intermediary payment service supplier.
Banks or intermediary payment service providers shall verify information about accounts specified in state budget remittance documents and conditions for debiting accounts of state budget payers. In case of appropriate inspection, to carry out the procedures for full and timely transfer of money to the account of the State Treasury according to the information recorded on the voucher of remittance to the State budget (the time limit for money transfer is prescribed in the Law on Tax Administration); at the same time, send vouchers of payment to the state budget with digital signatures of the banks or intermediary payment service providers to the state budget payers and send the extracted information into the state budget successfully to tax administration agencies and related units (if any). If the examination proves that such information is not relevant, the banks or payment intermediary service providers will send a digital signature notice of the failed budget payment to the payer via the web portal of tax authorities for state budget payers via respective electronic payment systems to repeat the steps in the above order.
c) In case of payment of state budget via the National Public Service Portal, after successful logging into the National Public Service Portal, the state budget payer shall follow the same steps as the case of payment of state budget through websites of tax administration agencies specified at Point a, Clause 4 of this Article
5. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents:
State budget payment receipts or documents of competent state agencies requesting state budget payers to pay money into the state budget.
b) Number of submitted sets of documents:
In case of direct payment to the state budget, 01 original of voucher of payment to the state budget. Particularly for state budget payers at banks who have not yet participated in the coordination of state budget collection with agencies in the financial industry, it is necessary to make 2 original documents of payment to the state budget or one original or one copy. Take a copy of a competent state agency's document requesting the state budget payer to pay money into the state budget.
In case of electronic payment to the state budget, 01 voucher of payment to the state budget shall be made on the application program at the web portal of tax administration agency or National Public Service Portal or the electronic payment application system of a bank or intermediary payment service provider.
6. Decision-making duration:
a) In case of direct payment to the state budget, within 30 minutes at the latest after the State Treasury or the bank or agency receives a complete and valid dossier of the state budget payer.
b) In case of electronic payment to the state budget, within 5 minutes after the web portal of tax authorities or National Public Service Portal or the electronic payment application system of the bank goods or intermediary payment service suppliers receive valid state budget remittance receipts from state budget payers; At the same time, the account of the state budget payer has enough balance to deduct into the state budget according to the amount inscribed on the State budget voucher.
7. Implementing person: State budget payer.
8. Decision-making body: State Treasury, collection agency and bank or intermediary payment service provider.
9. Results:
a) In case of direct payment to the state budget, documents submitted to the state budget shall be sent to the State budget payers with certification of the State Treasury or the banks or collecting agencies.
b) In case of electronic payment to the state budget, documents of payment to the state budget (with digital signature of the bank or intermediary payment service provider) shall be sent to the state budget payer for confirmation of the state budget payment.
10. Declaration forms:
a) Statement of tax payment; paper of payment to the state budget; refund order cum clearing state budget revenues; receipts of taxes, fees, charges and fines for administrative violations are prescribed in accordance with the Form No. 01, 02, 03a1, 03a2, 03b1, 03b2, 03c in Appendix I issued with this Decree.
Documents of money transfer from the unit's account at the State Treasury are prescribed in accordance with Form No. 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3 and 16c4 in Appendix II issued attached to this Decree.
Documents certifying the payment of money into the state budget of public postal service providers comply with Clause 19, Article 1 of Decree No. 97/2017 / ND-CP of August 18, 2017 of the Government, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 81/2013 / ND-CP of July 19, 2013 detailing a number of articles and measures to implement the Law on Handling administrative violations.
Transaction vouchers of banks or intermediary payment service providers where state budget payers follow procedures for paying money shall conform to Articles 16 and 17 of the 2015 Accounting Law.
b) In addition to the information criteria that state budget payers must declare on the forms of voucher of payment to the state budget specified at Point a, Clause 10 of this Article, agencies or organizations that issue vouchers to the state budget may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to your management requirements and in accordance with the current law provisions, ensuring that no other information indicators are added in relation to persons implementing the administrative procedures.
Article 5. Administrative procedures for refund of state budget payments via the State Treasury
1. Title of administrative procedures: Refund of state budget payments via the State Treasury.
2. Manners: The person who is reimbursed or the person authorized to carry out procedures for receiving money reimbursement of State budget revenues in cash directly at the State Treasury's office or the bank where the State Treasury makes refund shall open the payment account or receive refunds through the payee's account using a non-cash payment method.
3. Processes for cash refunds at the State Treasury:
a) The State Treasury receives the order to return the State budget revenues from the state agencies competent to decide the reimbursement
b) Individuals who carry identity cards or identity cards or certificates of the armed forces or citizen identity cards or passports and authorization to receive money reimbursed by the payee of state budget revenues ( in case of authorization) to the State Treasury to carry out the procedures for receiving refund money.
c) The State Treasury checks the legality and validity of the order to return the State budget revenues; compare with the information on the identity card or the identity card or certificate of the armed forces or citizen identification card or passport and the power of attorney for the reimbursement of the refunded budget revenues state (in case of authorization) to make a refund.
4. Order of making refunds via the payee's account by non-cash payment method:
a) The State Treasury receives the order to return the state budget revenue or the order of refund to collect the state budget revenues transferred by the competent state agency to decide the refund.
b) The State Treasury shall check the legality and validity of the order to return the state budget revenue or the order of refund cum to collect the state budget revenues; perform accounting of refunds, accounting of state budget revenues and transfer of refunds of state budget revenues into accounts of state budget payers according to information sent by state agencies having authority to issue refund decisions.
5. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents:
In case of refunding in cash directly at the State Treasury to individuals: Identity card or ID card, certificate of armed forces or citizen ID card or valid passport presented at State Treasury when carrying out procedures; originals or copies of originals of power of attorney to receive refunds of state budget revenues (in case of authorization).
In case of refunding via the payee's account: The State Treasury shall make a refund into the account of the refunded person according to the refund order of the competent state agency deciding on refund; The refunded person is not required to send the dossier to the State Treasury.
b) Number of submitted sets of documents:
The quantity of each dossier component specified at Point a, Clause 5 of this Article is 1 copy (the original or a duplicate copy of the original). Particularly for people's identity cards or identity cards or certificates of armed forces or valid citizenship or passport cards presented at the State Treasury when carrying out the procedure, one original is required.
6. Decision-making duration:
a) For cash refunds at the State Treasury, decisions shall be made within 30 minutes at the latest after the State Treasury receives all valid and lawful dossiers of individuals refunded the State budget revenues and orders of refund of state budget revenues or refund orders cum state budget payment clearing and settlement.
b) For refunds via the payee's account: Decisions shall be made within 1 working day after the State Treasury receives the order to refund the state budget revenue or the refund order cum state budget payment clearing and settlement that ensure validity and legitimacy.
7. Implementing person: Organizations and individuals receiving state budget refunds.
8. Decision-making body: State Treasury.
9. Results:
a) For cash reimbursement at the State Treasury: The State Treasury's voucher of reimbursement of state budget revenues must carry the signature certifying that the recipient has received the full amount of money.
b) For refunds via the payee's account: State treasury or bank or intermediary payment service provider shall report credit to organizations and individuals that are refunded state budget revenues.
Section 2. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR CONTROL OF STATE BUDGET SPENDING
Article 6. Administrative procedures for control of commitments to state budget spending via the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for control of commitments to state budget spending via the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) The unit using the state budget shall send the dossier of request for payment commitment or request to adjust the payment commitment to the State Treasury where the transaction is made.
b) The State Treasury shall check the validity and legality of the file. In case the dossier satisfies the prescribed regime, the State Treasury shall carry out the procedures for commitment to spend and send 01 copy of the proposal or adjust the written commitment certified by the State Treasury to the unit in writing or through the State Treasury's public service portal. In case the dossier does not meet the prescribed regime, the State Treasury shall send a notice of refusal to commit to spend the state budget to the unit (clearly stating the reason for refusal) in writing or the State Treasury’s public service information portal.
4. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents:
In case of requesting commitment of expenditure: Annual estimate (for recurrent expenditures), annual investment capital plan (for investment expenditures) assigned by competent authorities; written request of commitment to spend the state budget; Contract (sent once when arising or changing).
Cases of request for adjustment of spending commitments: Annual estimates (for regular expenditures if adjusted), annual investment capital plans (for adjusted investment expenditures), which are assigned by competent authorities; contract (if adjusted); Adjustment paper of State budget expenditure commitment.
b) Number of submitted sets of documents: Quantity of each dossier component specified at Point a, Clause 4 of this Article is 1 copy (original or duplicate copy of the original). Especially, the written request for or document on adjustment of commitments to state budget spending shall be 02 original copies.
In case of sending the dossier through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
5. Decision-making duration: Within 1 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of units.
6. Implementing persons: State budget users.
7. Decision-making body: State Treasury.
8. Results:
a) In case the State Treasury approves the request or adjust the unit's spending commitment: The State Treasury's certification directly on the written request or adjustment of the State budget expenditure commitment; in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury, the State Treasury sends confirmation of approval of proposal or adjustment of payment commitment via the Public Service Portal of the State Treasury.
a) In case the State Treasury rejects the proposal or adjust the unit's spending commitment: The State Treasury's written notice of refusal of proposal or adjustment of payment commitment; in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury, the State Treasury sends a notice of refusal of proposal or adjustment of payment commitment through the State Treasury's public service portal.
9. Declaration forms:
a) Written request for commitment to state budget expenditure or adjustment to commitment to state budget expenditure, prescribed according to Form No. 04a or Form No. 04b in Appendix II to this Decree.
b) In addition to the information criteria that state budget-using units must declare on the written request or adjust the State budget expenditure commitment prescribed at Point a, Clause 9 of this Article, paper-issuing agencies or organizations propose or adjust a commitment to the state budget that can adjust the format, add logos, images or other information criteria according to its management requirements and in accordance with current law provisions, make sure not to add other information indicators related to the objects of administrative procedures.
Article 7. Procedures for controlling the payment of recurrent, non-business expenditures of a regular nature, and spending on national target programs and target programs using non-business funding
1. Title: Administrative procedures for controlling the payment of recurrent, non-business expenditures of a regular nature, and spending on national target programs and target programs using non-business funding.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) In case of direct transactions made at State Treasury:
State budget users prepare and send paper documents directly to the State Treasury where transactions are made.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case the expenditure meets the prescribed regime, the State Treasury shall carry out the payment procedures for the beneficiaries at the request of the state budget-using unit; at the same time, send 01 copy of the paper voucher (Debit voucher) to confirm the payment has been made. In case the expenditure does not meet the prescribed regime, the State Treasury shall issue a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) in writing to the unit.
b) In case of carrying out administrative procedures through the State Treasury’s public service portal:
The unit using the state budget shall prepare and send a dossier of control of payment of state budget expenditures through the State Treasury's public service portal.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case the expenditure meets the prescribed regime, the State Treasury shall send 01 copy of Debit voucher to the unit via the State Treasury's public service portal to certify that payment has been made. In case the expenditure does not meet the prescribed regime, the State Treasury shall send a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) to the unit through the public service portal of the State Treasury.
For expenditures made in the form of prepayment or post-payment control in the cases mentioned at Points a and b of this Clause, the State Treasury shall receive dossiers and carry out payment procedures for beneficiaries within 01 working day after receiving a complete and valid dossier; at the same time, send 01 copy of Debit voucher to the unit to confirm payment has been made. Within 01 working day from the date of payment, the State Treasury shall control the records according to the prescribed regime. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall notify the expenditure control result to the unit (clearly stating the reason for refusal); after that, handle withheld the payment value on the next payment. In case the next payment time is not enough for the completed work volume or cost estimates for deduction, the State Treasury shall request in writing the units to collect and reduce the state budget expenditures (in case of unsettled budget), submit the state budget (for cases where budget has been settled).
4. Dossier composition for recurrent expenditures of state budget from estimated accounts of state budget-using units:
a) The dossier sent for the first time (sent once at the beginning of the year or when arising, modified or supplemented) comprises: A document approving the annual estimate assigned by the competent authority; contracts (for contracts valued at over VND 50 million or more); written assignment or internal contract of contract (for cases of self-implementation); document approving payroll quotas approved by competent authorities.
In addition, for some specific cases, the unit using the state budget shall send additional supplements as follows:
For public non-business units, state agencies are autonomous and self-responsible for performing tasks, organizing apparatus, payroll and finance: Regulation on internal spending of budget-using units government; The decision to grant autonomy of competent authorities (for public non-business units that are autonomous and self-responsible for task performance, organizational structure, payroll and finance).
The case of control of state budget expenditures according to the performance of tasks: Detailed budget shall be assigned by competent authorities.
In case of spending control by mode of task assignment, order placement of public products and services using the state budget from recurrent expenditure sources: Detailed cost estimates are assigned by competent authorities; decision on task assignment or order placement by a competent authority for a public non-business unit or a contract to place an order to provide public products or services in case the supplier of a public product or service is not an affiliated public service unit.
With respect to expenditures on implementation of science and technology tasks: Approval document on tasks of competent authorities.
Regarding expenditures on tasks and support from the state budget to implement the national tourism promotion program, national tourism action program and national trade promotion program: Detailed estimates assigned by the competent authority. In case the Ministry of Program Management transfers funds to the units in charge of program implementation, the Program Management Ministry shall send additional decisions on program approval according to the support contents.
For subsidy expenditures under subsidy decisions of competent authorities: Detailed cost estimates are assigned by competent authorities; subsidy decisions of competent authorities.
For expenditure on training and retraining of foreign workers by the state budget: Contract or notice of admission of overseas training establishments; decided to send officials to school.
b) Advance application documents (sent for each request for advance payment): Money transfer documents; written guarantee for advance payment (for contracts where the guarantee is required).
In case the expenditures do not have a contract or expenditures with a contract with a value of not more than VND 50 million, the voucher of money transfer of the state budget-using unit cannot fully state the content of expenditure or unit. Use the state budget to send a list of payment/advance contents.
c) Payment documents (sent for each payment request), including: money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment). In case the expenditures do not have a contract or expenditures with a contract with a value of not more than VND 50 million, the voucher of money transfer of the state budget-using unit cannot fully state the content of expenditure or unit. Use the state budget to send a list of payment/advance contents.
In addition to the money transfer voucher, for some specific expenses, the unit using the state budget shall send additional supplements:
In case of payment of salaries and allowances based on regular salaries and wages under the Contract, additional income, bonuses, allowances and other allowances, cash, scholarships: payment statement sent to beneficiaries; documents specifying the results of annual expenditure savings (for additional incomes for cadres, civil servants and public employees; the units shall send them by January 31 of the following year at the latest).
In case of spending from the state budget's support to implement the national tourism promotion program, national tourism action program: Decision on approval of settlement by competent authorities.
In case of short-term business delegation abroad: Settlement of delegation to go on business abroad.
In case of paying yearly dues to international organizations: Estimated expenditure in foreign currencies; proposal of payment by international organizations.
