Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Số hiệu: | 99/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 11/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 26/11/2021 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công cho dự án, công trình, nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, bao gồm:
1. Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho:
a) Dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
b) Nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công.
c) Dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP) gồm: vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ xây dựng công trình tạm; hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP.
d) Dự án đầu tư công sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
2. Quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo niên độ).
3. Quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, bao gồm các nhiệm vụ, dự án quy định tại khoản 1 Điều này sau khi hoàn thành hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn theo văn bản cho phép dừng hoặc cho phép chấm dứt thực hiện của người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết định đầu tư.
Dự án, công trình, hạng mục công trình sử dụng một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư công: thực hiện thống nhất theo quy định tại Nghị định này, trừ dự án có quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Dự án có nguồn đóng góp bằng hiện vật, ngày công lao động hoặc công trình hoàn thành: căn cứ đơn giá hiện vật, giá trị ngày công lao động hoặc giá trị công trình hoàn thành để hạch toán vào giá trị công trình, dự án để theo dõi, quản lý.
Dự án thực hiện theo hình thức sử dụng vốn đầu tư công hỗ trợ bằng vật liệu xây dựng, các hình thức hỗ trợ hiện vật khác: các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quyết toán phần vốn hỗ trợ cho phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị thực hiện và của Nhà nước.
4. Đối với vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài bố trí cho dự án đầu tư công: quy trình, thủ tục kiểm soát thanh toán và quyết toán thực hiện theo các quy định tại Nghị định này; riêng thủ tục rút vốn và quản lý rút vốn thực hiện theo điều ước quốc tế về ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Nghị định này không quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của Chính phủ.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công bao gồm: Chính phủ, Bộ Tài chính, cơ quan tài chính các cấp và các cơ quan được giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền kiểm soát, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước là dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước có độ mật gồm Mật, Tối mật, Tuyệt mật thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Dự án đầu tư công tại nước ngoài được quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
4. Giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn trong nước, vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện tạm ứng vốn, thanh toán khối lượng hoàn thành (bao gồm cả thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) cho nhiệm vụ, dự án trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư; giải ngân vốn đầu tư công đối với vốn nước ngoài theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
5. Tạm ứng vốn là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền trước cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư để thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết triển khai các công việc của nhiệm vụ, dự án.
6. Thanh toán khối lượng hoàn thành là việc cơ quan kiểm soát, thanh toán chuyển tiền cho cá nhân, đơn vị thụ hưởng (hoặc thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng) theo đề nghị của chủ đầu tư để thanh toán cho phần giá trị khối lượng công việc đã thực hiện, được các bên nghiệm thu, xác định là công việc hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận, đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định hiện hành. Riêng thanh toán khối lượng hoàn thành đối với bảo hiểm công trình là việc thanh toán hợp đồng được ký kết; đối với chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là việc chủ đầu tư thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo văn bản đề nghị của cơ quan này.
7. Thanh toán trước kiểm soát sau vốn đầu tư công là hình thức thanh toán áp dụng đối với một số khoản chi. Trong đó, cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thanh toán ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp pháp, hợp lệ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan. Việc kiểm soát chi và xử lý kết quả kiểm tra được cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện sau khi đã thanh toán khoản chi.
8. Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP trong Nghị định này bao gồm các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 11 và trường hợp được bố trí vốn đầu tư công để triển khai theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
9. Tabmis là hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
10. Vốn nước ngoài thuộc nguồn ngân sách nhà nước gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài (kể cả vốn nước ngoài thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước).
11. Vốn trong nước là vốn ngân sách nhà nước (kể cả vốn trái phiếu Chính phủ) không bao gồm vốn nước ngoài quy định tại khoản 10 Điều này.
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị mình.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ, phân cấp quản lý, ủy quyền cho một cơ quan làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính.
1. Mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn.
b) Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải ngân cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Việc mở tài khoản để thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
3. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.
2. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ tài chính đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ chi đầu tư phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính đầu tư công trong việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành và tại Nghị định này.
5. Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các nhiệm vụ, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
6. Đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài:
a) Hợp đồng đã ký kết, pháp luật hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công tại nước ngoài.
b) Cơ quan chủ quản thay mặt chủ đầu tư đề nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ quan kiểm soát, thanh toán.
1. Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đối với các nhiệm vụ, dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan kiểm soát, thanh toán từ chối thanh toán và chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán gửi một lần cho chủ đầu tư để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định này.
2. Vốn đầu tư công thanh toán cho từng công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo hợp đồng. Tổng số vốn thanh toán cho nhiệm vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm vụ, dự án trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án.
3. Đối với các chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán được duyệt) được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán đảm bảo không vượt giá trị tính theo tỷ lệ quy định.
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân cho đến khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng thì chuyển sang hình thức “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho từng lần giải ngân của hợp đồng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát, thanh toán trong hệ thống, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định hiện hành.
5. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát, thanh toán do mình thực hiện.
6. Cách thức giao dịch tại cơ quan kiểm soát, thanh toán (giao dịch trực tiếp tại cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc giao dịch điện tử):
a) Đối với trường hợp giao dịch tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cách thức giao dịch theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với trường hợp giao dịch qua cơ quan kiểm soát, thanh toán khác, cách thức giao dịch theo quy định của cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi thực hiện giao dịch.
1. Nội dung phân bổ:
Sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch (bao gồm kế hoạch giao đầu năm, bổ sung hoặc điều chỉnh trong năm ngân sách), các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương (trường hợp được cấp trên phân cấp thực hiện phân bổ) triển khai các nội dung sau:
a) Thực hiện phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án theo các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh phân bổ chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) theo các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB kèm theo Nghị định này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện việc quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án gửi Bộ Tài chính để quản lý, tổng hợp, báo cáo, có ý kiến bằng văn bản trong trường hợp phân bổ chưa đúng quy định, chưa đủ điều kiện giải ngân.
b) Thực hiện giao chỉ tiêu và giao chi tiết vốn kế hoạch đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để có căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
c) Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương thực hiện phân bổ chi tiết vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau (trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quy định) cho các nhiệm vụ, dự án của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc và cấp dưới như đối với kế hoạch được giao trong năm.
d) Thời gian thực hiện phân bổ chi tiết và giao kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các nhiệm vụ, dự án phải trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch hoặc theo thời gian quy định cụ thể trong quyết định giao, bổ sung hoặc điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm ngân sách của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định giao, bổ sung hoặc điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm ngân sách của cấp có thẩm quyền không quy định thời hạn, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền, các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao chi tiết kế hoạch theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
a) Đối với nhiệm vụ, dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức, cơ cấu vốn chi tiết theo ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế độ quy định, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản gửi các bộ, cơ quan trung ương đề nghị điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (cấp trung ương và nơi giao dịch) để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án phân bổ vốn chưa đúng quy định. Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư của các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho Bộ Tài chính, cơ quan kiểm soát, thanh toán (cấp trung ương và nơi giao dịch) để làm căn cứ thanh toán cho các nhiệm vụ, dự án đã đủ điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và chủ đầu tư không được thanh toán đối với phần vốn Bộ Tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
b) Đối với các dự án do địa phương quản lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư của đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra phân bổ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức, cơ cấu vốn chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế độ quy định, cơ quan tài chính có ý kiến gửi đơn vị dự toán cấp I đề nghị điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án được phân bổ chưa đúng quy định. Trong phạm vi 07 ngày làm việc, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I thực hiện điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho cơ quan tài chính, cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để thanh toán cho dự án đã đủ điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I có ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét, quyết định, đơn vị dự toán cấp I và chủ đầu tư không được thanh toán đối với phần vốn cơ quan tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.
1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền, các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch hoặc dự toán từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
b) Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
c) Đối với thực hiện dự án:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng.
2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):
a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).
b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).
- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.
d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia:
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với thực hiện dự án);
c) Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng).
5. Hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch: theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Hồ sơ đối với trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà cơ quan kiểm soát, thanh toán không phải kiểm soát là Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
6. Hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án gồm: Hợp đồng ủy thác và hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự án:
a) Hồ sơ pháp lý (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán hàng năm); dự toán và văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (trường hợp tự thực hiện);
- Quyết định giao quyền tự chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quyết định thành lập ban quản lý dự án hoặc văn bản quy định về tổ chức biên chế ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu (đối với các công việc phải thực hiện thông qua ký kết hợp đồng); Hợp đồng ủy thác quản lý dự án (đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định); Phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
c) Hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ tạm ứng chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng) gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án (Mẫu số 11/QLDA), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:
a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng hoặc thực hiện thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng:
Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng; mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán chi phí thực hiện công việc hoặc phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư.
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
2. Bảo lãnh tạm ứng:
a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:
Chủ đầu tư gửi đến cơ quan kiểm soát, thanh toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị của từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.
Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng.
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
- Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng, hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
- Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình).
- Các trường hợp tạm ứng chi phí ban quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
3. Mức vốn tạm ứng:
a) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
- Mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng; trường hợp đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
- Mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vốn tạm ứng cho tất cả các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án.
5. Thu hồi vốn tạm ứng:
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).
b) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
c) Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).
d) Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.
6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn:
a) Cơ quan kiểm soát, thanh toán đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Cơ quan kiểm soát, thanh toán kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này.
b) Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
c) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính đồng cấp (Mẫu số 08/SDTƯ), trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
Trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, Bộ Tài chính có công văn đề nghị các bộ, cơ quan trung ương có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý, sở tài chính, phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý.
d) Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng:
Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.
Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
a) Việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm nếu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.
d) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
đ) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
e) Đối với hợp đồng theo giá kết hợp: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
g) Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
h) Việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo các quy định hiện hành về hợp đồng.
i) Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án với ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực, việc thanh toán được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng ủy thác. Phạm vi ủy thác quản lý phải được chủ đầu tư và bên được ủy thác xác định trong hợp đồng.
Trường hợp chủ đầu tư ủy thác toàn bộ cho ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực thực hiện quản lý dự án (bao gồm cả việc rút dự toán và giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán) thì ngoài nội dung công việc ủy thác, chủ đầu tư phải ủy quyền chủ tài khoản cho bên nhận ủy thác và được xác định cụ thể trong hợp đồng.
k) Trường hợp cần tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Khoản tạm giữ nêu trên được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán theo quy định.
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án để kiểm soát, thanh toán cho dự án.
1. Việc ứng trước vốn từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Cơ quan chủ quản phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và tạm ứng, thanh toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân sách.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.
4. Thời hạn sử dụng vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau: thực hiện như quy định về thời hạn thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản lý nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
5. Số vốn ứng trước chưa sử dụng, khi hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.
6. Thu hồi vốn ứng trước: các cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được cấp có thẩm quyền bố trí để thu hồi trong năm ngân sách.
a) Đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương: trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho cơ quan đó biết để bố trí đủ vốn kế hoạch thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ, cơ quan trung ương không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với vốn ứng trước từ ngân sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: trường hợp đơn vị dự toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo cho đơn vị đó biết để bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày các đơn vị nhận được văn bản của cơ quan tài chính nhưng các đơn vị không thực hiện bố trí thu hồi kế hoạch vốn theo quyết định giao thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
7. Quyết toán vốn ứng trước: vốn ứng trước được thu hồi trong kế hoạch năm nào được quyết toán vào năm ngân sách đó và phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn ứng trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Về thời hạn tạm ứng vốn:
Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).
2. Về thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).
3. Trường hợp kéo dài thời gian giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thời gian kiểm soát, thanh toán vốn: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định này, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
1. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; hợp đồng giữa chủ đầu tư (chủ dự án) và nhà thầu phải có bản dịch sang tiếng Việt (có chữ ký và dấu của chủ dự án) phần các quy định về thanh toán của hợp đồng (trường hợp hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài); bản dịch bằng tiếng Việt thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ (có chữ ký và dấu của chủ dự án); các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà tài trợ (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp hợp đồng quy định sử dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định giá trị công việc hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ đầu tư (chủ dự án) và nhà thầu.
Trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ nêu trên, chủ đầu tư (chủ dự án) không phải gửi chứng từ chuyển tiền.
2. Chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm lập sao kê chi tiêu, đảm bảo việc giải ngân vốn nước ngoài đúng quy định trên nguyên tắc mỗi xác nhận thanh toán vốn chỉ được sử dụng cho một lần giải ngân.
3. Đối với phương thức rút vốn về tài khoản đặc biệt, chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm báo cáo chi tiêu và gửi đơn hoàn chứng từ hàng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài chính đối với các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt không vượt quá 06 tháng. Trường hợp sau 06 tháng chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện hoàn chứng từ, các khoản giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp.
1. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về xây dựng (không bao gồm dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
2. Việc phân bổ, kiểm tra phân bổ vốn, kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án đầu tư công bí mật nhà nước:
a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
c) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
d) Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi vốn tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán chỉ kiểm soát về tính phù hợp, đầy đủ của chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về các nội dung khác trong hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Cơ quan chủ quản và chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát hồ sơ và nội dung thanh toán vốn cho dự án.
5. Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn, xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, chấp hành các chế độ chính sách về tài chính thực hiện như đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Mục 1 Nghị định này.
1. Kiểm tra phân bổ vốn:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật cùng với quá trình phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài chính để kiểm tra phân bổ, đồng gửi cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán (cơ quan kiểm soát, thanh toán) để làm căn cứ giải ngân vốn.
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Nghị định này, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu Bộ Quốc phòng, Bộ Công an điều chỉnh lại, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tạm dừng giải ngân.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
c) Nội dung phân bổ, kiểm tra phân bổ và tài liệu kèm theo việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
d) Việc nhập và phê duyệt chi tiết vốn kế hoạch cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên Tabmis theo quy định về việc nhập và phê duyệt Tabmis cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiến độ thực hiện dự án do chủ đầu tư báo cáo, cơ quan kiểm soát, thanh toán gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính thanh toán vốn (Mẫu số 12/CT).
b) Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp lệ về đề nghị thanh toán vốn tại điểm a khoản này, trường hợp đảm bảo điều kiện thanh toán vốn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính để xử lý.
d) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, số dư trên tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải nộp trả ngân sách nhà nước (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện). Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm giải trình về việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.
b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này.
4. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau:
a) Khi được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước đúng danh mục và mức vốn được ứng trước.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đến Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán.
c) Việc quản lý, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 12 Nghị định này. Việc kiểm tra phân bổ, chuyển tiền theo lệnh chi tiền, tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ thanh toán gồm:
a) Hợp đồng;
b) Thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng);
c) Các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này (trừ thành phần hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).
4. Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Riêng hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Nội dung phân bổ và việc kiểm tra phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và theo Mẫu số 01.nn/PB (đối với phân bổ vốn), Mẫu số 02.nn/PB (đối với điều chỉnh phân bổ vốn).
2. Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài là Kho bạc Nhà nước.
3. Cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis theo quy định hiện hành.
Cơ quan chủ quản gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
1. Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Đối với thực hiện dự án:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
b) Đối với dự án mua nhà, đất để làm trụ sở và nhà ở, hồ sơ bao gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng mua bán nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
d) Đối với dự án đầu tư thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện đầu tư xây dựng:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc thuê nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng thuê nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc);
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng); văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
1. Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
b) Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng ở mức cao hơn mức quy định, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện tạm ứng theo đề nghị của cơ quan chủ quản nhưng không vượt vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án.
c) Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng khi chưa có đủ chứng từ tạm ứng theo quy định tại Nghị định này (theo quy định của nước sở tại), cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý cụ thể.
2. Hồ sơ tạm ứng:
a) Văn bản đề nghị tạm ứng vốn cho từng nội dung công việc của cơ quan chủ quản (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng);
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Khi có nhu cầu thanh toán vốn, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản các tài liệu sau (theo từng lần thanh toán):
a) Đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài), Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
b) Đối với dự án mua nhà, đất hoặc thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): việc thanh toán (bao gồm cả thanh toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT).
c) Đối với dự án hỗn hợp gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: các tài liệu được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
3. Hồ sơ thanh toán:
Trên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư gửi tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung công việc (Mẫu số 04b.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
b) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
c) Giấy rút vốn (Mẫu số 05/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
d) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.
đ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).
4. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán:
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định này, căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hàng năm của dự án, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” thì thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
5. Thanh toán bằng ngoại tệ:
Trường hợp chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện như sau:
a) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán (Mẫu số 01.nn/PB).
- Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.
- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.
b) Thanh toán bằng ngoại tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ.
c) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể:
- Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.
- Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
1. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị đầu tư cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP và pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Việc quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện như đối với dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Riêng hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Giá trị khối lượng công việc hoàn thành của tiểu dự án được thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán của tiểu dự án được doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt, phần giá trị còn lại được thanh toán sau khi dự án được xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
3. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ pháp lý của dự án (chỉ gửi một lần cho đến khi thanh lý hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp có phát sinh điều chỉnh, bổ sung) trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án PPP của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về PPP;
- Hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về PPP;
- Hợp đồng giữa doanh nghiệp dự án PPP và nhà thầu, phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán do doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt theo quy định của pháp luật về PPP đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình của tiểu dự án do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện, chỉ định thầu và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
b) Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 09/PPP);
- Văn bản xác nhận hoàn thành công trình của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về PPP đối với phần vốn đề nghị thanh toán sau khi doanh nghiệp dự án PPP được xác nhận hoàn thành công trình;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 10/PPP);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công chi trả bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức PPP.
b) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán):
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
1. Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư:
a) Chủ đầu tư mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
b) Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, nơi mở tài khoản để giải ngân vốn theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
1. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Việc quản lý, tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán vốn theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
3. Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
1. Đối với vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước lập báo cáo quyết toán theo niên độ khi kết thúc năm ngân sách.
2. Đối với vốn đầu tư công từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải ngân nguồn vốn này báo cáo tình hình thực hiện, thanh toán theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Số liệu tại báo cáo quyết toán theo niên độ phải được đối chiếu, xác nhận, đảm bảo khớp đúng giữa các cơ quan báo cáo. Cụ thể:
a) Đối chiếu, xác nhận giữa chủ đầu tư với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch về số vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước đã giải ngân trong năm quyết toán khi lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
b) Đối chiếu, xác nhận giữa các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp về số liệu vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước đã giải ngân trong năm quyết toán khi lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
c) Đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã cho đầu tư công, cơ quan kiểm soát, thanh toán phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đối chiếu, bảo đảm khớp đúng số liệu giữa cơ quan kiểm soát, thanh toán và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để Ủy ban nhân dân xã báo cáo quyết toán ngân sách cấp xã.
4. Số liệu tại báo cáo quyết toán theo niên độ phải được phản ánh chi tiết theo từng cơ quan chủ quản, từng nguồn vốn, từng ngành, lĩnh vực, từng dự án (chi tiết vốn trong nước và vốn nước ngoài) theo đúng quyết định giao của cấp có thẩm quyền.
5. Các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, các chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện việc lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, chỉnh lý báo cáo quyết toán theo niên độ với nội dung, nguyên tắc, thời hạn quy định tại Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thực hiện khóa sổ kế toán và lập báo cáo quyết toán khi kết thúc năm ngân sách.
2. Các khoản tạm ứng được hạch toán kế toán, quyết toán vào năm ngân sách khi đã đủ điều kiện thanh toán cho khối lượng công việc đã được giao kế hoạch trong năm được thực hiện và nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm quyết toán.
3. Thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc khi hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm quyết toán.
1. Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước tại báo cáo quyết toán theo niên độ gồm:
a) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch năm quyết toán.
b) Vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch các năm trước được cơ quan có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm quyết toán.
2. Vốn thanh toán được quyết toán theo niên độ bao gồm:
a) Vốn kế hoạch thanh toán cho khối lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được giao kế hoạch năm quyết toán (kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu - ghi chi, thanh toán bằng ngoại tệ) từ ngày 01 tháng 01 năm quyết toán đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
Trường hợp kế hoạch đầu tư công trong năm được giao có bố trí vốn kế hoạch để thu hồi số vốn kế hoạch đã được ứng trước dự toán ngân sách nhà nước cho dự án (theo kết quả giải ngân thực tế), số quyết toán là tổng số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết thời hạn khóa sổ để lập báo cáo quyết toán theo niên độ đó, kể cả phần vốn thanh toán khối lượng hoàn thành của phần vốn kế hoạch ứng trước đã giải ngân trước đây chuyển sang.
b) Vốn kế hoạch thanh toán cho khối lượng hoàn thành của các dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước thuộc kế hoạch năm trước được phép kéo dài thời gian thực hiện và thanh toán sang năm quyết toán đã được thực hiện từ ngày 01 tháng 02 năm quyết toán đến hết ngày 31 tháng 12 năm đó.
c) Thanh toán khối lượng hoàn thành từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau các khoản đã tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước chuyển sang năm quyết toán.
d) Vốn nước ngoài đưa vào báo cáo quyết toán theo niên độ gồm: số vốn đã được ghi thu - ghi chi cho phần khối lượng hoàn thành (việc ghi thu - ghi chi theo quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài) và số vốn đã thanh toán cho phần khối lượng hoàn thành (đối với vốn nước ngoài được giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước).
3. Vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi không đưa vào quyết toán. Hết thời hạn chỉnh lý quyết toán, số dư tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi còn lại (sau khi trừ đi số nộp điều chỉnh giảm trong năm quyết toán (nếu có) của phần vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi từ các năm trước) được chuyển sang năm sau để quản lý, thu hồi tạm ứng và quyết toán phần thanh toán khối lượng hoàn thành. Cơ quan tài chính không phải làm thủ tục xét chuyển.
4. Vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau không phải báo cáo tại báo cáo quyết toán theo niên độ.
5. Thuyết minh báo cáo quyết toán theo niên độ:
a) Các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý), chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án):
- Báo cáo tổng quát tình hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nước được giao trong năm quyết toán.
- Thuyết minh các tồn tại, vướng mắc, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện, thanh toán, quyết toán vốn, tăng giảm vốn kế hoạch đầu tư công, đề xuất các biện pháp tháo gỡ.
b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán:
- Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán theo niên độ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
- Đề xuất và kiến nghị để tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến công tác quyết toán theo niên độ.
6. Đối với trường hợp cơ quan nhận vốn bằng hình thức lệnh chi tiền hoặc cơ quan có vốn nước ngoài thanh toán theo cơ chế tài chính trong nước: các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập thành mục riêng trong báo cáo quyết toán theo niên độ.
7. Bộ Tài chính quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách và hướng dẫn các nội dung liên quan.
1. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án) báo cáo quyết toán theo niên độ gửi bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) trước ngày 01 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
b) Bộ, cơ quan trung ương xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp bộ, cơ quan trung ương phân cấp quản lý, chủ đầu tư báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan cấp trên của chủ đầu tư được phân cấp quản lý; cơ quan được phân cấp chịu trách nhiệm xét duyệt báo cáo của các chủ đầu tư và tổng hợp báo cáo quyết toán các dự án thuộc phạm vi được phân cấp quản lý gửi bộ, cơ quan trung ương để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Bộ Tài chính trước ngày 01 tháng 8 năm sau năm quyết toán.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Bộ, cơ quan trung ương, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý) yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
Bộ, cơ quan trung ương thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho Bộ Tài chính.
c) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 7 năm sau năm quyết toán.
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, Bộ Tài chính thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ của từng bộ, cơ quan trung ương, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý:
a) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quản lý:
- Chủ đầu tư (hoặc ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực) lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý xét duyệt báo cáo quyết toán của chủ đầu tư; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
Trường hợp báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư lập chưa đúng quy định, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư giải trình, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh những sai sót hoặc yêu cầu lập lại báo cáo để xét duyệt theo quy định. Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý yêu cầu chủ đầu tư nộp các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư sử dụng vốn không đúng quy định.
- Sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý thực hiện đối chiếu với cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp để xác nhận các số liệu phục vụ công tác quyết toán theo niên độ chi tiết đến từng dự án trước khi tổng hợp, gửi báo cáo quyết toán theo niên độ cho cơ quan tài chính cùng cấp.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, quy định tại Nghị định này và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành để quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán theo niên độ của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo thời hạn quyết toán ngân sách nhà nước.
- Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán; cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh tổng hợp số liệu quyết toán theo niên độ báo cáo cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương trước ngày 15 tháng 5 năm sau năm quyết toán.
- Cơ quan tài chính tại địa phương theo phân cấp quản lý thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán theo niên độ gửi từng sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; tổng hợp số liệu vào quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn.
Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước của năm quyết toán, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước cho Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Sở Tài chính gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý cho Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp trung ương để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước.
b) Vốn đầu tư công thuộc ngân sách của Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý:
Để phù hợp với đặc điểm tổ chức và phân cấp của từng địa phương, căn cứ các quy định tại Nghị định này, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết toán theo niên độ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật.
Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp huyện tổng hợp, lập báo cáo quyết toán theo niên độ gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (phần Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) và cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 3 năm sau năm quyết toán.
1. Các bộ, cơ quan trung ương, sở, phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo phân cấp quản lý, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư (trường hợp được phân cấp quản lý):
a) Kiểm tra tính đầy đủ, đúng về danh mục dự án, vốn kế hoạch và số vốn giải ngân (chi tiết tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) của từng dự án thuộc kế hoạch được giao trong năm quyết toán và thuộc kế hoạch các năm trước được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm quyết toán.
b) Kiểm tra, so sánh số vốn đã giải ngân (chi tiết tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) với vốn kế hoạch của từng dự án; xác định số vốn báo cáo cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau hoặc hủy bỏ.
c) Kiểm tra sự phù hợp về nguồn vốn, cơ cấu vốn, ngành, lĩnh vực của từng dự án.
d) Nhận xét về tình hình thực hiện và giải ngân vốn trong năm quyết toán, tình hình chấp hành chế độ chính sách, các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
đ) Yêu cầu chủ đầu tư nộp ngay các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định và xuất toán các khoản chi sai chế độ, chi không đúng kế hoạch được giao, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với chủ đầu tư chi sai chế độ.
2. Cơ quan tài chính các cấp:
a) Kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng về tổng số và chi tiết vốn kế hoạch, cơ cấu nguồn vốn, ngành, lĩnh vực, danh mục dự án trong báo cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan chủ quản và báo cáo tổng hợp, chi tiết quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp.
b) Kiểm tra, so sánh vốn kế hoạch, số vốn giải ngân của từng dự án giữa báo cáo quyết toán theo niên độ của các cơ quan chủ quản với báo cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp; xác định số vốn được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm ngân sách sau để giữ nguồn và số kế hoạch vốn hủy bỏ.
Trường hợp giữa các báo cáo quyết toán theo niên độ (kể cả báo cáo điều chỉnh, bổ sung, giải trình) của cơ quan lập báo cáo quyết toán theo niên độ và cơ quan kiểm soát, thanh toán có chênh lệch về số liệu thì cơ quan tài chính căn cứ nội dung, số liệu tại báo cáo quyết toán theo niên độ của cơ quan kiểm soát, thanh toán để thẩm định và thông báo quyết toán.
c) Yêu cầu cơ quan sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong năm có trách nhiệm xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
d) Các nội dung, nhận xét khác (nếu có).
Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác, sử dụng. Chi phí hợp pháp là toàn bộ các khoản chi phí thực hiện trong phạm vi dự án, dự toán được duyệt và hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật (đối với những công việc thực hiện theo hợp đồng) kể cả phần điều chỉnh, bổ sung được duyệt theo quy định và đúng thẩm quyền. Chi phí đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư được duyệt hoặc được điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập (có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư) có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt: mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập. Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại.
Các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo cáo kết quả phê duyệt tổng quyết toán vốn đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoàn thành gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi dự án hoàn thành toàn bộ.
2. Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:
a) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được bố trí vốn kế hoạch chuẩn bị đầu tư trong chi phí của dự án đầu tư được duyệt để triển khai thực hiện dự án, việc quyết toán riêng dự án chuẩn bị đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư quyết định.
b) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn riêng, khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
c) Trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị đầu tư không được sử dụng thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn.
3. Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Trường hợp trong chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A được phê duyệt nội dung bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tách thành dự án độc lập: việc báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư công độc lập.
b) Đối với các trường hợp còn lại: tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng chịu trách nhiệm báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành và gửi quyết định phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành chung của toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt quyết toán, trừ trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư toàn bộ dự án yêu cầu thẩm tra lại chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoàn thành đã được phê duyệt quyết toán.
4. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng của dự án đầu tư công: trường hợp cần thiết phải thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm: chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Sau khi dự án hoàn thành toàn bộ hoặc dừng thực hiện vĩnh viễn, chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
5. Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành: chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thẩm tra; dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán bổ sung và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán để thẩm tra trình phê duyệt quyết toán bổ sung.
1. Báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
a) Chi tiết vốn đầu tư.
b) Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán hoàn thành.
c) Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư.
d) Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản.
đ) Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
2. Bộ Tài chính ban hành hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và hướng dẫn các nội dung liên quan.
Chủ đầu tư gửi 01 bộ hồ sơ đến người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán và 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Trường hợp người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết toán cũng là thủ trưởng của cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán thì chỉ gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:
1. Đối với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A - B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
đ) Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).
e) Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
g) Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ quan nêu trên.
2. Đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).
b) Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
d) Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
đ) Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan để phục vụ công tác thẩm tra quyết toán khi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán đề nghị bằng văn bản.
4. Chủ đầu tư được gửi văn bản điện tử thay cho văn bản giấy. Văn bản điện tử phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về công tác văn thư.
1. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia và các dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư:
Dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập sử dụng vốn ngân sách nhà nước: người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước phê duyệt quyết toán đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp tỉnh quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quyết toán hoàn thành đối với dự án hoặc dự án thành phần, tiểu dự án độc lập giao cấp huyện quản lý.
Dự án thành phần, tiểu dự án độc lập không sử dụng vốn nhà nước: chủ đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
b) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành hoặc ủy quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý: Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyết định khác).
b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý: Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì tổ chức thẩm tra (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyết định khác).
c) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo cáo quyết toán.
d) Đối với các dự án khác: người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giao cho đơn vị có chức năng thuộc quyền quản lý chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán trước khi phê duyệt.
3. Kiểm toán báo cáo quyết toán:
a) Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán (trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước). Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán.
Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng.
Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
b) Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành.
c) Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra:
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án.
Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết.
1. Trường hợp nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra các nội dung sau:
a) Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng kiểm toán độc lập, phạm vi kiểm toán, thời gian và thể thức thực hiện kiểm toán đối với dự án.
b) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của dự án với nội dung kiểm toán theo quy định và chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Trường hợp kết quả kiểm toán có sai sót, không đảm bảo yêu cầu, không đủ nội dung theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán lại hoặc kiểm toán bổ sung.
c) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan, những căn cứ pháp lý mà kiểm toán viên sử dụng để kiểm toán dự án.
d) Xem xét những kiến nghị của kiểm toán mà chủ đầu tư không thống nhất với kết quả kiểm toán của nhà thầu kiểm toán độc lập.
đ) Kiểm tra việc thực hiện của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.
2. Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra kết luận có đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này:
a) Đối chiếu nội dung báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra với báo cáo quyết toán của chủ đầu tư để xác định việc tuân thủ các quy định pháp luật của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan; số liệu đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với kết quả kiểm toán, thanh tra làm cơ sở để trình người có thẩm quyền xem xét khi phê duyệt quyết toán.
b) Kiểm tra việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với kết luận của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra thực hiện thanh tra, kiểm tra, điều tra dự án. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán báo cáo người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có văn bản lấy ý kiến của các cơ quan liên quan để thống nhất hướng xử lý trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán quyết định.
Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thực hiện thẩm tra theo quy định tại các Điều 38, 39, 40, 41, 42, 43 Nghị định này và lập báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gồm những nội dung như sau:
1. Hồ sơ pháp lý.
2. Vốn đầu tư của dự án.
3. Chi phí đầu tư.
4. Chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản.
5. Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (chi tiết theo danh mục, số lượng, quy mô, công suất, nguyên giá từng tài sản).
6. Tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng.
7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan đối với ý kiến kết luận, kết quả điều tra của cơ quan pháp luật và cơ quan khác (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị:
a) Nhận xét đánh giá việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư công, xây dựng và đấu thầu; công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư; công tác quản lý chi phí đầu tư, quản lý tài sản đầu tư của chủ đầu tư; trách nhiệm của từng cấp đối với công tác quản lý vốn đầu tư dự án.
b) Xác định giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và xử lý các vấn đề có liên quan.
Căn cứ báo cáo, các văn bản pháp lý liên quan của dự án, đối chiếu các quy định của pháp luật có liên quan để có nhận xét về:
1. Trình tự lập và duyệt văn bản, thẩm quyền phê duyệt văn bản.
2. Việc chấp hành trình tự đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
3. Việc chấp hành trình tự đấu thầu của các gói thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
4. Việc tuân thủ quy định của pháp luật về hợp đồng trong ký kết hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu.
1. So sánh cơ cấu vốn đầu tư công thực hiện với cơ cấu vốn được xác định trong tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Đối chiếu số liệu vốn giải ngân hàng năm của chủ đầu tư và cơ quan kiểm soát, thanh toán.
3. Kiểm tra việc thực hiện điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư công của dự án đã được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định.
4. Nhận xét, đánh giá việc chấp hành các quy định về việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; việc quản lý và sử dụng các loại vốn đầu tư công của dự án.
1. Nguyên tắc thẩm tra:
a) Thẩm tra tính tuân thủ các quy định về hợp đồng và quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền; loại hợp đồng (không phân biệt hình thức lựa chọn nhà thầu). Kiểm tra số liệu tổng hợp chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Trường hợp cần thiết, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán kiểm tra hồ sơ hoàn công để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.
b) Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được lập thiết kế, dự toán riêng cho hạng mục: thực hiện thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng độc lập.
c) Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính theo tỷ lệ (%) trong gói thầu xây dựng chính (không lập thiết kế, dự toán riêng): thẩm tra việc áp dụng tỷ lệ (%) trên cơ sở kết quả thẩm tra gói thầu xây dựng chính.
d) Trường hợp chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng nhà tạm để ở và điều hành thi công tại hiện trường được tính trọn gói: thẩm tra như thẩm tra gói thầu xây dựng theo hình thức hợp đồng trọn gói.
2. Thẩm tra chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư hoặc tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với dự toán kinh phí trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, dự toán chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, danh sách chi trả cho các tổ chức, cá nhân nhận tiền bồi thường đã có chữ ký xác nhận theo quy định để xác định giá trị quyết toán. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện theo quy định hiện hành về việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Giá trị công trình hạ tầng kỹ thuật đã có quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền: căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của người có thẩm quyền, văn bản yêu cầu thanh toán của chủ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và chứng từ thanh toán để xác định giá trị chi phí cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
3. Thẩm tra chi phí xây dựng:
a) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện:
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu các nội dung, khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định của pháp luật về xây dựng.
- Đối chiếu sự phù hợp giữa đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán của chủ đầu tư với đơn giá trong dự toán được duyệt.
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
b) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”:
Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị giữa chủ đầu tư và nhà thầu (sau đây gọi là quyết toán A - B) với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.
Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá ghi trong bảng tính giá trị hợp đồng. Trường hợp nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng công việc hoàn thành và đơn giá ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng, thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký; không tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu nội dung công việc, khối lượng công việc thực hiện trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành theo các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã nghiệm thu theo quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
d) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”):
- Căn cứ hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá quyết toán.
Trường hợp có điều chỉnh về khối lượng, phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành để xác định khối lượng công việc hoàn thành đã được nghiệm thu đúng quy định.
Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.
Trường hợp điều chỉnh theo chính sách của Nhà nước phải căn cứ nội dung trong hợp đồng, các chính sách được áp dụng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng (đã ghi trong hợp đồng) để xác định giá trị được điều chỉnh. Không điều chỉnh cho trường hợp kéo dài thời gian thực hiện so với thời gian trong hợp đồng đã ký do lỗi của nhà thầu gây ra.
đ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp”:
Hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng kết hợp” phải xác định rõ phạm vi theo công trình, hạng mục công trình hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc đơn giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản này.
e) Đối với các trường hợp phát sinh chi phí: thẩm tra phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thẩm tra chi phí thiết bị:
a) Đối với gói thầu do chủ đầu tư tự thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu:
Trường hợp chủ đầu tư ký kết hợp đồng với đơn vị hạch toán phụ thuộc để thực hiện gói thầu: việc thẩm tra gói thầu căn cứ vào hình thức giá hợp đồng và thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản này.
Trường hợp chủ đầu tư ký thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc chủ đầu tư để thực hiện gói thầu, việc thẩm tra thực hiện như sau:
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị đề nghị quyết toán với biên bản nghiệm thu, dự toán chi phí thiết bị được phê duyệt để xác định giá trị quyết toán phần mua sắm thiết bị.
- Thẩm tra chi phí gia công, lắp đặt thiết bị đối với thiết bị cần gia công, cần lắp đặt theo dự toán được duyệt và được nghiệm thu đúng quy định. Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu đúng quy định nhân (x) với đơn giá đã thẩm tra.
- Thẩm tra các khoản chi phí liên quan: chi phí vận chuyển thiết bị từ nơi mua về đến chân công trình, chi phí lưu kho bãi, bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, chi phí khác.
b) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”: Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình, giá của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với danh mục, chủng loại, cấu hình, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, giá của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành của hợp đồng. Nhà thầu thực hiện đầy đủ các yêu cầu, nội dung công việc, đúng khối lượng thực hiện và quy định của hợp đồng thì giá trị quyết toán đúng bằng giá trọn gói của hợp đồng đã ký. Không tính lại đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu.
c) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng theo đơn giá cố định”:
- Đối chiếu danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với danh mục, chủng loại, nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, cấu hình của thiết bị ghi trong hợp đồng, bảng tính giá hợp đồng và các tài liệu kèm theo hợp đồng với biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện và các yêu cầu của hợp đồng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định.
- Đối chiếu đơn giá trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A - B với đơn giá cố định ghi trong bảng tính giá hợp đồng.
- Giá trị quyết toán bằng khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định nhân (x) với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng.
d) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh” (hoặc “Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh”):
Căn cứ điều kiện cụ thể của hợp đồng, xác định rõ phạm vi và phương thức điều chỉnh của hợp đồng.
Trường hợp điều chỉnh về khối lượng phải căn cứ biên bản nghiệm thu khối lượng để xác định khối lượng thực hiện đã nghiệm thu theo quy định.
Trường hợp điều chỉnh về đơn giá phải căn cứ nguyên tắc điều chỉnh đơn giá ghi trong hợp đồng để xác định đơn giá quyết toán.
Trường hợp điều chỉnh do chính sách của Nhà nước phải căn cứ nguyên tắc ghi trong hợp đồng và các chính sách được áp dụng trong thời gian thực hiện hợp đồng để xác định giá trị được điều chỉnh.
đ) Đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức “giá hợp đồng kết hợp” cần xác định rõ phạm vi hoặc nội dung công việc cụ thể được áp dụng hình thức hợp đồng cụ thể: trọn gói, đơn giá cố định hoặc giá điều chỉnh. Việc thẩm tra từng phần của hợp đồng, theo từng hình thức hợp đồng, tương ứng với quy định tại các điểm b, c, d khoản 4 Điều này.
e) Các trường hợp phát sinh chi phí:
Thẩm tra các trường hợp phát sinh phải căn cứ các quy định về điều chỉnh hợp đồng tương ứng với từng loại hợp đồng.
5. Thẩm tra chi phí quản lý dự án:
a) Thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động tư vấn, quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công.
b) Việc quản lý tài sản của chủ đầu tư, ban quản lý dự án khi dự án kết thúc thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn.
6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác:
a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc.
b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí.
c) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian: đối chiếu đơn giá thù lao theo thời gian do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận trong hợp đồng với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ) để xác định mức thù lao phải trả cho nhà thầu. Các khoản chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, chi khác căn cứ quy định về phương thức thanh toán ghi trong hợp đồng để thẩm tra (theo chứng từ hóa đơn hợp lệ hoặc theo đơn giá khoán đã thỏa thuận trong hợp đồng).
d) Đối với các khoản chi phí tư vấn, chi phí phi tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp: thẩm tra áp dụng theo quy định thẩm tra chi phí xây dựng đối với gói thầu hợp đồng theo hình thức hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, giá hợp đồng kết hợp tại khoản 3 Điều này.
1. Thẩm tra các chi phí thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản theo các nội dung:
a) Xác định đúng theo các nguyên tắc, thủ tục quy định của Nhà nước về chi phí thiệt hại.
b) Giá trị thiệt hại theo Biên bản xác định phải được chủ đầu tư, đơn vị nhận thầu, tư vấn giám sát, nhà thầu bảo hiểm kiểm tra, xác nhận và kiến nghị xử lý.
2. Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cơ quan có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản như: chi phí đào tạo, tăng cường và nâng cao năng lực cho cơ quan quản lý hoặc cộng đồng; chi phí các ban quản lý dự án không liên quan trực tiếp đến tài sản được hình thành và bàn giao ở các địa phương; chi phí đầu tư thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như khối lượng đầu tư bị hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chi phí đã thực hiện, không xảy ra thiệt hại, có tạo ra sản phẩm nhưng sản phẩm đó không được sử dụng cho dự án như kết quả khảo sát, thiết kế đã hoàn thành, đạt chất lượng nhưng không được sử dụng do chủ đầu tư thay đổi thiết kế; chi phí đầu tư xây dựng dở dang (dự án dừng thực hiện vĩnh viễn) không hình thành tài sản; chi phí sửa chữa, khắc phục hậu quả thiên tai không được hạch toán tăng giá trị tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán và quản lý tài sản.
1. Xác định số lượng và giá trị tài sản hình thành sau đầu tư của dự án, công trình hoặc hạng mục công trình độc lập, bao gồm: tài sản dài hạn (tài sản cố định) và tài sản ngắn hạn.
2. Việc phân bổ chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn, chi phí khác chung của toàn dự án cho từng tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: chi phí trực tiếp liên quan đến tài sản cố định nào thì tính cho tài sản cố định đó; chi phí chung liên quan đến nhiều tài sản cố định thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí trực tiếp của từng tài sản cố định so với tổng số chi phí trực tiếp của toàn bộ tài sản cố định.
3. Tài sản được bàn giao phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị cho đơn vị sử dụng.
1. Thẩm tra xác định công nợ:
a) Căn cứ kết quả thẩm tra chi phí đầu tư, số tiền đã thanh toán cho các nhà thầu của chủ đầu tư để xác định rõ từng khoản nợ phải thu, nợ phải trả theo đúng đối tượng.
b) Xem xét kiến nghị phương án xử lý đối với các khoản thu phải nộp ngân sách nhà nước nhưng chưa nộp, số dư tiền gửi, tiền mặt tại quỹ để kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Kiểm tra xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng:
a) Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế.
b) Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.
c) Căn cứ biên bản kiểm kê tài sản, sổ kế toán, biên bản đánh giá lại tài sản (trường hợp phải đánh giá lại) tính đến ngày lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, xác định số lượng, nguyên giá tài sản, giá trị đã hao mòn (khấu hao) và giá trị còn lại của tài sản cố định để bàn giao cho đơn vị sử dụng hoặc xử lý theo quy định trong trường hợp dự án do chủ đầu tư, ban quản lý dự án quản lý một dự án thực hiện quản lý.
1. Thẩm tra hồ sơ pháp lý của dự án.
2. Thẩm tra vốn đầu tư thực hiện.
3. Thẩm tra chi phí đầu tư thực hiện chi tiết từng khoản chi phí so với dự toán được duyệt, chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. Trường hợp chi phí thực hiện theo hợp đồng, việc thẩm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 40 Nghị định này.
4. Thẩm tra công nợ của dự án.
5. Thẩm tra các khoản chi phí không hình thành tài sản để trình cấp có thẩm quyền cho phép không tính vào giá trị tài sản.
6. Thẩm tra số lượng, giá trị tài sản hình thành sau đầu tư (nếu có).
7. Việc chấp hành của chủ đầu tư và các đơn vị liên quan đối với kết luận, kiến nghị của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước (nếu có).