In case of spending on procurement of assets not subject to concentrated procurement specified in Clause 8 of this Article (for expenditures that units must send contracts to the State Treasury for control): Table of determination of value amount of work volume completed. Particularly, with respect to purchase of motor vehicles, units send decisions to allow purchases from competent authorities.
In case the State Treasury is requested by the competent authority to pay directly to the beneficiary: List of beneficiaries approved by the competent authority.
In case of spending control by mode of task assignment, order and bidding for the provision of public products and services funded with the state budget from regular expenditure sources: Documents on acceptance of assigned tasks (for funding for assignment of tasks); acceptance record according to Form No. 02 and written record on acceptance and liquidation of contract according to Form No. 04 issued together with the Government's Decree No. 32/2019 / ND-CP dated April 10, 2019 tasks, ordering or bidding for the supply of public products and services using the state budget from regular expenditure sources (for funding for ordering and bidding).
In case of payment of monthly allowances and allowances, one-time benefits for implementation of preferential policies for people with meritorious services to the revolution and people directly participating in the resistance: List of payment / advance contents (Departments of Labor – War Invalids and Social Affairs directly pay beneficiaries); list of expenditures paid to beneficiaries of preferential policies for people with meritorious services to the revolution and people directly involved in the resistance wars managed by the Labor, War Invalids and Social Affairs sector (through payment service organizations pay to beneficiary); paper to pay the fund.
For the remaining expenses (in case the contract must be sent to the State Treasury for control): Table of determining the value of completed work volume. Particularly for insurance contracts, audits, telecommunications leasing, payment of public services or renting houses, the unit sends a list of payment / advance contents.
5. Dossier composition for national target program expenditure, target program using non-business funding:
a) Dossier sent for the first time (sent for the first time when dealing with the State Treasury or when incurred, modified or supplemented): The documents submitted for the first time in accordance with the provisions of Point a, Clause 4 of this Article; decisions approving estimates of maintenance and maintenance of infrastructure works by competent authorities; decisions to assign project implementation cost estimates and project approval decisions of competent authorities (for projects supporting production development, livelihood diversification and replication of poverty reduction models).
b) Request documentation for advance and payment shall be subject to point b and c of clause 4, and point b and c of clause 6, of this Article.
6. Dossier composition for expenditures on implementation of repair, maintenance, renovation, upgrading or expansion of facilities:
For works with an implementation cost of VND 500 million or more: Regulations laid down in Article 8 herein shall be observed.
For works with an implementation cost of less than VND 500 million, documentation shall include:
a) The dossier sent for the first time (sent once at the beginning of the year or when there are any adjustments or additions), including: The annual estimate assigned by the competent authority; contract (for contracts valued at over VND 50 million or more).
b) Advance application documents (sent for each request for advance payment), including: Money transfer documents; written guarantee for advance payment for contract value (for contracts where the guarantee for advance payment is required).
In case the expenditures do not have a contract or expenditures with a contract with a value of not more than VND 50 million, the voucher of money transfer of the state budget-using unit cannot fully state the content of expenditure or unit. Use the state budget to send a list of payment/advance contents.
c) Payment documents (sent for each payment request), including:
For non-contracted expenses or contracted expenses and the contract value not exceeding VND 50 million: Money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment); list of payment / advance contents (in case the money transfer voucher of the state budget-using unit cannot fully state the spending contents).
For expenditures with a contract value of over VND 50 million to under VND 500 million: Money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment); The table determines the value of the completed workload.
If the project is completed and approved by a competent state agency, but it has not yet been fully paid with capital according to the settlement approval value, the state budget-using unit shall additionally send the approval decision on settlement.
7. Composition of records for expenditures from deposit accounts of transaction units:
a) For deposit accounts that the State Treasury must control, the dossier includes:
For regular expenses: Documents specified in Clause 4 of this Article (public non-business units themselves shall cover regular expenditures and investment, public non-business units autonomously covering recurrent expenses: documents on approval of the number of employees decided by the unit according to regulations).
For expenditures on the performance of repair, maintenance, renovation, upgrade or expansion of facilities valued at under VND 500 million: Documents shall be subject to Clause 6 of this Article.
For expenditures from toll accounts of state budget revenues (the units send one time at the beginning of the year or when there is an adjustment): revenue estimates, expenses and fees shall be delivered annually by competent authorities.
a) For deposit accounts that the State Treasury must not control, the dossier includes money transfer documents.
8. Composition of dossiers on expenditures on concentrated purchases: Annual estimate or annual investment plan of the program or project assigned by a competent authority; Contract according to the form prescribed in Article 78 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 of the Government detailing a number of articles of the Law on Management and Use of Public Assets (hereinafter referred to as Decree No. 151/2017/ND-CP); money transfer documents; written guarantee of advance payment (in case the contract contains provisions of advance guarantee); written request for advance payment (in case of advance payment); minutes of property handover and receipt according to the form prescribed in Article 80 of Decree No. 151/2017 / ND-CP; written document of the concentrated procurement unit requesting the agency managing the program or project to transfer money to the contractor to supply the selected property under the signed contract (in case the concentrated procurement unit requests the agency management of programs or projects transferring money paid to contractors supplying properties) or transferring money to deposit accounts of centralized procurement units (in case where the concentrated procurement unit requests the chapter management agency submission and project of money transfer to the concentrated procurement unit for payment to the contractor supplying assets).
9. Composition of dossiers on expenditures subject to confidentiality requirements: Annual estimates assigned by competent authorities; money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment).
10. Components of the dossier for expenditures authorized by the State budget user of the State Treasury to pay automatically at regular intervals to a number of suppliers of goods and services (such as electricity, water and telecommunications): Authorization document of the state budget-using unit for the State Treasury on self-deduction of accounts of the paying unit for the supplier according to the value of goods and services that the unit has used; Units send it once if it arises, is amended or supplemented.
11. Number of submitted sets of documents: The quantity of each dossier component specified in Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 of this Article is 1 copy (the original or the primary copy or a certified copy of the primary document). Particularly with respect to the money transfer documents, there must be 2 originals (in case of value-added tax deduction or in cases where transaction units and goods and service suppliers open accounts at one State Treasury unit, then add 01 original corresponding to each case); the written request for advance payment is 02 originals; 02 originals for the payment of the fee; The payment sheet for the beneficiary is 02 copies (original or original); List of contents of payment / advance is 01 original.
In case of sending the dossier through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
12. Decision-making duration:
a) With respect to advances: Within 1 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of state budget-using units.
b) With respect to payments: Not more than 02 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of state budget-using units.
c) For expenditures from the deposit account of the transaction unit that the State Treasury is not required to control: Within 1 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from transaction units.
d) For expenditures implemented in the form of paying first, controlling later: Within 1 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of state budget-using units.
13. Implementing persons: Transaction units.
14. Decision-making body: State Treasury.
15. Results:
a) If the State Treasury accepts the requests for payments, advances or spending from deposit accounts of transaction units: State Treasury’s direct certification given on documents on transfer of money of transaction units. Particularly for payment of salaries and amounts of salary nature and additional income for officials, public servants and public employees, in cases where transaction units have not yet carried out administrative procedures through the public service portal of the State Treasury, apart from the confirmation on the money transfer documents of the transaction unit, the State Treasury shall certify on 01 copy of the payment sheet for the beneficiary (with the seal of the State Treasury) for Units transferred to banks to transfer money into personal accounts of officials, public servants and public employees.
In case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury, the State Treasury shall send Debit vouchers to the unit through the State Treasury's public service portal to certify that payment, advance or spending from the unit's deposit account has been made.
b) In case the State Treasury rejects the request for payment, advance or spending from the deposit account of the transaction unit, the State Treasury shall notify (in writing or through the State Treasury’s Public Service information service page) on refusing to accept payments, advances or expenditures from the unit's deposit account.
16. Declaration forms:
a) Written request for advance payment; paper of payment of expenses; list of payment / advance contents; table to determine the value of completed work volumes; payment table for beneficiaries; list of expenditures paid to beneficiaries of preferential policies for people with meritorious services to the revolution and people directly involved in the resistance, managed by the Labor, War Invalids and Social Affairs branch and documents of money transfer prescribed corresponding to the Form No. 05a, 05b, 06, 07, 08a, 08b, 09, 10, 16a1, 16a2, 16a3, 16a4, 16c1, 16c2, 16c3 and 16c4 in Appendix II issued with this Decree.
b) In addition to the information criteria that units dealing with the State Treasury must declare on the declaration forms prescribed at Point a, Clause 16 of this Article, the agency or organization that issues the declaration form may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, make sure not to add other information indicators related to the person implementing administrative procedures.
Article 8. Administrative procedures for controlling payment of investments belonging to state budget capital
1. Title: Administrative procedures for controlling payment of investments belonging to state budget capital.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) In case of direct transactions made at State Treasury:
The investor or construction investment project management unit shall make and send a dossier to the State Treasury where the transaction is carried out.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case of controlling the expenses strictly according to the prescribed regime, the State Treasury shall carry out payment procedures for the beneficiaries at the request of the investor or the construction investment project management unit; at the same time, send the unit 01 copy of paper voucher (Debit voucher) to confirm that payment has been made. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall issue a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) in writing to the unit.
b) In case of carrying out administrative procedures through the State Treasury’s public service portal:
The investor or construction investment project management unit shall make and send a dossier through the public service portal of the State Treasury.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case of controlling the expenses strictly according to the prescribed regime, the State Treasury shall carry out the payment procedures for the beneficiaries and send 01 copy of Debit voucher to the unit to certify that payment has been made. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall send a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) to the unit through the public service portal of the State Treasury.
c) For expenditures made in the form of prepayment or post-payment control in the cases mentioned at Points a and b of this Clause, the State Treasury shall receive dossiers and carry out payment procedures for beneficiaries within 01 working day after receiving a complete and valid dossier; at the same time, send 01 copy of Debit voucher to the unit to confirm payment has been made. Within 02 working days from the date of payment, the State Treasury shall control the records according to the prescribed regime. In case the expense control is not in compliance with the prescribed regime, the State Treasury shall notify the expenditure control result to the unit (clearly stating the reason for refusal); after that, handle the deducted payment value on the next payment. In case the next payment time is not enough for the completed work volume or capital plan for deduction, the State Treasury shall request in writing the unit to recover and reduce the state budget expenditure (if not budget settlement), remitting the state budget (for cases where the budget settlement has been made).
4. Composition of legal documents of the project (sent for the first time when dealing with the State Treasury or when any arises, is adjusted or supplemented):
a) For projects, investment preparation work needs a dossier, comprising: Annual investment capital plans approved by competent authorities; decisions allowing investment preparation; cost estimates for investment preparation work or cost estimates of each work item under investment preparation approved by competent authorities; contracts; written assignments or internal lump-sum contracts (for investment projects to be autonomously executed).
b) In case of implementation of projects, dossiers shall include:
Annual investment capital plan approved by competent authorities; investment decisions of competent authorities and decisions on project adjustment (if any); a document of a competent authority permitting self-implementation (if it is not included in the investment decision of a competent authority); contract, joint venture agreement (in case of joint venture contract which joint venture agreement is not specified in contract); written assignment or internal contract of contract (for cases of self-implementation); cost estimates and approval decisions of competent authorities for each work, work item or work in case of appointment of contractor or autonomous execution of projects and works performed without contract (except for projects only making economic - technical reports). Particularly for compensation and support for resettlement, there must be a cost estimate for the organization of compensation, support and resettlement approved and estimated by the competent authority, and compensation, support and resettlement plans approved by competent authorities.
For a construction contract with ground clearance, the unit shall send the ground clearance plan or the minutes of ground delivery (in part or in whole) in accordance with the agreement in the contract.
5. Advance application documents (sent for each request for advance), including: Investment payment request; money transfer documents; written guarantee for advance on contract value (for contracts where the guarantee for advance is required).
6. Composition of payment documents (sent for each payment request), including:
a) For payment of completed work volumes (including work performed via contracts and not through contracts), a dossier comprises: Written request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment of investment capital (for cases of advance payment); the table determining the value of the completed workload.
With respect to compensation, support and resettlement costs, dossiers submitted shall include: Written request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment of investment capital; the table determining the value of completed compensation, support and settlement; contracts and home handover reports (in case of purchases of homes for residential resettlement and project site clearance).
With respect to funding for performing tasks of compensation, support and resettlement, dossiers submitted shall include: Written request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment of investment capital (for cases of advance payment).
b) If construction works (including construction of homes for residents moving to other places due to site clearance) are developed in order to perform tasks of compensation, support and resettlement, regulations laid down in clause 4 and 5, point a, c and d of clause 6 of this Article must be observed.
c) For projects which have been finalized and approved by competent state authorities, but have not yet been fully paid capital according to the settlement approval value, payment dossiers shall comprise: Written requests for payment of investment capital; settlement approval decisions; money transfer documents.
d) In case of payment of insurance contracts and audit contracts, the dossier includes: Written requests for payment of investment capital; money transfer documents.
7. Composition of dossiers for investment projects belonging to national target programs and target programs funded by the state budget shall conform to the provisions in Clauses 4, 5 and 6 of this Article. Particularly for the composition of legal documents for projects of national target programs with small scale and non-complicated techniques in which the State shall provide partial investment support while the remainder shall be contributed by people (hereinafter referred to as small-sized group-C project), the dossier shall include: annual investment capital plans approved by competent authorities; written approval of investment preparation estimates by competent authorities, enclosing cost estimates for investment preparation work (for investment preparation projects (work)); decisions approving work construction dossiers of the commune People's Committees together with construction dossiers (for project implementation work); contracts.
8. Composition of legal documents, application documents for advances and payments of particular construction works:
a) With respect to confidential construction works: Annual capital investment plans approved by competent authorities; written requests for payment of investment capital; money transfer documents; written requests for advance payment of investment capital (for cases of advance payment).
b) For works implemented under urgent orders, urgent or temporary construction works:
Advance documents include: Emergency orders or decisions on response to emergency situations of competent authorities; investment decisions of competent authorities and decisions on project adjustment (if any); written requests for payment of investment capital; money transfer documents; document of advance guarantee (for cases where an advance guarantee is required).
Payment documents: Contracts, joint venture agreements (in case of joint venture contracts whereby joint venture agreements are not specified in contract) or assignment documents (for case of autonomous implementation and without contract) and documents as prescribed in clauses 4 and 6 of this Article (except for the documents the units sent when making advances).
9. Documents for payments from deposit accounts of transaction units shall be subject to regulations laid down in clause 4, 5 and 6 of this Article.
In case of payments from deposit accounts that the State Treasury does not have to control, the dossiers include money transfer vouchers.
10. Dossiers for cases of project management entrustment shall include trust contracts and documents specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article.