8. Nhận xét, đánh giá, kiến nghị.
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán lập hồ sơ trình duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán sau khi đã thẩm tra xong quyết toán. Hồ sơ trình phê duyệt quyết toán gồm:
a) Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán.
b) Dự thảo quyết định phê duyệt quyết toán (dự án, dự án thành phần, tiểu dự án độc lập, công trình, hạng mục công trình).
c) Hồ sơ khác khi người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán yêu cầu.
2. Báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành gồm các nội dung chính sau:
a) Khái quát toàn bộ dự án, những vấn đề đã được cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình đầu tư thực hiện dự án.
b) Tóm tắt kết quả thẩm tra theo đúng trình tự thẩm tra quy định tại Nghị định này.
c) Kiến nghị giá trị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
d) Kiến nghị giải quyết các tồn tại về vốn đầu tư, tài sản và công nợ sau khi quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
3. Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được gửi cho các cơ quan, đơn vị: chủ đầu tư, cơ quan nhận tài sản, cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán (hoặc cơ quan được ủy quyền kiểm soát, thanh toán đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an), người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành và gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công).
Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán là chi phí thuộc nội dung chi phí khác trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án, giá trị quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
1. Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Trường hợp dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập có giá trị nằm trong khoảng giá trị nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì tỷ lệ định mức chi phí kiểm toán độc lập, tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định theo công thức sau:
Ki = Kb - |
(Kb - Ka) x (Gi - Gb) |
Ga - Gb |
Trong đó:
- Ki: Tỷ lệ định mức chi phí tương ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cần tính (đơn vị tính là phần trăm).
- Ka: Tỷ lệ định mức chi phí tương ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận trên (đơn vị tính là phần trăm).
- Kb: Tỷ lệ định mức chi phí tương ứng với giá trị dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận dưới (đơn vị tính là phần trăm).
- Gi: Giá trị của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cần tính (đơn vị tính là tỷ đồng).
- Ga: Giá trị của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận trên (đơn vị tính là tỷ đồng).
- Gb: Giá trị của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập cận dưới (đơn vị tính là tỷ đồng).
b) Chi phí kiểm toán độc lập:
Giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập (tỷ đồng) |
≤ 5 |
10 |
50 |
100 |
500 |
1.000 |
≥ 10.000 |
Tỷ lệ định mức chi phí kiểm toán độc lập (%) |
0,96 |
0,645 |
0,45 |
0,345 |
0,195 |
0,129 |
0,069 |
Chi phí (dự toán gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và cộng với thuế giá trị gia tăng. Chi phí kiểm toán độc lập tối thiểu là một triệu đồng và cộng với thuế giá trị gia tăng.
c) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
Giá trị quyết toán do chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập (tỷ đồng) |
≤ 5 |
10 |
50 |
100 |
500 |
1.000 |
≥ 10.000 |
Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán (%) |
0,57 |
0,39 |
0,285 |
0,225 |
0,135 |
0,09 |
0,048 |
Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị quyết toán do chủ đầu tư đề nghị phê duyệt của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành nhân (x) với tỷ lệ định mức được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tối thiểu là năm trăm nghìn đồng.
d) Chi phí thiết bị chiếm tỷ trọng ≥ 50% trong giá trị cần thuê kiểm toán độc lập hoặc giá trị quyết toán do chủ đầu tư lập thì chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 70% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
đ) Kiểm toán độc lập, thẩm tra, phê duyệt quyết toán đối với chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, định mức chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án.
e) Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập đã được nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán hoặc cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 37 của Nghị định này: chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Quản lý, sử dụng chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán:
a) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
Đối với dự án được bố trí kế hoạch năm cuối nhưng chủ đầu tư đang trong thời gian lập hồ sơ quyết toán theo quy định tại Điều 47 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được duyệt hoặc điều chỉnh của dự án hoặc dự toán (nếu có) để đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, có trách nhiệm xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trường hợp số tiền chủ đầu tư đã thanh toán vượt so với chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được hưởng theo quy định, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán chuyển trả chủ đầu tư số tiền đã thanh toán vượt để giảm trừ giá trị quyết toán của dự án.
Chủ đầu tư đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán theo văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán và chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được xác định tại khoản 1 Điều này.
b) Nội dung chi cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán gồm:
- Chi trực tiếp cho công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt quyết toán.
- Chi trả cho các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn thực hiện thẩm tra quyết toán trong trường hợp cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán ký kết hợp đồng theo thời gian với các chuyên gia hoặc thuê tổ chức tư vấn.
- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo, mua sắm máy tính hoặc trang thiết bị phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán.
- Các khoản chi khác có liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán, phê duyệt báo cáo quyết toán.
c) Căn cứ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và nội dung chi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán xây dựng quy chế chi tiêu cho công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán, trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phê duyệt để làm cơ sở thực hiện hàng năm cho đến khi quy chế được điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
d) Nguồn thu từ chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán không phải thực hiện trích nguồn cải cách tiền lương; không hạch toán chung và không quyết toán chung với nguồn kinh phí quản lý hành chính hàng năm của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán nếu chưa sử dụng hết trong năm, được phép chuyển sang năm sau để thực hiện.
Trên cơ sở nguồn thu và nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán lập chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT) để đề nghị thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán theo các nội dung chi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này (trường hợp nhiều nội dung chi, đơn vị kê khai trên bảng kê ghi rõ nội dung chi; bảng kê có chữ ký đóng dấu của cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) để thanh toán. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán không phải gửi chứng từ chi, hợp đồng, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước). Căn cứ đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) thực hiện thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
3. Trường hợp chủ đầu tư đã cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo hợp đồng kiểm toán nhưng nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn không thực hiện một số nội dung công việc, chủ đầu tư căn cứ điều kiện hợp đồng và khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện để điều chỉnh giảm chi phí kiểm toán độc lập theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng công việc nhà thầu kiểm toán không thực hiện.
4. Trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc của hợp đồng đã ký, chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập căn cứ các quy định của pháp luật về hợp đồng để điều chỉnh bổ sung hoặc loại trừ những nội dung công việc của hợp đồng đã ký.
Thời gian tối đa quy định cụ thể như sau:
Dự án |
Quan trọng quốc gia |
Nhóm A |
Nhóm B |
Nhóm C |
Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán trình phê duyệt |
09 tháng |
09 tháng |
06 tháng |
04 tháng |
Thời gian thẩm tra quyết toán |
08 tháng |
08 tháng |
04 tháng |
03 tháng |
Thời gian phê duyệt quyết toán |
01 tháng |
01 tháng |
20 ngày |
15 ngày |
1. Thời gian chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình phê duyệt được tính từ ngày dự án, công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng đến ngày chủ đầu tư nộp đầy đủ hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.
2. Thời gian thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán nhận đủ hồ sơ quyết toán (theo quy định tại Điều 34 Nghị định này) đến ngày trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
3. Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành tính từ ngày người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Nghị định này) nhận đủ hồ sơ trình duyệt quyết toán (theo quy định tại Điều 45 Nghị định này) đến ngày ban hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1. Số liệu báo cáo năm được tổng hợp từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
2. Trước ngày 20 tháng 01 hàng năm, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán là cấp dưới của các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước; Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành năm báo cáo đến cơ quan được các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao chủ trì tổng hợp báo cáo. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 hàng năm, các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm do đơn vị mình quản lý đến Bộ Tài chính để tổng hợp công khai tình hình quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trong năm của cả nước.
3. Phương thức gửi, nhận báo cáo: bằng bản giấy hoặc bản điện tử theo quy định hiện hành.
1. Chủ đầu tư tự thực hiện kiểm tra việc thực hiện dự án theo các nội dung được giao quản lý.
2. Cơ quan chủ quản, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện dự án về tình hình sử dụng vốn tạm ứng, vốn thanh toán khối lượng hoàn thành, tình hình thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành do đơn vị mình quản lý và việc chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu tư công và ngân sách nhà nước hiện hành.
Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ quan tài chính các cấp định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra cơ quan kiểm soát, thanh toán về việc chấp hành chế độ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công, kiểm tra các đơn vị thuộc phạm vi quản lý tình hình thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện có sai sót, vi phạm, cơ quan kiểm tra xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan tài chính cấp trên để xử lý theo thẩm quyền.
4. Bộ Tài chính định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra việc quản lý, thanh toán và sử dụng vốn đầu tư công, tình hình thực hiện công tác quyết toán theo niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện có sai sót, vi phạm, Bộ Tài chính chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
1. Thực hiện kiểm tra phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị định này. Tổng hợp vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn trong nước, vốn nước ngoài), vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư trong phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn và kiểm tra cơ quan kiểm soát, thanh toán, chủ đầu tư, nhà thầu thực hiện nhiệm vụ, dự án đầu tư công về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công để có giải pháp xử lý các trường hợp vi phạm, ra quyết định thu hồi các khoản, nội dung chi sai chế độ theo quy định hiện hành.
3. Thực hiện quy định về báo cáo thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công theo quy định hiện hành.
4. Yêu cầu cơ quan kiểm soát, thanh toán, cơ quan chủ quản, chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước và đầu tư công, bao gồm các tài liệu phục vụ cho công tác quản lý dự án đầu tư công, bố trí vốn kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm theo quy định về chế độ thông tin báo cáo, các tài liệu phục vụ thẩm tra quyết toán niên độ, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định tại Nghị định này.
5. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán, đối với các dự án thuộc các bộ, cơ quan trung ương quản lý, Bộ Tài chính có công văn đôn đốc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, thu hồi tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và đề nghị có biện pháp xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi gửi các bộ, cơ quan trung ương; đối với các dự án thuộc Ủy ban nhân dân các cấp quản lý, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp về biện pháp xử lý số dư tạm ứng quá hạn chưa thu hồi.
6. Ngoài những nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này, giao Bộ Tài chính:
a) Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành. Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách, quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành. Trường hợp phát hiện có sai sót trong công tác thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành, yêu cầu cấp phê duyệt quyết toán điều chỉnh lại cho đúng; xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Tổ chức thực hiện việc nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis.
d) Quy định về hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và hướng dẫn các nội dung liên quan.
đ) Tổng hợp, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định trong trường hợp đặc biệt cần có quy định khác các quy định tại Nghị định này về hồ sơ của dự án (hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán), về cơ chế giải ngân (tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành).
7. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm về kết quả trực tiếp thẩm tra quyết toán trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành do chủ đầu tư cung cấp. Không chịu trách nhiệm về tính chính xác về khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán, đơn giá dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn giá trúng thầu đã được người có thẩm quyền quyết định trúng thầu quyết định, chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
1. Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định của pháp luật hiện hành và Nghị định này. Có ý kiến bằng văn bản cho chủ đầu tư đối với những khoản giảm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, trả lời các vướng mắc của chủ đầu tư trong việc thanh toán vốn.
Trường hợp phát hiện tài liệu tại hồ sơ do chủ đầu tư cung cấp trái với quy định hiện hành, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị xem xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất; quá thời hạn quy định mà không được trả lời hoặc được trả lời mà thấy chưa phù hợp với quy định hiện hành, cơ quan kiểm soát, thanh toán báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
2. Đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, công nợ, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra vốn đã tạm ứng để thu hồi ngay những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, tất toán tài khoản của các dự án đã phê duyệt quyết toán theo quy định. Được phép tạm ngừng thanh toán vốn hoặc phối hợp với chủ đầu tư thu hồi số vốn sử dụng sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với quy định quản lý tài chính của nhà nước hiện hành, báo cáo Bộ Tài chính để xử lý.
3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo và quyết toán theo niên độ theo quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành.
4. Xác nhận số giải ngân trong năm, lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án hoặc xác nhận số vốn đã thanh toán theo yêu cầu quản lý; đối với vốn ngoài nước, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) xác nhận theo số liệu đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư (chủ dự án) đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp nhận.
5. Hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát, thanh toán trong hệ thống.
1. Kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
2. Công khai danh sách các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán trên Báo Đấu thầu, hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thông báo cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án biết các nhà thầu vi phạm thời gian lập hồ sơ quyết toán hợp đồng. Không để nhà thầu có vi phạm quy định về thời gian lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tham gia đấu thầu dự án, gói thầu mới.
3. Công khai danh sách các dự án do các chủ đầu tư, ban quản lý dự án vi phạm thời gian lập báo cáo quyết toán; xử lý nghiêm những tập thể, cá nhân vi phạm theo quy định.
1. Chủ đầu tư (ban quản lý dự án):
a) Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng thực hiện, đơn giá, giá trị đề nghị thanh toán, số liệu, tài liệu cung cấp cho cơ quan kiểm soát, thanh toán và các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
c) Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
d) Kiểm tra tình hình quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công của các nhà thầu. Phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tạm ứng vốn và thu hồi tạm ứng vốn theo quy định của Nghị định này.
đ) Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư. Hết năm ngân sách, lập bảng đối chiếu số liệu giải ngân vốn đầu tư công hàng năm đối với từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm sau để xác nhận.
e) Lập, trình phê duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đúng quy định.
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa để quyết toán; tính phù hợp của đơn giá do chủ đầu tư và nhà thầu đã thống nhất ghi trong hợp đồng.
h) Thu hồi để nộp về ngân sách nhà nước số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, số vốn đã tạm ứng theo quy định và chịu trách nhiệm về những khoản tạm ứng nhưng không thu hồi được. Thanh toán tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi có kế hoạch vốn trong trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán cho dự án.
i) Chủ đầu tư (chủ dự án) chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng chứng từ kiểm soát chi điện tử do cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) ban hành đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn nước ngoài.
2. Nhà thầu:
a) Lập hồ sơ quyết toán hợp đồng, quyết toán giá trị thực hiện hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về hợp đồng khi hoàn thành nội dung công việc trong hợp đồng; chịu trách nhiệm về số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định.
b) Phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng đã ký kết; hoàn trả đầy đủ, kịp thời số vốn mà chủ đầu tư đã giải ngân sai chế độ quy định.
c) Chấp hành quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của người có thẩm quyền.
3. Nhà thầu kiểm toán độc lập, kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán báo cáo quyết toán phải chấp hành nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, có quyền hạn, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập.
1. Đối với các hợp đồng đã ký và đang thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì các nội dung tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã được quy định trong hợp đồng. Các thủ tục tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
2. Các hợp đồng đang trong quá trình đàm phán, chưa được ký kết trường hợp có nội dung chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này thì báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định trên nguyên tắc bảo đảm chất lượng, tiến độ, hiệu quả của dự án và không làm phương hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Các quy định về quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách tại Mục 1 Chương III Nghị định này được áp dụng kể từ công tác quyết toán theo niên độ 2021.
4. Dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập sử dụng vốn đầu tư công đã nộp hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành về cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Bãi bỏ các quy định:
a) Về thành phần hồ sơ tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và quy định về mẫu tờ khai tại điểm a khoản 16 Điều 8 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b) Về thành phần hồ sơ tại các khoản 4, 5, 6 và quy định về mẫu tờ khai điểm a khoản 12 Điều 9 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
c) Về thành phần hồ sơ của dự án (dự án thành phần) sử dụng vốn nước ngoài thuộc kế hoạch đầu tư phát triển được ngân sách nhà nước cấp phát toàn bộ và dự án cấp phát một phần, vay lại một phần theo tỷ lệ tại khoản 4 và quy định về mẫu tờ khai đối với trường hợp chi đầu tư tại điểm a khoản 10 Điều 10 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG MẪU BIỂU
(Kèm theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ)
Mẫu số 01/PB |
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm ... |
Mẫu số 01.nn/PB |
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm ... (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài) |
Mẫu số 02/PB |
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm ... điều chỉnh |
Mẫu số 02.nn/PB |
Phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm ... điều chỉnh (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài) |
Mẫu số 03.a/TT |
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành |
Mẫu số 03.b/TT |
Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện |
Mẫu số 03.c/TT |
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng |
Mẫu số 04.a/TT |
Giấy đề nghị thanh toán vốn |
Mẫu số 04.a.nn/TT |
Giấy đề nghị thanh toán vốn của chủ đầu tư (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài) |
Mẫu số 04.b/TT |
Giấy đề nghị thu hồi vốn |
Mẫu số 04.b.nn/TT |
Giấy đề nghị thanh toán vốn của cơ quan chủ quản (áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài) |
Mẫu số 05/TT |
Giấy rút vốn |
Mẫu số 06/TT |
Giấy rút vốn kiêm thu ngân sách nhà nước (áp dụng trong trường hợp chi từ tài khoản tạm giữ ngoại tệ) |
Mẫu số 07/TT |
Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ |
Mẫu số 08/SDTƯ |
Báo cáo tổng hợp tình hình tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng |
Mẫu số 09/PPP |
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP |
Mẫu số 10/PPP |
Giấy đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP |
Mẫu số 11/QLDA |
Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án |
Mẫu số 12/CT |
Danh mục các dự án đầu tư công đề nghị cấp vốn |
CƠ QUAN BÁO CÁO |
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo văn bản số... ngày... tháng... năm ... của ...)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Địa điểm xây dựng |
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện) |
Mã số dự án đầu tư |
Mã ngành kinh tế (loại, khoản) |
Thời gian khởi công và hoàn thành |
Quyết định đầu tư dự án (*) |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20...-20... |
Vốn đã giải ngân từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước |
Kế hoạch đầu tư công năm... |
Ghi chú |
|
|
||||
Số, ngày, tháng, năm |
Tổng mức đầu tư |
|
Tổng số |
Trong đó |
|
|
|
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản |
|
|
|
||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
|
A |
DỰ ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH/THÀNH PHỐ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn vốn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (*) Ghi theo Quyết định đầu tư điều chỉnh cuối cùng.
- Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao là vốn bổ sung từ nguồn dự phòng, tăng thu...
|
...., ngày... tháng... năm ... |
CƠ QUAN BÁO CÁO |
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo văn bản số... ngày... tháng... năm ... của...)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Địa điểm xây dựng |
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện) |
Mã số dự án đầu tư |
Mã ngành kinh tế (loại, khoản) |
Thời gian khởi công và hoàn thành |
Quyết định đầu tư dự án (*) |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20...-20... |
Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước |
Kế hoạch đầu tư công năm... |
Kế hoạch chi ngoại tệ năm... (quy ra USD) |
|
|
||||
Số, ngày, tháng, năm |
Tổng mức đầu tư |
|
Tổng số |
Trong đó |
|
|
|
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước |
|
|
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản |
|
|
|
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
|
|
A |
DỰ ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia … |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH/THÀNH PHỐ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia .. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn vốn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (*) Ghi theo Quyết định đầu tư điều chỉnh cuối cùng.
- Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao là vốn bổ sung từ nguồn dự phòng, tăng thu...
|
...., ngày... tháng... năm ... |
CƠ QUAN BÁO CÁO |
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG ĐIỀU CHỈNH
(Kèm theo văn bản số... ngày... tháng... năm ... của...)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Địa điểm xây dựng |
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện) |
Mã số dự án đầu tư |
Mã ngành kinh tế (loại, khoản) |
Thời gian khởi công và hoàn thành |
Quyết định đầu tư dự án (*) |
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 20...-20... |
Vốn đã giải ngân từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước |
Kế hoạch đầu tư công năm... |
Điều chỉnh tăng |
Điều chỉnh giảm |
Kế hoạch đầu tư công năm... sau điều chỉnh |
Ghi chú |
|
|
|
||||||
Số, ngày, tháng, năm |
Tổng mức vốn đầu tư |
|
|
Tổng số |
Trong đó |
|
|
Tổng số |
Trong đó |
|
|
|
|
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước |
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản |
|
|
|
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ đọng xây dựng cơ bản |
|
|
|
|
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
|
|
|
A |
DỰ ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH/THÀNH PHỐ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn vốn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (*) Ghi theo Quyết định đầu tư điều chỉnh cuối cùng.
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao là vốn bổ sung từ nguồn dự phòng, tăng thu...
|
...., ngày... tháng... năm 20... |
CƠ QUAN BÁO CÁO |
|
PHÂN BỔ CHI TIẾT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG ĐIỀU CHỈNH
(Kèm theo công văn số... ngày... tháng... năm... của ...)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Địa điểm xây dựng |
Địa điểm mở tài khoản của dự án (chi tiết đến quận, huyện) |
Mã số dự án đầu tư |
Mã ngành kinh tế (loại, khoản) |
Thời gian khởi công và hoàn thành |
Quyết định đầu tư dự án (*) |
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 20...-20... |
Vốn đã thanh toán từ khởi công đến hết kế hoạch năm trước |
Kế hoạch vốn đầu tư năm... |
Điều chỉnh tăng |
Điều chỉnh giảm |
Kế hoạch vốn đầu tư sau điều chỉnh năm... |
Kế hoạch chi ngoại tệ năm ... (Quy ra USD) |
|
|
|
||||||
Số, ngày, tháng, năm |
Tổng mức vốn đầu tư |
|
|
Tổng sổ |
Trong đó |
|
|
Tổng số |
Trong đó |
|
|
|
|
||||||||||
Tổng số |
Trong đó: phần vốn ngân sách nhà nước |
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ XDCB |
|
|
|
Thu hồi vốn đã ứng trước |
Trả nợ XDCB |
|
|
|
|
|||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
|
|
|
A |
DỰ ÁN DO BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách nhà nước đầu tư theo ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình MTQG... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình MTQG ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Vốn ngân sách địa phương (bao gồm cả cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Vốn đầu tư theo ngành, lĩnh vực (vốn trong nước) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngành, lĩnh vực... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn nước ngoài, trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế ghi thu ghi chi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Vốn mức ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chương trình mục tiêu quốc gia ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư theo quy định |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - (*) Ghi theo Quyết định đầu tư điều chỉnh cuối cùng.
- Vốn ngân sách trung ương bổ sung ngoài kế hoạch được giao là vốn bổ sung từ nguồn dự phòng, tăng thu...
|
..., ngày... tháng... năm ... |
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
Tên dự án: .... Mã dự án: ...
Tên gói thầu: ...
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ...
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán số (trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): ... ngày ... tháng ... năm ...
Chủ đầu tư: ...
Nhà thầu (đơn vị thực hiện trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): ...
Thanh toán lần thứ: ...
Căn cứ xác định: ...
Biên bản nghiệm thu số ... ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị: đồng, ngoại tệ
STT |
Tên công việc |
Đơn vị tính |
Khối lượng |
Đơn giá thanh toán theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thành tiền |
Ghi chú |
|
|
||||||
Khối lượng theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thực hiện |
|
Theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thực hiện |
|
|
|
|||||||
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
|
|
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
|
|
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị hợp đồng (giá trị dự toán được duyệt trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): ...
2. Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:...
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: ...
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: ...
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng: ...
6. Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này:... số tiền bằng chữ: ... (là số tiền đề nghị giải ngân kỳ này), trong đó:
- Tạm ứng: ...,
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: ...
7. Luỹ kế giá trị giải ngân:..., trong đó:
- Tạm ứng: ...
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: ...
|
...., ngày... tháng... năm ... |
HƯỚNG DẪN
1. Giá trị hợp đồng: là giá trị mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo quy định của pháp luật.
Giá trị dự toán được duyệt (trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): là giá trị dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình.
2. Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng (hoặc đã tạm ứng trực tiếp cho chủ đầu tư trường hợp tự thực hiện hoặc đã tạm ứng cho các tổ chức, đơn vị thực hiện các công việc không thông qua hợp đồng) chưa được thu hồi đến cuối kỳ trước.
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: là số tiền mà chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu (trực tiếp cho chủ đầu tư trường hợp tự thực hiện hoặc cho các tổ chức, đơn vị thực hiện các công việc không thông qua hợp đồng) phần giá trị khối lượng đã hoàn thành đến cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: là luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng (hoặc theo dự toán trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng) đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng (hoặc theo dự toán) trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
Thanh toán thu hồi tạm ứng trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng: là số tiền mà chủ đầu tư thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo dự toán còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
6. Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại khoản 5 Mẫu số 03a/TT). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành.
Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thanh toán cho chủ đầu tư hoặc đơn vị thực hiện theo dự toán được duyệt (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại khoản 5 Mẫu số 03a/TT). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành.
(Lưu ý: Giá trị đề nghị thanh toán lũy kế trong năm kế hoạch đến cuối kỳ này không được vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho công việc hoặc dự án trong năm kế hoạch)
7. Luỹ kế giá trị giải ngân gồm 2 phần:
- Tạm ứng: Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 Mẫu số 03a/TT) trừ thu hồi tạm ứng (khoản 5 Mẫu số 03a/TT) cộng phần tạm ứng (nếu có) của khoản 6 Mẫu số 03a/TT.
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết kỳ trước (khoản 3 Mẫu số 03a/TT) cộng với thu hồi tạm ứng (khoản 5 Mẫu số 03a/TT), cộng phần thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành kỳ này (khoản 6 Mẫu số 03a/TT).
8. Đơn vị tiền là ngoại tệ áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài.
BẢNG KÊ XÁC NHẬN GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ ĐÃ THỰC HIỆN
Đơn vị: đồng, ngoại tệ
STT |
Nội dung |
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư |
Số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã chi trả cho đơn vị thụ hưởng theo phương án được duyệt |
Ghi chú |
|
|
|
|||
Số ngày, tháng, năm |
Số tiền |
Tổng số |
Trong đó mua nhà phục vụ di dân giải phóng mặt bằng |
|
|
|
|
|||
Số, ngày, tháng hợp đồng bàn giao nhà |
Giá trị Biên bản nghiệm thu bàn giao nhà |
|
|
|
|
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
|
|
|
I. |
Thanh toán cho các cơ quan, tổ chức |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. |
Thanh toán trực tiếp cho hộ dân |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... ngày... tháng... năm ... |
HƯỚNG DẪN
1. Về phương pháp ghi chép:
Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện được lập cho từng dự án. Trường hợp một dự án có nhiều phương án bồi thường được duyệt thì số tiền tạm ứng từ cơ quan kiểm soát, thanh toán được thanh toán, chi trả cho các đối tượng thụ hưởng, người dân của các phương án nhưng phải thuộc cùng một dự án; cột chỉ tiêu số 2 (nội dung) yêu cầu phải ghi đầy đủ tên cơ quan, tổ chức, hộ dân đã nhận tiền bồi thường, số tiền đã nhận theo đúng phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Về chữ ký của các thành phần tham gia:
Đối với trường hợp bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do chủ đầu tư trực tiếp chi trả (không thông qua tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư) thì phần chữ ký chỉ yêu cầu chữ ký của chủ đầu tư không yêu cầu chữ ký của tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Đối với trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện thì phần chữ ký, đóng dấu gồm: chủ đầu tư và tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Đơn vị tiền là ngoại tệ áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài.
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC PHÁT SINH NGOÀI HỢP ĐỒNG
Tên dự án: .... Mã dự án: ...
Tên gói thầu: ...
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ...
Chủ đầu tư: ...
Nhà thầu: ...
Thanh toán lần thứ: ...
Căn cứ xác định: ...
Biên bản nghiệm thu số ... ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị: đồng, ngoại tệ1
STT |
Tên công việc |
Đơn vị tính |
Khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng |
Đơn giá thanh toán |
Thành tiền |
Ghi chú |
|
||||||
Tổng khối lượng phát sinh |
Thực hiện |
|
|||||||||||
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
Theo hợp đồng |
Đơn giá bổ sung (nếu có) |
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
|
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Tổng giá trị khối lượng phát sinh: ...
2. Giá trị tạm ứng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:...
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:...
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: ...
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng: ...
6. Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này:... số tiền bằng chữ:... (là số tiền đề nghị giải ngân kỳ này), trong đó:
- Tạm ứng: ...;
- Thanh toán khối lượng hoàn thành: ...
7. Luỹ kế giá trị giải ngân: ..., trong đó:
- Tạm ứng: ...;
- Thanh toán khối lượng hoàn thành:...
|
..., ngày... tháng... năm ... |
1 Đơn vị tiền là ngoại tệ áp dụng đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài.
CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
Kính gửi: ... (cơ quan kiểm soát, thanh toán).
Tên dự án, công trình: ... Mã dự án đầu tư: ...
Chủ đầu tư/Ban QLDA: ... Mã số ĐVSDNS: ...
Số tài khoản của chủ đầu tư: - Vốn ... tại: ...
- Vốn ... tại ...
- ....
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số ... ngày ... tháng ... năm...;
Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán số ... ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán số: ... ngày ... tháng ... năm ... (kèm theo Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành).
Luỹ kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số tiền đề nghị: ... |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo bảng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo) |
|
|||||
Thuộc nguồn vốn: ... |
|
|
|
||||||
Thuộc kế hoạch: ... năm... |
|
Đơn vị: đồng |
|
||||||
Nội dung |
Dự toán được duyệt hoặc giá trị hợp đồng |
Luỹ kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng) |
Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng) |
||||||
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
||||||
Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng |
|
|
|
|
|
||||
Cộng tổng |
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số: ...
Bằng chữ: ...
Trong đó:
- Thanh toán để thu hồi tạm ứng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
- Thuế giá trị gia tăng: ...
- Chuyển tiền bảo hành (bằng số): ...
- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
Tên đơn vị thụ hưởng: ...
Số tài khoản đơn vị thụ hưởng: ... tại: ...
KẾ TOÁN |
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ/ |
PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
Ngày nhận giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: ...
Cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp nhận |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo nội dung sau: |
(Khung nào không sử dụng thì gạch chéo)
Đơn vị: đồng/USD...