11. Number of sets of documents: The quantity of each dossier component specified in Clauses 4, 5, 6, 7, 8, 9 and 10 of this Article is 1 copy (the original or primary or duplicate copy of the original). Particularly for money transfer documents, there are 2 originals (in case of value-added tax deduction or in cases where the transaction units and suppliers of goods or services open accounts at the same State Treasury unit, another original corresponding to each case must be added); 02 originals of written requests for payment of investment capital and written requests for advance payment of investment capital.
In case of sending the dossiers through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
12. Duration of processing of submitted documents:
a) As for advances, within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
a) As for payments, within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
c) As for payments made in the form of paying first, controlling later, within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
13. Implementing persons: Owners or management units of investment projects funded by state budget capital.
14. Decision-making body: State Treasury.
15. Results:
a) If the State Treasury accepts the request for payments or advances, the State Treasury will give its certification directly on the written request for payment of investment capital and money transfer documents. In case the investor or the construction investment project management unit participates in electronic transactions with the State Treasury, the State Treasury shall send Debit vouchers to the unit through the State Treasury's Public Service Portal to confirm that any payments or any advance has been made.
b) In case the State Treasury rejects the request for payment or advance, the State Treasury shall notify the refusal to accept payment or advance of the investors or the Management Units of construction investment projects (in writing or via the Public Service Portal of the State Treasury).
16. Declaration forms:
a) Written request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment of investment capital; a table determining the value of completed work volumes and a table of values of the volume of work for compensation, support and resettlement, which has been made in accordance with the Form No. 11, 16b1, 16b2 and 05c, 08b, 12, 16c1, 16c2, 16c3 and 16c4 in Appendix II issued with this Decree.
b) In addition to the information criteria that units dealing with the State Treasury must declare on the declaration forms prescribed at Point a, Clause 16 of this Article, the agency or organization that issues the declaration form may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, making sure that none of other information indicators related to the person implementing administrative procedures is added.
Article 9. Administrative procedures for control and payment of costs of management of investment projects using state budget capital through the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for control and payment of costs of management of investment projects using state budget capital through the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) In case of direct transactions made at State Treasury:
The investor or construction investment project management unit shall make and send a dossier to the State Treasury where the transaction is carried out.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case of controlling the expenses strictly according to the prescribed regime, the State Treasury shall carry out payment procedures for the beneficiaries at the request of the investor or the construction investment project management unit; at the same time, send the unit 01 copy of paper voucher (Debit voucher) to confirm that payment has been made. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall issue a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) in writing to the unit.
b) In case of carrying out administrative procedures through the State Treasury’s public service portal:
The investor or construction investment project management unit shall make and send a dossier through the public service portal of the State Treasury.
The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case of controlling the expenses strictly according to the prescribed regime, the State Treasury shall carry out the payment procedures for the beneficiaries and send 01 copy of Debit voucher to the unit to certify that payment has been made. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall send a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) to the unit through the public service portal of the State Treasury.
For expenditures made in the form of prepayment or post-payment control in the cases mentioned at Points a and b of this Clause, the State Treasury shall receive dossiers and carry out payment procedures for beneficiaries within 01 working day after receiving a complete and valid dossier; at the same time, send 01 copy of Debit voucher to the unit to confirm payment has been made. Within 01 working days from the date of payment, the State Treasury shall control the records according to the prescribed regime. In case the expense control is not in compliance with the prescribed regime, the State Treasury shall notify the expenditure control result to the unit (clearly stating the reason for refusal); after that, handle the deducted payment value on the next payment. In case the next payment time is not enough for the completed work volume or capital plan for deduction, the State Treasury shall request in writing the unit to recover and reduce the state budget expenditure (if not budget settlement), remitting the state budget (for cases where the budget settlement has been made).
4. Composition of legal documents (sent for the first time when dealing with the State Treasury or when any arises, is adjusted or supplemented): Annual investment capital plan assigned by competent authorities; decisions approving annual project revenue and expenditure estimates (except where it is not required to make estimates); cost estimates and approval decisions of competent authorities (for cases of autonomous execution); decision on handing over autonomy of competent authorities (in case not yet specified in the decision on establishing the unit); regulations on internal spending of the unit or regulations on the use of saved project management funding; documents approving payroll norms approved by competent authorities or decisions established; contracts.
5. Components of the advance payment and payment dossier (sent each time when there is a request for advance or payment) in case the investor directly manages a project; the investor entrusts all project management to the specialized and regional project management board:
a) Advance request documentation includes the written request for payment of investment capital; money transfer document.
b) Payment documents, including: Application for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment); Other relevant dossiers prescribed at Point c, Clause 4 and Point c, Clause 6, Article 7 of this Decree.
6. Documents submitted in the case where the investor directly manages multiple projects; the investor entrusts a part of project management to specialized, regional project management boards:
a) Documents on transfer of project management funds from budgetary accounts into deposit accounts, including written requests for payment of investment capital; money transfer documents.
b) Documents about advance payment, payment of project management costs from deposit accounts (sent each time when there is a request for advance or payment):
Advance request documentation includes the written request for payment of investment capital; money transfer document.
Payment documents, including: Request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment (for cases of advance payment); the table of distribution of project management costs repaid to refund advances on project management costs; other relevant dossiers prescribed at Point c, Clause 4 and Point c, Clause 6, Article 7 of this Decree.
7. Number of sets of documents: The quantity of each dossier component specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article is 01 copy (the original or primary or duplicate copy of the original). Particularly for money transfer documents, there are 2 originals (in case of value-added tax deduction or in cases where the transaction units and suppliers of goods or services open accounts at the same State Treasury unit, another original corresponding to each case must be added); 02 originals of written requests for payment of investment capital and written requests for advance payment of investment capital; 01 original of statement of details of payment/advance.
In case of sending the dossiers through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
8. Duration of processing of submitted documents:
a) With respect to advances: Within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
b) With respect to payments: Not more than 02 working days from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
c) For expenditures implemented in the form of paying first, controlling later: Within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or project management units.
9. Implementing persons: Owners or management units of investment projects funded by state budget capital.
10. Decision-making body: State Treasury.
11. Results:
a) If the State Treasury accepts the request for payments or advances on investment project management costs of owners or project management units, the State Treasury will give its certification directly on money transfer documents. In case the investor or the construction investment project management unit participates in electronic transactions with the State Treasury through public services, the State Treasury shall send Debit vouchers to the unit through the State Treasury's Public Service Portal to confirm that any payment or any advance has been made.
b) In case the State Treasury rejects the request for payment or advance on costs of project management of owners or project management units, the State Treasury shall notify the refusal to accept payment or advance of the investors or the Management Units of construction investment projects (in writing or via the Public Service Portal of the State Treasury).
12. Declaration forms:
a) Written request for payment of investment capital; money transfer documents; written request for advance payment; project management expense allocation table used for requesting the advance payment of project management expenses respectively prescribed according to Forms No. 11, 16b1, 16b2, 16c1, 16c2, 16c3, 16c4, 05c and 13 in Appendix II issued with this Decree; other relevant declaration forms prescribed in Clause 16, Article 7 of this Decree.
b) In addition to the information criteria that units dealing with the State Treasury must declare on the declaration forms prescribed at Point a, Clause 12 of this Article, the agency or organization that issues the declaration form may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, making sure that none of other information indicators related to the person implementing administrative procedures is added.
Article 10. Administrative procedures for control of spending on foreign capital via the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for control of spending on foreign capital via the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) In case of payment made at service banks:
a) In case of direct transactions made at the State Treasury: Investors or the Management Units of construction investment project shall make and send paper documents directly to the State Treasury where the transactions are made. The State Treasury shall receive and control the legality, validity, and payment conditions according to the prescribed regime. In case of controlling the guaranteed expenses strictly according to the prescribed regime, the State Treasury shall give certification for advances or payments to investors or project management units. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall issue a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reasons for refusal) in writing to the unit.