Nội dung |
Tổng số |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Số vốn chấp nhận - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục Trong đó: - Số thu hồi tạm ứng Các năm trước Năm nay - Thuế giá trị gia tăng - ..... - Số trả đơn vị thụ hưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bằng chữ: |
|||
Số từ chối: |
|
|
|
Lý do: ... |
Ghi chú: ...
|
|
...., ngày ... tháng ... năm ... |
CHỦ ĐẦU TƯ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
Kính gửi: ... (cơ quan chủ quản).
Tên dự án, công trình: ... Mã dự án đầu tư: ...
Chủ đầu tư/Ban QLDA: ... Mã số ĐVSDNS: ...
Số tài khoản của chủ đầu tư: - Vốn ... tại: ...
- Vốn ... tại ...
- ...
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số ... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có);
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán số ... ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán số: ... ngày ... tháng ... năm ... (kèm theo Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành).
Luỹ kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số tiền đề nghị: ... |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo bảng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo) |
Thuộc nguồn vốn: ...
Thuộc kế hoạch: ... năm ...
Đơn vị: ngoại tệ
Nội dung |
Dự toán được duyệt hoặc giá trị hợp đồng |
Luỹ kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng) |
Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi vốn tạm ứng) |
||
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
||
Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng |
|
|
|
|
|
Cộng tổng |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số: ...
Bằng chữ: ...
Trong đó:
- Thanh toán để thu hồi tạm ứng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
- Thuế giá trị gia tăng: ...
- Chuyển tiền bảo hành (bằng số): ...
- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
Tên đơn vị thụ hưởng: ...
Số tài khoản đơn vị thụ hưởng: ... tại: ...
KẾ TOÁN |
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ |
Không ghi vào khu vực này |
Số: ... Năm ngân sách: ... |
Tạm ứng sang thực chi □ Ứng trước chưa đủ điều kiện ĐKTT sang ứng trước đủ ĐKTT □
Tên dự án: ...
Chủ đầu tư: ... Mã ĐVQHNS:...
Tài khoản:... tại cơ quan kiểm soát, thanh toán:...
Tên CTMT, DA: ...
Mã CTMT, DA: ... số CKC, HĐTH ...
Căn cứ Giấy đề nghị thanh toán vốn: ... ngày .../.../...
Và số dư tạm ứng/ứng trước của dự án: ...
Đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán ... thanh toán để thu hồi số tiền đã tạm ứng □ /ứng trước chưa đủ ĐKTT □ thành thực chi □/ứng trước đủ ĐKTT □ theo chi tiết sau:
Đơn vị: đồng
Nội dung |
Mã NDKT |
Mã chương |
Mã ngành KT |
Mã nguồn NSNN |
Năm KHV |
Số dư tạm ứng/ ứng trước |
Số đề nghị thanh toán |
Số cơ quan kiểm soát, thanh toán duyệt thanh toán |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ: ...
|
Ngày ... tháng... năm .... |
PHẦN CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN GHI: Số tiền bằng chữ : ... Ngày ... tháng... năm ...
|
PHẦN CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN GHI |
|||
Nợ TK:... Có TK:... Mã ĐBHC: ... |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
Kính gửi: ... (cơ quan kiểm soát, thanh toán).
Tên dự án, công trình: ... Mã dự án đầu tư: ...
Chủ đầu tư/Ban QLDA: ... Mã số ĐVSDNS: ...
Số tài khoản của chủ đầu tư: - Vốn ... tại: ...
- Vốn ... tại ...
- ....
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số ... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có);
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán số ... ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đề nghị thanh toán số: ... ngày ... tháng ... năm ... (kèm theo Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành).
Luỹ kế giá trị khối lượng nghiệm thu của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số dư tạm ứng của hạng mục đề nghị thanh toán: ... đồng.
Số tiền đề nghị: ... |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo bảng dưới đây (khung nào không sử dụng thì gạch chéo) |
Thuộc nguồn vốn: ...
Thuộc kế hoạch: ... năm ...
Đơn vị: đồng
Nội dung |
Dự toán được duyệt hoặc giá trị hợp đồng |
Luỹ kế số vốn đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước (gồm cả tạm ứng) |
Số đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành kỳ này (gồm cả thu hồi tạm ứng) |
||
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
||
Ghi tên công việc, hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị thanh toán hoặc tạm ứng |
|
|
|
|
|
Cộng tổng |
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị tạm ứng, thanh toán bằng số: ...
Bằng chữ: ...
Trong đó:
- Thanh toán để thu hồi tạm ứng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
- Thuế giá trị gia tăng: ...
- Chuyển tiền bảo hành (bằng số): ...
- Số trả đơn vị thụ hưởng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước: ...
+ Vốn nước ngoài: ...
Tên đơn vị thụ hưởng: ...
Số tài khoản đơn vị thụ hưởng: ... tại: ...
KẾ TOÁN |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
Ngày nhận giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư: ...
Cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp nhận |
Tạm ứng |
Thanh toán |
Theo nội dung sau: |
(Khung nào không sử dụng thì gạch chéo)
Đơn vị: đồng/USD...
Nội dung |
Tổng số |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Số vốn chấp nhận - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục - Mục..., tiểu mục Trong đó: - Số thu hồi tạm ứng Các năm trước Năm nay - Thuế giá trị gia tăng - ... - Số trả đơn vị thụ hưởng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bằng chữ: |
|||
Số từ chối: |
|
|
|
Lý do: ... |
Ghi chú: ...
NGƯỜI THANH TOÁN |
LÃNH ĐẠO PHÒNG |
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
Không ghi vào khu vực này |
|
Thực chi □ Tạm ứng □ Ứng trước đủ điều kiện thanh toán Ứng trước chưa đủ điều kiện thanh toán |
Chuyển khoản □ Tiền mặt tại ... □ Tiền mặt tại ... □ |
Tên dự án: ...
Chủ đầu tư:... Mã ĐVQHNS:...
Tài khoản: ... Tại cơ quan kiểm soát, thanh toán: ...
Tên CTMT, DA: ...
Mã CTMT, DA: ... Số CKC, HĐK: ...
Số CKC, HĐTH ... Căn cứ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư số: ... ngày ... /... /...
Nội dung |
Mã NDKT |
Mã chương |
Mã ngành KT |
Mã nguồn NSNN |
Năm KHV |
Tổng số tiền |
Chia ra |
|
Nộp thuế |
Thanh toán cho ĐV hưởng |
|||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7)=(8)+(9) |
(8) |
(9) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ: ... Trong đó: NỘP THUẾ: Tên đơn vị (Người nộp thuế): ... Mã số thuế: ... Mã NDKT:... Mã chương:... Cơ quan quản lý thu: ... Kỳ thuế: ... Cơ quan kiểm soát, thanh toán hạch toán khoản thu: ... Tổng số tiền nộp thuế (ghi bằng chữ): ... THANH TOÁN CHO ĐƠN VỊ HƯỞNG Đơn vị nhận tiền: ... Địa chỉ: ... Tài khoản: ... , Mã CTMT, DA và HTCT: ... Tại cơ quan kiểm soát, thanh toán (NH): ... Hoặc người nhận tiền:... CMND/CCCD/Hộ chiếu số: ... Cấp ngày: ... Nơi cấp: ... Tổng số tiền thanh toán cho đơn vị hưởng (ghi bằng chữ): ... |
PHẦN CƠ QUAN KIỂM SOÁT, |
|||
1. Nộp thuế: Nợ TK: ... Có TK: ... Nợ TK: ... Có TK:... Nợ TK: ... Có TK: ... Mã CQ thu: ... Mã ĐBHC: ... 2. Thanh toán cho ĐV hưởng: Nợ TK: ... Có TK: ... Nợ TK: ... Có TK:... Nợ TK: ... Có TK: ... Mã ĐBHC: ... |
||||
Ngày ... tháng... năm ... |
|
Ngày... tháng... năm ... |
|
|
|
|
|
|
|
CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
Ngày... tháng... năm ...
THỦ QUỸ |
KẾ TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
Không ghi vào khu vực này |
|
GIẤY RÚT VỐN KIÊM THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng trong trường hợp chi từ tài khoản tạm giữ ngoại tệ)
Thực chi □ Tạm ứng □
Ứng trước đủ đk thanh toán □ Ứng trước chưa đủ đk thanh toán □
Tên dự án: ...
Chủ đầu tư: ...
Tài khoản: ... tại... (cơ quan kiểm soát, thanh toán)
Tên CTMT, DA: ...
Mã CTMT, DA: ...
Căn cứ Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư số: ... ngày .../.../...
Nội dung |
Mã NDKT |
Mã chương |
Mã ngành KT |
Mã nguồn NSNN |
Năm KH |
Loại ngoại tệ |
Tỷ giá |
Số tiền |
|
Nguyên tệ |
Quy ra VNĐ |
||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
Đồng thời ghi thu ngân sách nhà nước chi tiết như sau: Cơ quan quản lý khoản thu: ... Mã chương: ... Mã số thuế: ... Kỳ nộp phí, lệ phí: ...
|
PHẦN CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN GHI |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nợ TK: ... Có TK: ... Nợ TK:... Có TK: ... Nợ TK: ... Có TK: ... Mã ĐBHC: ... Mã CQT: ... |
Tổng số tiền nguyên tệ ghi bằng chữ: ...
Tổng số tiền VNĐ ghi bằng chữ: ...
CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
BỘ NGOẠI GIAO |
KẾ TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ |
Không ghi vào khu vực này |
GIẤY RÚT DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG NGOẠI TỆ
|
Đơn vị rút dự toán: ... Tài khoản: ... Tại (cơ quan kiểm soát, thanh toán): ... Tên CTMT, DA: ... Mã CTMT, DA: ... Số CKC, HDTH: ... Số CKC, HĐK:... Người lĩnh tiền: ... CMND/CCCD/Hộ chiếu số:... Cấp ngày: ... Nơi cấp:... Nội dung chi:... |
PHẦN CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN GHI |
Mã ĐBHC: ... 1. Nợ TK: ... Có TK: ... 2. Nợ TK:... Có TK:... Tỷ giá hoạch toán: ... |
Chi tiết |
Mã NDKT |
Mã chương |
Mã ngành KT |
Mã nguồn NSNN |
Ký hiệu ngoại tệ |
Số tiền bằng ngoại tệ |
Số tiền quy ra VNĐ |
Tiền mặt: |
|
|
|
|
|
|
|
Phí ngân hàng: |
|
|
|
|
|
|
|
Tiền chuyển khoản |
|
|
|
|
|
|
|
Số tài khoản: ... |
|
|
|||||
Tên tài khoản: ... |
|
|
|||||
Tại ngân hàng: ... SWIFT:... |
|
|
|||||
Tên ngân hàng trung gian: ... SWIFT: ... |
|
|
|||||
Tổng cộng: |
|
|
Tổng số tiền nguyên tệ ghi bằng chữ: ...
Tổng số tiền VNĐ ghi bằng chữ: ...
Phần cơ quan kiểm soát, thanh toán duyệt chi:
Kính gửi: Ngân hàng ...
(Cơ quan kiểm soát, thanh toán) đề nghị Ngân hàng ...
Trích tài khoản số: ... của (cơ quan kiểm soát, thanh toán) ...
Số tiền nguyên tệ ghi bằng số: ...
Ghi bằng chữ: ...
Chi tiết |
Ký hiệu ngoại tệ |
Số tiền nguyên tệ |
Số tiền quy ra VNĐ |
Tiền mặt: |
|
|
|
Phí ngân hàng: |
|
|
|
Tiền chuyển khoản |
|
|
|
Số tài khoản: ... |
|
|
|
Tên tài khoản: ... |
|
|
|
Tại ngân hàng:... SWIFT:... |
|
|
|
Tên ngân hàng trung gian:... SWIFT:... |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
Nội dung chi: ....
CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH |
KẾ TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
LÃNH ĐẠO CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ |
CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN |
|
BÁO CÁO TỔNG HỢP TÌNH HÌNH TẠM ỨNG VÀ THU HỒI VỐN TẠM ỨNG
(Kèm theo công văn số... ngày ... tháng... năm ... của ...)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT |
Nội dung |
Lũy kế số dư tạm ứng đến thời điểm báo cáo |
Trong đó, các khoản tạm ứng quá hạn, khó các khả năng thu hồi |
|||||
Tổng số dư tạm ứng đến thời điểm báo cáo |
Nguyên nhân |
Đề xuất hướng xử lý thu hồi tạm ứng |
||||||
Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư giải thể |
Nhà thầu phá sản |
Dự án đình hoãn, không thực hiện |
Nguyên nhân khác (ghi cụ thể) |
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nguồn vốn ngân sách nhà nước (không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
A |
Nguồn vốn thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
BỘ/CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG... |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Nguồn vốn ngân sách nhà nước (không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
B |
Nguồn vốn do địa phương quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH/THÀNH PHỐ... |
|
|
|
|
|
|
|
I |
Nguồn vốn ngân sách nhà nước (không bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
..., ngày... tháng... năm ... |
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH TIỂU DỰ ÁN TRONG DỰ ÁN PPP
Tên dự án: .... Mã dự án: ...
Tên gói thầu: ...
Căn cứ hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số: ... ngày ... tháng ... năm ...
Căn cứ Quyết định phê duyệt dự toán số (trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng):... ngày ... tháng... năm ...
Nhà thầu (đơn vị thực hiện trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): ...
Thanh toán lần thứ: ...
Căn cứ xác định: ...
Biên bản nghiệm thu số ... ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị: đồng
STT |
Tên công việc |
Đơn vị tính |
Khối lượng |
Đơn giá thanh toán theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thành tiền |
Ghi chú |
|
|
||||||
Khối lượng theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thực hiện |
|
Theo hợp đồng hoặc dự toán |
Thực hiện |
|
|
|
|||||||
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
|
|
Luỹ kế đến hết kỳ trước |
Thực hiện kỳ này |
Luỹ kế đến hết kỳ này |
|
|
|
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1. Giá trị hợp đồng (giá trị dự toán được duyệt trong trường hợp thực hiện không thông qua hợp đồng): ...
2. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: ...
3. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:...
4. Giá trị đề nghị giải ngân kỳ này: ...
Số tiền bằng chữ: ... (là số tiền đề nghị giải ngân kỳ này).
5. Luỹ kế giá trị giải ngân:...
|
..., ngày ... tháng... năm ... |
BỘ, NGÀNH, UBND CẤP TỈNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ....../GĐN-(1) |
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN PHẦN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN TRONG DỰ ÁN PPP
Kính gửi:... (cơ quan kiểm soát, thanh toán).
Tên dự án, công trình: ... Mã dự án đầu tư:...
Doanh nghiệp dự án PPP:... Mã số ĐVSDNS:...
Số tài khoản của doanh nghiệp dự án PPP:
- Vốn trong nước (TN):... tại:...
- Vốn nước ngoài (NN):... tại:...
Căn cứ hợp đồng dự án giữa cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP và nhà đầu tư/doanh nghiệp dự án PPP số... ngày... tháng... năm...
Căn cứ Bảng tổng hợp giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán số... ngày... tháng... năm...