In case the investor or the management unit of construction investment project prepares and sends dossiers through the public service portal of the State Treasury, the State Treasury receives and controls the legality, validity and conditions for payment. If these payments or advances strictly comply with the prescribed regime, the State Treasury shall give attestation to them at the requests of investors or construction investment project management units. In case the expenditure control does not comply with the prescribed regime, the State Treasury shall send a notice of refusal to pay the state budget expenditure (clearly stating the reason for refusal) to the unit through the public service portal of the State Treasury.
b) In case of payment at the State Treasury, regulations laid down in clause 3 of Article 8 herein shall be observed.
4. Composition of submitted documents:
a) Initial documents of the project (sent each time of initial transaction with the State Treasury or when any arises, is adjusted or supplemented), including: For the first time since documents as stipulated in Clause 4, Article 7 and Clause 4, Article 8 of this Decree have been sent, especially contracts required to be submitted together with Vietnamese translations (signed and sealed by the project owners) of the session describing regulations on payment of contractual obligations or values (for contracts between project owners and contractors signed in foreign languages); agreements on ODA or concessional loans signed between the Government of Vietnam and the sponsors (Vietnamese translation carrying signatures and seals of the project owners); agreements, letters or documents regarding "uncontentious opinions" of the sponsors (if any).
As for independent grants, when carrying out the account reporting and finalization of costs of state budget capital, it shall be obligatory that the budgets authorized by competent authorities must be submitted.
b) Documents about advances or payments (sent each time when there is a request for any advance or payment):
For projects or component projects belonging to the development investment budget wholly allocated by the state budget and projects with partially allocated or partially pro-rate re-borrowed investments, dossiers and documents to be submitted shall comply with the provisions of Article 8 of this Decree.
For projects or component projects belonging to the public service budget wholly allocated by the state budget and projects with partially allocated or partially pro-rate re-borrowed investments, dossiers and documents to be submitted shall comply with the provisions of Article 7 of this Decree, enclosing written requests or request forms for certification of legitimate costs covered by public service state capital.
In case the contract prescribes the use of temporary payment certificates to replace the work valuation tables, the units must send temporary payment certificates signed between project owners and contractors.
In case of certification given at the State Treasury, or payments made at service banks, in addition to the above documents or dossiers, project investors or owners shall not be required to send money transfer documents.
5. Number of sets of documents: The quantity of documents or dossiers to be submitted to complete such administrative procedures shall be subject to regulations laid down in clause 11 of Article 8 herein (in case of expenditures on investment), or clause 11 of Article 7 herein (in case of public service expenditures). The quantity of documents submitted to request certification of legitimate costs covered by public service state capital shall be 02 copies (original or primary or duplicate copy of the primary document).
6. Duration of processing of submitted documents: Not more than 03 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of submitting units. As for expenditures implemented in the form of paying first, controlling later, within 1 working day from the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from project owners or investors or project management units.
7. Implementing persons: Project investors/owners or construction project management units of the projects or project components classified as those funded by state budget allocations; those projects applying the one-off allocation mechanism, re-lending of part of such allocation in proportion.
8. Decision-making body: State Treasury.
9. Results:
a) In case the State Treasury approves the request for payment or advance on foreign capital, the State Treasury gives their certification directly on the written request for payment of investment capital or the written request for certification of valid non-business capital expenditures of the investor or the construction investment project management unit (for cases of certification at the State Treasury and payment at banks); directly on the written request for payment of investment capital or the written request for certification of valid expenditures on non-business capital and money transfer documents of the investor or the Management Unit of construction investment projects (for cases of payment at the State Treasury).
b) In case the State Treasury rejects the request for payment or advance, the State Treasury shall notify the refusal to accept payment, withdrawal of capital or to give certification of control of expenditures (in writing or via the Public Service Portal of the State Treasury).
10. Declaration forms:
a) Written request for certification of valid non-business capital expenditure made according to Form No. 14 in Appendix II to this Decree and other relevant declaration forms prescribed in Clause 16, Article 8 of this Decree (in case of investment expenditures) or Clause 16, Article 7 of this Decree (in case of non-business expenditures).
b) In addition to the information criteria that units dealing with the State Treasury must declare on the declaration forms prescribed at Point a, Clause 10 of this Article, the agency or organization that issues the declaration form may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, making sure that none of other information indicators related to the person implementing administrative procedures is added.
Article 11. Administrative procedures for recording/charging ODA and concessional loan capital state budget payments as state budget capital entries
1. Title: Administrative procedures for recording ODA and concessional loan capital state budget payments as state budget capital entries.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office;
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) In case of direct transactions made at State Treasury:
The investor or the construction investment project management unit shall make a written request for recording collection and spending of ODA and concessional loans, enclosing the donor's money transfer notice to the beneficiary, and send it to the State Treasury where transactions are made for certification of recording ODA and concessional loan capital.
The State Treasury shall receive and inspect the information included in the written request for recording collection and spending of ODA and concessional loan capital and attached documents; if appropriate, give attestation to such recording activities. In case of inappropriacy, the State Treasury shall issue a notice of refusal to give certification of ODA or concessional loan capital entries in documentary form to the submitting unit (clearly stating the reasons for refusal).
b) In case of carrying out administrative procedures through the State Treasury’s public service portal:
The investor or the construction investment project management unit shall make a written request for recording collection and spending of ODA and concessional loans, enclosing the donor's money transfer notice to the beneficiary, via the State Treasury’s public service portal.
The State Treasury shall receive and inspect the information included in the written request for recording collection and spending of ODA and concessional loan capital and attached documents; if appropriate, give attestation to such recording activities. In case of inappropriacy, the State Treasury shall issue a notice of refusal to give certification of ODA or concessional loan capital entries (clearly stating the reasons for refusal) via the State Treasury’s public service portal.
4. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents: Written request for recording collection and spending of ODA and foreign concessional loan capital; the donor's money transfer notice issued to the beneficiary or the bank's statement of money transfer vouchers for the project owner or the bank's document showing that the beneficiary's money has been transferred to the beneficiary.
In case of sending the dossiers through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
b) Number of submitted sets of documents: 03 originals of the written request for recording collection and spending of ODA and foreign concessional loan capital; 01 original or primary copy of the donor's money transfer notice issued to the beneficiary or the bank's statement of money transfer vouchers for the project owner or the bank's document showing that the beneficiary's money has been transferred to the beneficiary.
5. Duration of processing of submitted documents: Not more than 02 working days of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents of submitting units.
6. Implementing persons: Project investor/owner or construction project management unit of the projects or project components classified as those funded by state budget allocations; those projects applying the one-off allocation mechanism, re-lending of part of such allocation in proportion.
7. Decision-making body: State Treasury.
8. Results:
a) In case the State Treasury rejects the request for payment or advance, the State Treasury shall notify the refusal to accept payment, withdrawal of capital or to give certification of control of expenditures (in writing or via the Public Service portal of the State Treasury).
a) In case the State Treasury rejects recording of ODA or concessional loan capital, the State Treasury shall notify the refusal to record such capital (in writing or via the Public Service portal of the State Treasury).
9. Declaration forms:
a) Written request for recording of collection and spending of ODA or foreign concessional loan capital prescribed according to Form No. 15a or Form No. 15b in Appendix II to this Decree.
b) In addition to the information criteria that units dealing with the State Treasury must declare on the written request for recording of collection and spending of ODA and concessional loan capital, the agency or organization that issues such request may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, making sure that none of other information indicators related to the person implementing administrative procedures is added.
Section 3. ADMINISTRATIVE PROCEDURES FOR REGISTRATION AND USE OF ACCOUNTS
Article 12. Administrative procedures for use of accounts, supplementation of accounts and change of sample stamps and signatures of units making transactions at the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for use of accounts, supplementation of accounts and change of sample stamps and signatures of units making transactions at the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) Transaction units that open accounts at the State Treasury shall prepare and send an application for registration and use of accounts, adding accounts and changing seal and signature samples in paper form directly at the State Treasury or sent through the Public Service portal of the State Treasury.
b) The State Treasury shall receive and examine dossiers for registration and use of accounts, supplementation of accounts and change of the seal and signature samples of transaction units; in case the dossiers of the transaction units are complete and valid, the State Treasury shall receive the dossiers and make the records on receipt of the dossiers for registration and use of the accounts to send them to the transaction units; in case of incomplete or invalid documents, the State Treasury shall return the submitted dossier and instructs the transaction unit to complete the dossier according to the instructions to complete the dossier.
In case the unit enters into an electronic transaction with the State Treasury, the State Treasury shall send a feedback notice of confirmation of the unit's dossier which has been sent to the State Treasury (in the case of full and valid documentation) or give feedbacks on the refusal and the reasons for refusal to receive the request documentation of the trading unit (in case of incomplete and valid documentation) through the Public Service portal of the State Treasury.
c) After the application for registration and use of accounts, addition of accounts and change of the seal samples and signature samples of the transaction unit has been approved by the State Treasury, the State Treasury shall give certification on the user’s registration form, account and seal specimens, signature specimens or written request for change of seal specimens and signature specimens, and return them in paper form to the transaction unit, or send the State Treasury's approval notice to the transaction unit (via the public service portal of the State Treasury).
4. Composition of submitted documents:
a) Request form for registration of account, seal or signature specimen in case of registration and addition or supplementation.
b) Written request for change of seal or signature specimen in case of change of such specimen.
c) Decision on establishing units, organizations or decisions on authorization for project management in case of registration of account (except agencies of the Communist Party of Vietnam; central state agencies, such as State President's Office, National Assembly’s Office, Government’s Office, ministries, ministerial-level agencies, government-controlled agencies; agencies of mass organizations such as the Vietnam Fatherland Front Committee, Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Vietnam Women's Union, Vietnam Farmers Union, Vietnam Labor Confederation, Vietnam Veterans Association; Office of provincial, district People's Committee and People's Committee at the commune level; the armed forces of the National Defense and Security branch).
d) Decision on appointment of account holder's position or document/resolution on recognizing the head of the transaction unit in case of registration for use of accounts, account addition and change of signature specimen of the owner (except Offices of provincial, district and commune People's Committees; armed forces in the National Defense and Security branch). In case the head of the unit authorizes his/her office juniors to be the account holder, there must be a written authorization of the head of the unit that allows the office junior to be the account holder or a written document on assignment of account-holding tasks to his/her deputy in charge of specific areas.
dd) Decision on appointment of a chief accountant or a contract/document on assignment of tasks to a chief accountant or a document on assignment of a person to take charge of accounting or a document on assignment of tasks signed by the person holding the chief accountant’s title on an accounting voucher with the State Treasury of the transaction unit in case of registration for use of accounts, account addition and change of the chief accountant's signature sample (except for units of the armed forces of the National Defense and Security branch).
e) Certificate of registration of codes and numbers of units having budgetary relationship with respect to state budget-using units or state enterprises (in case of application for account registration).
5. Number of sets of documents: The quantity of each dossier component specified at Point a, Clause 4 of this Article is 1 copy (original or primary or duplicate copy of the primary document). In particular, 02 original copies of the registration form for use of accounts, seal or signature specimens and written request for change of signature or seal samples must be submitted.
In case of sending the dossiers through the State Treasury's public service portal, the dossier components must be digitally signed according to regulations.
6. Duration of processing of submitted documents: Within 1 working day of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents submitted to apply for registration of accounts from units.
7. Implementing persons: Transaction units belonging to holders of accounts opened at the State Treasury.
8. Decision-making body: State Treasury.
9. Results: The State Treasury shall inscribe their certification on the application for registration and use of accounts, addition of accounts and change of the seal samples and signature samples (in case of transaction unit’s request for registration of accounts, addition/supplementation of accounts or change of signature or seal samples submitted directly at the State Treasury), or send notification of acceptance of registration, use, addition/supplementation or change of accounts via the public service portal of the State Treasury.
10. Declaration forms:
a) Registration form for use of accounts, seal samples and signature samples; written request for change of seal samples and signature samples prescribed according to Form No. 17 and 18 in Appendix III to this Decree.
b) In addition to the information criteria that the implementing person must declare on the registration form for use of accounts, signature and seal samples; the written request for change of signature or seal samples, the agency or organization that issues such registration form or written request may adjust the format, add logos, images or other information indicators according to their management requirements and in accordance with current law provisions, making sure that none of other information indicators related to the person implementing administrative procedures is added.
Article 13. Administrative procedures for finalization of accounts of transaction units opened at the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for finalization of accounts of transaction units opened at the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) The transaction unit shall send a written request for finalization of the account and a reconciliation table of the estimates and the use of state budget funding at the State Treasury or a confirmation sheet of the deposit account balance at the State Treasury to the State Treasury where the transaction unit opens the account.
b) The State Treasury shall consider the written request to finalize accounts sent by the transaction unit, make data reconciliation, confirm the balance till the date of comparison and carry out the final settlement of account for the transaction unit; at the same time, send the settlement notice of the State Treasury to the transaction unit (in paper form or via the State Treasury's public service portal).
4. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents:
Written request for finalization of the account and a reconciliation table of the estimates and the use of state budget funding at the State Treasury or a confirmation sheet of the deposit account balance at the State Treasury.
b) Number of submitted sets of documents: The quantity of each dossier component specified at Point a, Clause 4 of this Article is 1 original copy.
5. Duration of processing of submitted documents: Within 1 working day of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from the submitting unit.
6. Implementing persons: Transaction units holding accounts opened at the State Treasury.
7. Decision-making body: State Treasury.
8. Results: The State Treasury shall finalize accounts of the transaction unit; at the same time, complete the treatment of account balance (if any) at the request of the transaction unit.
9. Declaration forms:
a) Table of reconciliation of estimates and use of state budget funds at the State Treasury; the table of confirmation of the deposit account balance at the State Treasury as prescribed according to Forms No. 20a, 20b, 20c, 20d, 20e, 20f and 19 in Appendix III issued with this Decree.
b) In addition to the information criteria that the implementing person must declare on the estimate reconciliation table and the situations of the use of state budget funds at the State Treasury; the table of confirmation of the deposit account balance at the State Treasury, the agency or organization that issues the table of reconciliation of estimates and the use of state budget funds at the State Treasury; confirmation sheet of the deposit account balance at the State Treasury, can adjust the format, add logos, images or other information criteria according to their management requirements and in accordance with current laws, and ensuring that no other information items related to the person implementing administrative procedures are added.
Article 14. Administrative procedures for reconciliation and confirmation of balances of accounts held by transaction units at the State Treasury
1. Title: Administrative procedures for reconciliation and confirmation of balances of accounts held by transaction units at the State Treasury.