Lũy kế giá trị khối lượng hoàn thành của tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán: ... đồng
Số tiền đề nghị thanh toán:
Thuộc nguồn vốn: ...
Thuộc kế hoạch vốn: ... Năm: ...
Đơn vị: đồng
Nội dung |
Tổng giá trị phần vốn đầu tư công thực hiện dự án tiểu dự án trong dự án PPP |
Lũy kế giá trị khối lượng hoàn thành từ khởi công đến cuối kỳ trước |
Lũy kế phần vốn đầu tư công đã thanh toán từ khởi công đến cuối kỳ trước |
Số đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công kỳ này |
||
Vốn TN |
Vốn NN |
Vốn TN |
Vốn NN |
|||
Thanh toán cho dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị thanh toán bằng số: ...
Bằng chữ:...
Tên đơn vị thụ hưởng: ...
Số tài khoản đơn vị thụ hưởng:... tại:...
|
..., ngày... tháng... năm ... |
(1) Tên viết tắt của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP.
PHẦN GHI CỦA CƠ QUAN KIỂM SOÁT, THANH TOÁN
Cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp thuận |
Thanh toán |
Theo nội dung |
Cơ quan kiểm soát, thanh toán chấp thuận thanh toán như sau:
Nội dung |
Tổng số |
Vốn trong nước |
Vốn nước ngoài |
Số vốn chấp thuận |
|
|
|
Mục, tiểu mục |
|
|
|
Mục, tiểu mục |
|
|
|
Mục, tiểu mục |
|
|
|
|
|
|
|
Các năm trước |
|
|
|
Năm nay |
|
|
|
Thuế giá trị gia tăng |
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số đơn vị thụ hưởng |
|
|
|
Bằng chữ |
|
||
Từ chối |
|
|
|
Lý do: |
|
Ghi chú: ...
|
|
..., ngày ... tháng... năm ... |
CHỦ ĐẦU TƯ/ BAN QUẢN LÝ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: … |
..., ngày ... tháng ... năm ... |
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN HOÀN TẠM ỨNG CHI PHÍ QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Từ tháng... năm ... đến tháng... năm ...)
Đơn vị: đồng
STT |
Dự án |
Số kinh phí QLDA còn lại chưa phân bổ kỳ trước chuyển sang |
Số kinh phí QLDA trích chuyển vào TKTG trong năm báo cáo. |
Phân bổ chi phí QLDA |
Số kinh phí QLDA còn lại cuối kỳ chưa phân bổ |
|
|
|
|||
Tổng số |
Trong đó: trong kỳ báo cáo |
Lũy kế số đã phân bổ cho dự án đến cuối kỳ trước |
Trong năm báo cáo |
|
|
|
|
||||
Tổng số |
Trong đó: Giá trị đề nghị phân bổ kỳ này |
|
|
|
|
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9=3+5-8 |
|
|
|
|
TỔNG SỐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án A |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ/BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN |
HƯỚNG DẪN
1. Cột (2): Ghi đầy đủ tên các dự án đã được trích chuyển kinh phí QLDA vào TKTG mà chưa được phân bổ để hoàn ứng hết số đã trích vào TKTG.
2. Số liệu tại cột (3) của bảng phân bổ kỳ này phải khớp đúng với số liệu tại cột (9) của bảng phân bổ chi phí QLDA của kỳ báo cáo trước.
3. Số liệu tại cột (4) là số kinh phí QLDA đã trích chuyển vào TKTG, bao gồm cả số đã trích chuyển kinh phí QLDA trong kỳ báo cáo tại cột (5).
4. Cột (7): Ghi lũy kế số chi phí QLDA phân bổ trong năm báo cáo, bao gồm cả số đề nghị phân bổ chi phí QLDA kỳ này ở cột (8).
5. Tổng số chi phí QLDA phân bổ cho từng dự án không được vượt quá tổng số kinh phí QLDA đã trích chuyển vào TKTG của dự án đó.
BỘ... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..., ngày ... tháng ... năm ... |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG ĐỀ NGHỊ CẤP VỐN
(Kèm theo công văn số... ngày... tháng... năm ... của cơ quan kiểm soát, thanh toán)
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Tên dự án |
Quyết định đầu tư |
Lũy kế vốn đã được bố trí đến hết năm trước năm kế hoạch |
Lũy kế khối lượng thực hiện đến thời điểm đề nghị cấp vốn |
Số vốn được giao năm kế hoạch |
Số vốn đã cấp năm kế hoạch |
Số vốn đề nghị cấp |
|
|||
Số, ngày, tháng, năm |
Tổng mức đầu tư |
|
|
|
|
|
|
||||
Tổng số |
Trong đó, ngân sách nhà nước |
Tổng số |
Trong đó, ngân sách nhà nước |
|
|
|
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
1 |
Vốn ngân sách nhà nước |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Vốn đầu tư công theo ngành, lĩnh vực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Vốn đầu tư công theo các chương trình mục tiêu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Vốn đầu tư công từ nguồn thu tiền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Vốn đầu tư công bổ sung ngoài kế hoạch |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vốn đầu tư công khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án ... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 99/2021/ND-CP |
Hanoi, November 11, 2021 |
PRESCRIBING MANAGEMENT, DISBURSEMENT, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT OF INVESTMENT FUNDS FOR PUBLICLY-FUNDED PROJECTS
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amending and Supplementing certain Articles of the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legal Normative Documents dated June 22, 2015; the Law on Amendments and Supplements to certain Articles of the Law on Promulgation of Legal Normative Documents dated June 18, 2020;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; the Law on Amendments and Supplements to several the Law on Construction dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Planning dated November 24, 2017;
Pursuant to the Law on State Secrets dated November 15, 2018;
Pursuant to the Law on Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam in Foreign Countries dated June 18, 2009; the Law on Amendments and Supplements to a number of Articles of the Law on Representative Missions of the Socialist Republic of Vietnam in Foreign Countries dated November 21, 2017;
Pursuant to the Law on Land dated November 29, 2013;
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Management of Public Debts dated November 23, 2017;
Pursuant to the Law on Public – Private Partnership Investment dated June 18, 2020;
Upon the request of the Minister of Finance;
The Government herein promulgates the Decree on management, disbursement, payment and final settlement of investment funds for publicly-funded projects.
This Decree specifies the management, disbursement, payment and final settlement of public investment funds for projects, works, planning and pre-investment mandates under the provisions of the Law on Public Investment, including:
1. Management and disbursement of public investments in:
a) State budget-funded projects.
b) Public capital-funded planning and pre-investment mandates.
c) Public – private partnership (PPP) investment projects, including: Public investments in implementing mandates such as preparation; compensation, site clearance, support, residential resettlement, assistance in development of temporary works; assistance in building facilities, infrastructure systems which is split into sub-projects of a PPP project and compensation for early contract termination paid to investors, PPP project companies.
d) Public investment projects funded by legitimate revenue that state regulatory authorities and public service units retain for investment purposes.
2. Final settlement of state budget-funded public investments in the budgetary year (full-year/year-end settlement).
3. Final settlement of public investments in completed projects, including mandates and projects specified in clause 1 of this Article that are completed or perpetually terminated according to written documents stating permission for suspension or termination issued by persons having competence in ratifying investment decisions.
Projects, construction works, items of work partially or wholly funded by public investments: The final settlement thereof shall be identically subject to the regulations laid down herein, except that of those governed by particular regulations imposed by the Government or the Prime Minister.
For projects funded by contributions in kind, working days or completed works, the final settlement thereof shall be based on unit costs of physical/material objects, working days or value of completed works which are used for calculating the accounting value of works and projects for monitoring and administrative purposes.
Projects funded by public investments existing in the form of building materials and other kinds of physical objects, Ministries, central authorities and provincial People’s Committees shall set out specific regulations on the final settlement of portions of financial grant or aid, depending on actual condition of implementing units and state regulatory authorities.
4. For official development assistance (ODA), soft loans provided by foreign donors for funding public investment projects, procedures and processes for controlling payment and settlement shall be subject to regulations hereof; in particular, procedures for fund withdrawal and fund withdrawal management shall be subject to international treaties pertaining to ODA, soft loans of foreign donors and regulations of the Government on management and disbursement of ODA and soft loans of foreign donors.
5. This Decree shall not prescribe the management, payment and settlement of public investments which are used as subsidies on preferential lending interest rates, management fees; equity contributions to policy banks and off-state budget financial funds; financial support for investment of other policy beneficiaries under the Prime Minister’s decisions; state budget funding for enterprises that make agricultural and rural development investments as per the Government's regulations.
Article 2. Subjects of application
This Decree shall apply to entities and persons involved in or related to the management, payment and settlement of investments in public investment-funded projects within the ambit of Article 1 of this Decree.
1. State regulatory agencies in charge of management, payment and settlement of investments in public investment-funded projects, including the Government, the Ministry of Finance, financial authorities at all levels and agencies assigned or authorized to control, pay and settle publicly funded projects.
2. State secret-grade public investment project means a public investment project funded by the state budget classified by the grade of secrecy such as Confidential, Secret, and Top Secret on the list of State secrets according to the provisions of the Law on Protection of State Secrets.
3. Public investment projects in foreign countries are those referred to in clause 1 of Article 3 in the Government’s Decree No. 40/2020/ND-CP dated April 6, 2020, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Public Investment.
4. Disbursement of types of public investment including domestic capital, lawful revenue that state agencies and public service units retain for investment purposes means a regulatory payment body’s payment of advances and for the completed quantities (including payment for recovery of advances) with respect to mandates and projects upon the investor's request; foreign funds according to the provisions of the Government's Decree on the management and disbursement of ODA and soft loans of foreign donors.
5. Advance payment means the regulatory payment body’s transferring money in advance to the individual and institutional beneficiary at the request of the investor to make necessary preparations for the implementation of activities involved in a mandate or project.
6. Payment for completed quantity means a regulatory payment body’s transfer of money to an individual or institutional beneficiary (or payment for recovery of an advance) at the investor’s request for payment for the value of the quantity already carried out, tested and accepted by the parties as a partially or fully completed work according to a contract or agreement, and satisfying the quality requirements set out in current regulations. In particular, payment of construction project insurance costs for the completed quantity means the payment of obligations arising in the contract already in effect; payment of costs of review and approval of cost estimate means the investor’s payment to the body leading review of the final settlement upon this body’s written request.
7. Pay-in-advance and check-later of public investment means a payment method applied to several types of expenditure. According to this method, the regulatory payment body proceeds to pay immediately after full receipt of legitimate and valid documents according to this Decree and other relevant regulatory documents. The regulatory payment body can check expenditure and deal with inspection results after expenditure is completed.
8. Mandate to prepare for investment in a PPP project in this Decree include the tasks specified in point a, b, c and d of clause 1 of Article 11 and those receiving public investments to be carried out under the provisions of clause 1 of Article 73 in the Law on Investment in the Public-Private Partnership Mode.
9. Tabmis refers to the treasury and budget management information system.
10. State budget-controlled foreign capital comprises official development assistance (ODA), soft loans from foreign donors (including foreign loans of which settlement is subject to the domestic financial mechanism).
11. Domestic capital refers to state budget funding (even including Government bonds), exclusive of foreign capital stated in clause 10 of this Article.
MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF PUBLIC INVESTMENTS
Article 4. Regulatory payment bodies
1. State Treasuries shall take regulatory control of settlement of public investments funded by the state budget and legitimate revenue retained by the state regulatory authority for investing purposes.
2. Public service units shall take regulatory control of settlement of investments funded by legitimate revenues that they retain for investment purposes.
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall, under their mandate and delegated power, authorize an agency to take regulatory control of settlement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects notified to the Ministry of Finance.
1. Opening payment accounts for state budget-funded investments:
a) Investors in projects funded by state budget-controlled public investments or agencies signing PPP projects open accounts at State Treasuries where it is convenient to perform transactions. Managing agencies may act on behalf of investors (if investors are not in Vietnam) to sign up for their accounts for use in public investment projects in foreign countries that are funded by the state budget for fund control and payment purposes.
b) Signing up for an account for control and payment purposes shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
2. Opening accounts for control and disbursement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security:
a) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall open accounts at State Treasury for disbursement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
b) Signing up for a payment account shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
3. Opening accounts for control and disbursement of investments derived from legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investing in public investment projects shall be subject to the regulations laid down in Article 24 herein.
Article 6. Public investment management and disbursement principles
1. Management and disbursement of public investments in mandates and projects should serve correct purposes and managed/receiving subjects; ensure cost efficiency, effectiveness and conformance to regulations on management of public investments and state budget that are set out in current law and regulations herein.
2. Investors utilizing public investments shall manage and use funds to serve correct purposes, managed/receiving subjects; ensure thrift, efficiency and compliance with laws and regulations on financial regimes for investment. Investors using state budget-derived public investments are obliged to comply with legislation on regimes for capital investment and capital construction investment expenditure as provided in the Law on State Budget.
3. Superiors to investors shall examine and push investors and project management authorities (hereinafter referred to as investors) under their jurisdiction towards implementation of public investment plans and utilization of public investments in compliance with current legislation.
4. Financial authorities at any level shall perform the tasks of financially managing public investments as part of the duties to comply with regulations and regulatory policies on management and disbursement of public investments in accordance with current legislation and regulations enshrined herein.
5. Regulatory payment bodies shall have the burden of controlling and disbursing funds in a timely, sufficient and legitimate manner for use in implementing mandates and projects when prescribed disbursement conditions and documentation requirements for disbursement are fully satisfied.
6. For public investment projects in foreign countries:
a) Signed contracts, current domestic law of host countries, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and the current domestic law of the Socialist Republic of Vietnam serve as the legal basis for management, advance allocation and disbursement of investments in public investment projects in foreign countries.
b) Managing bodies shall act on the investor’s behalf to request and carry out payment transactions related to public investments with regulatory payment bodies.
Article 7. Control and payment principles of regulatory payment bodies
1. Upon receipt of the written documents stating detailed allocation of funds for the public investment plans (including modification and supplementation thereof (if any)) of ministries, central and local authorities for mandates and projects in which procedures for investment as provided in the Law on Public Investment are fully met; allocation and adjusted allocation of planned funds are accepted, regulatory payment bodies shall consult sets of request documents for disbursement submitted by investors, disbursement terms and conditions agreed upon in contracts, budget estimates approved by competent authorities, task assignment statements or internal contracts (in case of autonomous implementation of projects), disbursement instalments, stages, dates and value of each disbursement instalment in order to disburse funds for mandates and projects.
Where a payment/disbursement request of an investor fails to satisfy the disbursement regime or documentation required for disbursement as specified herein are insufficient, the regulatory payment body may refuse to make payment/disbursement and, within 03 working days of receipt of request documentation for payment/disbursement from the investor, shall issue the written notification of specific reasons for refusal of disbursement/payment once to the investor for any necessary modification or improvement to the submitted documentation as per this Decree.