2. Manners:
a) Send documents and receive results directly at the State Treasury’s head office.
b) Send documents and receive results via the Public Service Portal of the State Treasury in case the unit participates in electronic transactions with the State Treasury (access and follow the instructions on the public service portal of the State Treasury).
3. Processes:
a) The transaction unit that opens an account at the State Treasury shall make and send a request for confirmation of the account balance to the State Treasury where the transaction is made.
b) The State Treasury carries out examination and reconciliation of data and takes proper actions as follows:
In case of appropriacy and matching, the State Treasury shall certify account balances for the transaction unit; in case of mismatch, the State Treasury shall notify the transaction unit and cooperate with them in carrying out review of data and figures.
In case the transaction unit prepares and submits a request to confirm the account balance through the Public Service portal of the State Treasury, the State Treasury sends a notice of confirmation of matching (or mismatch) via the public service portal of the State Treasury.
After 01 working day of receipt of the State Treasury's notice that the reconciliation figures do not match, the transaction unit will continue to carry out the reconciliation procedure and confirm the account balance of the transaction unit directly at the State Treasury's office or via the State Treasury's public service portal.
4. Composition and number of sets of documents:
a) Composition of sets of documents:
In case of reconciliation for confirmation of budgetary account balance, the budget reconciliation table and report on the situations of using the state budget funds at the State Treasury must be submitted.
In case of reconciliation for confirmation of deposit account balance, the confirmation of balance of deposit account opened at the State Treasury must be submitted.
b) Number of submitted sets of documents: The quantity of each dossier component specified at Point a, Clause 4 of this Article is 02 original copy.
5. Duration of processing of submitted documents: Within 1 working day of the State Treasury’s receipt of full, valid and legitimate documents from the submitting unit.
6. Implementing persons: Transaction units holding accounts opened at the State Treasury.
7. Decision-making body: State Treasury.
8. Results:
a) In case of sending written request for confirmation of account balance in documentary form, confirmation of matching or mismatch must be given on such request to the transaction unit.
b) In case of sending written request for confirmation of balances of accounts through the State Treasury’s public service portal, the State Treasury’s notice of confirmation of matching (or mismatch) of data available at the State Treasury with those data of the transaction unit must be issued.
9. Declaration forms: Table of reconciliation of estimates and report on use of state budget funds at the State Treasury; the table of confirmation of the deposit account balance at the State Treasury as prescribed according to clause 9 of Article 13 herein.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15. Duties and powers of the Ministry of Finance
1. Providing detailed instructions about the levels and details of expenditures on implementation of the spending commitments according to the actual implementation situation; expenditures in the form of paying first, controlling later; details of state budget revenues according to the form of document on payment to the state budget.
2. Taking charge of directing, managing, supervising, inspecting and examining the implementation of administrative procedures for State Treasury operations as prescribed by law.
3. Directing the State Treasury to:
a) Comply with regulations on administrative procedures for State Treasury operations, ensure the time limit for handling of each administrative procedure in accordance with the provisions of this Decree; guide the transaction units to provide dossiers and completely fill in the forms and dossiers of administrative procedures, ensure conformance to the requirements of supplementing dossiers of administrative procedures specified in this Decree according to which supplementation shall be performed not more than once during the process of handling of dossiers, and the time limit for returning invalid dossiers for each administrative procedure shall not exceed the time limit for handling of such administrative procedures; it is not allowed to request the transaction unit to supplement documents other than those specified in this Decree. In case the State Treasury has managed to access electronic contract information from the national bidding network, the State Treasury must not request the unit using the state budget to send the contract to the State Treasury.
b) Prepare necessary conditions to fully implement online public services for administrative procedures for State Treasury operations.
c) Grant recovered state budget remittance documents or duplicate copies of state budget remittance vouchers at the request of state budget payers, for cases where state budget payers make direct payment at the State Treasury.
Article 16. Duties and powers of Ministries, Ministry-level agencies, sectors and local authorities
1. Ministries, Ministry-level agencies, sectors and local authorities:
a) Direct their affiliated units to abide by the regulations on state budget management, public investment, construction and regulations on administrative procedures for State Treasury operations as prescribed in this Decree; accelerate the application of information technology to use public services in the process of implementing administrative procedures for State Treasury operations according to the schedule specified in Clause 5, Article 17 of this Decree.
b) Establish a database of charges and fees under its management; carry out fee or charge data connection and sharing with other relevant agencies and units as prescribed by law.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish connection and exchange of information on e-transactions in bidding activities with the Ministry of Finance and other ministries, agencies and organizations according to the Government's objectives and programs and E-government in conformity with practical conditions and law provisions.
3. The Ministry of Justice shall develop a national database on sanctioning of administrative violations according to the Government's Decree No. 20/2016/ND-CP dated March 30, 2016, providing for the national database on handling of administrative violations.
Article 17. Duties and powers of transaction units
1. Fully comply with the provisions of the State Budget Law, the Law on Public Investment, the Bidding Law, the Construction Law and other relevant laws in the process of managing and using authorized state budget funds.
2. Strictly abide by the regulations on administrative procedures for State Treasury operations prescribed in this Decree; take responsibility for keeping all state budget spending documents and vouchers according to the prescribed regime.
3. Take responsibility for spending decisions; processes, forms and results of contractor selection in accordance with the Bidding Law and its guiding documents; the accuracy of the unit prices, volumes and values of payment requests; take responsibility for and strictly comply with the regimes, standards and norms prescribed by competent state agencies; technical criteria and quantity of assets purchased by state budget-using units according to law provisions; contents inscribed on the statements of payment/advance details; sheet of payment to beneficiaries and other relevant documents.
4. Take responsibility for signing contracts with goods and service suppliers in accordance with competent authorities' decisions to approve contractor selection results; issue internal spending regulations in accordance with the unit's regulations on assigning autonomy and self-responsibility; approving finalization of costs of exit delegations in accordance with the competent authorities' decision on sending officers to overseas missions and estimation of costs of exit delegations approved by the unit's heads.
5. Units using the state budget (except for units involved in the security and defense activities) shall have to prepare all necessary conditions for using public services when carrying out administrative procedures for State Treasury operations according to the following schedule:
a) By March 31, 2020, implement these administrative procedures at all units using the state budget that have transactions with the State Treasury of provinces and centrally run cities; State Treasuries of cities, districts, towns under the control of provinces and centrally-affiliated cities.
b) By March 31, 2020, implement these administrative procedures at all units using the state budget that have transactions with the State Treasuries nationwide.
c) In case of ineligibility to use level 4 online public services according to the schedule specified at Points a and b of this Article, units using the state budget must send written requests to the State Treasuries where transactions are made for their final report to the Ministry of Finance to seek their specific decisions on whether units may continue to carry out administrative procedures by the direct mode at the State Treasury’s headquarter, within 03 months from the deadline for the unit’s participation in online level 4 public services with the State Treasury as prescribed at Points a and b of this Clause.
1. This Decree shall take effect on March 16, 2020 and repeal regulations on administrative procedures for collection and refund of state budget revenues through the State Treasury; control of state budget spending through the State Treasury; registration and use of accounts at the State Treasury as prescribed in current legal documents.
2. In case the legislative documents cited in this Decree are amended, supplemented or replaced with other legal documents, such amendments, supplements and replacements shall apply.
3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Chairpersons of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for implementing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
------------------------------------------------------------------------------------------------------
This translation is made by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT, Ho Chi Minh City, Vietnam and for reference purposes only. Its copyright is owned by THƯ VIỆN PHÁP LUẬT and protected under Clause 2, Article 14 of the Law on Intellectual Property.Your comments are always welcomed