2. Public investments disbursed/paid out for autonomous or non-contractual implementation of specific works or items of a mandate or project shall not exceed the approved budget estimate. Total disbursement/payment for a mandate or project shall be restricted to total investment approved by the competent authority. The amount of public investments in implementing works or items of work in mandates or projects in a year shall not be greater than the budgeted amount in a year which is available for use.
3. For expenses calculated on a percentage basis as part of total investment (or the approved budget estimate) as stipulated in legal normative documents currently in effect, regulatory payment bodies shall take control and payment/disbursement steps to ensure these expenses do not exceed the prescribed value in percent.
4. Regulatory payment bodies shall carry out the practice of control and disbursement of public investments according to the “pay first, check later” principle applied to each installment and, when the expected total amount of disbursement making up 80% of the contract value is reached, shall shift to the “check first, pay later” principle to be applied to each contractual disbursement instalment. Regulatory payment bodies shall provide detailed instructions on how to apply the control and disbursement/payment methods in their system with the intention of providing facilitation for investors, contractors and complying with current regulations.
5. For public state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security:
Agencies authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to perform the control and payment/disbursement tasks shall carry out the process of controlling, paying/disbursing public investments to beneficiaries upon the investor’s request, and bear responsibility for control and payment/disbursement under their duty.
6. Manners of transaction performed at regulatory payment bodies (offline transactions carried out at regulatory payment bodies or electronic transactions):
a) For transactions carried out at State Treasuries, the manner in which these transactions are made shall be subject to the Government’s regulations on administrative formalities in the state treasury operations.
b) For transactions carried out via other regulatory payment bodies, the manner in which these transactions are made shall be subject to the regulations imposed by the regulatory payment bodies where they take place.
Section 1. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF STATE BUDGET-FUNDED INVESTMENTS
Article 8. Inspection of annual budget allocation
1. Budget allocation steps:
Upon receipt of the budget plans assigned by the competent authorities (including those assigned at the beginning of the budgetary year, modifications and supplements in the budgetary year), Ministries, central authorities, People's Committees at all levels or local first-line budget units (if they are accorded authority to allocate the budget) shall take the following required steps:
a) Prepare the detailed budgets of state budget allocations available for public investment in specific mandates or projects according to the criteria set out in Form No. 01/PB, and make adjustments to such detailed budgets (if any) according to the criteria set out in Form No. 02/PB appended hereto, for submission to same-level financial authorities in order to control and manage annual state budget estimates according to the regulations of the Law on State Budget and documents providing instructions on implementation thereof that are currently in effect, as well as same-level regulatory payment bodies. Provincial People’s Committees compile the update report on implementation of the detailed budget of state budget allocations for investment in specific mandates or projects for submission to the Ministry of Finance for administrative, synthesis or reporting purposes, or its written instructions to be given in case where such allocation is illegal or does not satisfy disbursement requirements.
b) Set the budget targets to be followed by investors; assign the detailed budgets fully satisfying criteria according to the Form No. 01/PB, and the updated detailed budgets (if any) fully satisfying the criteria set out in the Form No. 02/PB to investors for their compliance, and send them to regulatory payment bodies where transactions are made as a basis for control and disbursement/payment of funds.
c) Ministries, central authorities, all-level People’s Committees or local first-line budget units allocate advances in the following-year budget estimate (if permitted to do so by competent authorities) available for use in mandates or projects of subordinate and inferior state budget users in the same manner as the assigned budget in the current year.
d) Deadline for assignment of the detailed budget and the annual budget for public investment in mandates or projects is ahead of December 31 in the year preceding the plan year, or varies according to the one specified in the decision on budget assignment, modification or transfer in the budgetary year of the competent authority. Where the decision on budget assignment, modification or transfer in the budgetary year issued by the competent authority does not prescribe any deadline, within the maximum duration of 10 working days of receipt of the competent authority’s decision, Ministries, central authorities, all-level People’s Committees or local first-line budget units shall be obliged to finish distributing budgets among detailed budget structure elements and assigning detailed budgets as per point a and b of this clause.
2. Budget allocation inspection:
a) For mandates or projects put under the control of ministries or central authorities:
Within 10 working days of receipt of the written document stating allocation of funds in the detailed budgets for public investment from ministries and central authorities, the Ministry of Finance shall check over funding arrangements to ensure conformance to clause 2 of Article 49 in the Law on State Budget. When detecting funding for mandates or projects that are not included in the accepted investment portfolio; which is greater/lower than total investment amount; which is not aligned with the detailed budget structure of which elements are arranged by industries, sectors or assignments (if any); which is in breach of regulatory policies, the Ministry of Finance shall send written requests to ministries, central authorities for any necessary adjustment to ensure compliance with regulations, and notify such situation to regulatory payment bodies (at the central level and at places where transactions occur) so that they can refuse to make disbursement/payment of budgets to the mandates or projects involved in these situations. Within 07 working days of receipt of written requests from the Ministry of Finance, Ministries and central authorities shall instruct investors in mandates or projects involved in such failure to comply with regulations on budget allocation to repay the state budget the disbursed amounts (if any).
Within 07 working days of receipt of the Ministry of Finance’s requests, Ministries or central authorities must make any requested adjustment and send the revised written statements of budget allocation to the Ministry of Finance, regulatory payment bodies (at the central level and at the places where transactions occur) as a basis for disbursement/payment of funds for fully qualified mandates or projects. In case of failure to reach agreement with the Ministry of Finance, Ministries or central authorities may submit a written report on the situation to the Prime Minister to seek his decision. Pending the Prime Minister’s decision, Ministries, central authorities and investors are not allowed to disburse the budget portion of which allocation needs to be reviewed upon the Ministry of Finance’s request.
b) For projects under the local management:
Within 10 working days of receipt of the written document stating allocation of funds in the detailed budgets for public investment from local first-line budget units, same-level financial authorities shall check over budget allocation arrangements to ensure conformance to clause 2 of Article 49 in the Law on State Budget. When detecting allocation of budgets for mandates or projects that are not included in the accepted investment portfolio; which is greater/lower than total investment amount; which is not aligned with the detailed budget structure of which elements are arranged by industries or assignments (if any); which is in breach of regulatory policies, financial authorities shall send written requests to local first-line budget units for any necessary adjustment to ensure compliance with regulations, and notify such situation to regulatory payment bodies to prevent them from making disbursement of budgets for those mandates or projects involved in these wrongs. Within 07 working days, Ministries and central authorities shall instruct investors in mandates or projects involved in such failure to comply with regulations on budget allocation to repay the state budget the disbursed amounts (if any).
Within 07 working days of receipt of financial authority’s requests, local first-line budget units must make any requested adjustment and send the revised written statement of budget allocation to financial authorities or regulatory payment bodies at the places where transactions occur as a basis for disbursement/payment of budgets for fully qualified mandates or projects. In case of failure to reach agreement with financial authorities, local first-line budget units may submit a written report on the situation to the People’s Committees (the budget assignors) to seek their decision. Pending the decision from the People’s Committees (the budget assignor), local first-line budget units and investors are not allowed to disburse the budget portion of which allocation needs to be reviewed upon the financial authority’s request.
3. Ministries, central authorities, financial authorities at all levels, regulatory payment bodies (State Treasury) shall enter and approve state budget-derived estimated public investments annually on Tabmis under their delegated authority and according to regulations currently in force.
Article 9. Dossiers on control and payment/disbursement of budgets for projects
1. Legal dossiers of mandates or projects (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; when there is any change, modification or supplementation):
a) For the planning mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision or written document stating assignment of planning tasks issued by competent authorities, decisions or written documents stating modification (if any);
- Estimate of costs of the planning mandate or estimate of costs of each item in the planning mandate which is approved by competent authorities;
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding;
- Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the decision or written document stating assignment of the planning mandate of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions or written document stating assignment of work, or intracorporate full-package contract (in case of self-implementation).
b) For the pre-investment mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision or written document stating assignment of investment preparatory tasks issued by competent authorities (except if these tasks have already been included in the decision on approval of the project or the decision on approval of socio-economic impact assessment reports), decisions or written documents stating adjustments (if any);
- Estimate of costs of the pre-investment mandate or estimate of costs of each item included in the pre-investment mandate which is approved by competent authorities;
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding;
- Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the decision or written document stating assignment of the pre-investment mandate of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the bond); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions or written document stating assignment of work, or intracorporate full-package contract (in case of self-implementation).
c) For the project implementation mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding. Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the investment decision of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions; joint venture or consortium agreement (where joint venture or consortium arrangements are not prescribed in the contract);
- Written document stating assignment of tasks or intracorporate full-package contract that is required in case of self-implementation;
- Competent authority’s written document stating approval of the estimate of costs of jobs, items or works that is required in case where projects are implemented according to the contractor appointment, self-implementation and non-contractual implementation approaches (except the projects required to have economic - technical reports);
- Estimate of costs paid for compensation, support and residential resettlement work approved by competent authorities; estimate of costs paid for compensation, support and residential resettlement approved by competent authorities, and the compensation, support and resettlement plan approved by competent authorities with respect to the compensation, support and residential resettlement mandate;
- Site clearance plan or record of partially or wholly cleared site handover in accordance with the contractual agreement that is required if the construction contract’s scope of work include site clearance.
2. Advance payment dossier (sent as attached to each request for advance on budget), including:
a) Payment request (Form No. 04.a/TT);
b) Money transfer record (Form No. 05/TT);
c) Proof of advance payment guarantee (original or certified true copy, whichever is legally accepted) that is required if advance payment guarantee is an obligation stipulated in clause 2 of Article 10 herein.
3. Payment dossier (sent as an attachment to each payment request for completed quantity), including:
a) For the quantity completed under a type of contract (e.g. construction contract, project execution contract without building part or component), payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where appropriate, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed quantities (Form No. 03.a/TT); chart showing quantities not included in the primary contract that is required where relevant (Form No. 03.c/TT).
b) For the quantity completed without being subject to any contract:
- With respect to compensation, support and residential resettlement, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed compensation, support and residential settlement quantities (Form No. 03.b/TT); home purchase contract and home handover report (in case of purchase of homes for people affected by human migration, site clearance, support and residential resettlement).
- Regarding documentation requirements for compensation, support and residential resettlement, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
- In other cases where quantities are completed without being subject to any contract, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed quantities (Form No. 03.a/TT); chart showing payment proofs (compiled and taken in charge by investors).
c) Dossier on payment of costs of the construction job of works (including construction of homes used for residents moving to other places due to project site clearance) intended for payment for compensation, support and residential resettlement shall be subject to clause 1 and 2, point a, b, d and dd of clause 3 of this Article.
d) For the completed mandates or projects, if they obtain approval of final accounting from competent state authorities, and costs specified in the approved total settlement amount have not been fully paid, payment dossiers shall comprise: Payment request (Form No. 04.a/TT); decision on final accounting approval; money transfer proof (Form No. 05/TT).
dd) For insurance or audit contracts, inspection, review and final accounting approval fees, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
4. Documentation requirements of projects classified as part of national target programs:
Legal dossier, advance dossier, payment dossier of the project classified as part of the national target program shall be subject to the regulations laid down in clause 1, 2 and 3 of this Article. Especially for small-scale projects developed using uncomplicated techniques, receiving both state financial support and public contributions (i.e. small-scale category-C projects), if they are financed by funds of the national target program under the management of the commune-level People's Committee, legal dossier shall include:
a) Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
b) Written document stating approval of the estimate of pre-investment costs that is issued by competent authorities, enclosing the estimate of costs of pre-investment costs (for investment preparation mandates); written document stating approval of construction documents that is issued by commune-level People’s Committees, enclosing construction documents (for project execution mandates);
c) Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the bond).
5. Documentation requirement for withdrawals from deposit accounts of transaction units shall be subject to the regulations laid down in clause 1, 2 and 3 of this Article.
Documentation requirement for withdrawals from deposit accounts that regulatory payment bodies do not need to control is money transfer proof (Form No. 05/TT).
6. Documentation requirement for project fiduciary management shall include: Entrustment contract and the dossiers specified in clause 1, 2 and 3 of this Article.
7. Documentation requirements for project management expenses:
a) Legal documents (sent all at the beginning of the year; or when there is any change, modification or supplementation):
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Written document stating approval of annual estimate of project management revenues and expenditures (except where the annual cost estimation is not required); cost estimate and written document stating approval of the cost estimate of competent authorities (in case of self-implementation);
- Decision to grant financial autonomy of competent authorities (for units given financial autonomy which is not prescribed in the founding decision); internal spending rules;
- Decision to set up the project management unit or written document prescribing the personnel structure of the project management unit of competent authorities, or written document on approval of personnel requirements of competent authorities;
- Contract between the investor and the contractor (for works to be carried out by signing contracts); project management entrustment contract (for cases in which investors entrust the task of project management to the specialized or regional project management unit in accordance with regulations); appendices to the contract that are needed where there is any change in contractual terms and conditions (if any).
b) Advance or payment dossier (sent on demand for payment of costs of completed quantities) that is needed in case the investor directly manages a project; or the investor entrusts all of project management tasks to the specialized and regional project management unit:
Advance dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Payment dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); other relevant documents prescribed in the Government’s regulations on administrative procedures in the scope of state treasury activities that are required to be included in the dossier on payment for regular state budget expenditures from budget accounts of state budget users, dossier on payment for expenditures on implementation of repair, maintenance, reconstruction, upgradation and expansion of facilities.
c) Dossier needed in cases where the investor directly manages multiple projects; the investor partially entrusts the task of project management to the specialized or regional project management unit:
Dossier needed for transferring project management funds from the budget account to the deposit account, including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Documents on advance of funds for project management costs from the deposit account (sent on demand for advance payment), including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Payment dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing distribution of project management expenses designed for requesting recovery of project management expense advances (Form No. 11/QLDA); other relevant documents prescribed in the Government’s regulations on administrative procedures in the scope of state treasury activities that are required to be included in the dossier on payment for regular state budget expenditures from budget accounts of state budget users; dossier on payment for expenditures on implementation of repair, maintenance, reconstruction, upgradation and expansion of facilities.
1. Advance funding principles:
a) For construction contract-based jobs:
Advance disbursement of funds may proceed after entry into force of contracts and investors are provided with the guarantee for advance on contract value from contractors (where the guarantee for advance is required) whose value is equal to the amount of advance disbursement. In particular, with respect to construction contracts, where site clearance is required, the plan for site clearance or the record of (partially or wholly) cleared site handover that site clearing organizations provide for investors under contractual arrangements must be in place.
Amount, time, amount of regular recovery, time of regular recovery and other arrangements regarding protection for recovery of advances which is agreed upon between investors and contractors in accordance with regulations must be specified in contracts and keep up with the investment, contract execution progress and quantities worked each year. Advance amount and number of advance payments shall be arranged in years according to the contract performance schedule set in the respective year (if any).
Based on the demands for advance disbursement, investors may make one-off or instalment advance disbursement under a contract on condition that total advance disbursement does not exceed the amount of advance disbursement prescribed in contracts and is restricted to the maximum amount of advance disbursement prescribed in clause 3 of this Article.
Investors shall work with contractors to calculate the amount of advance disbursement which is rational and conform to regulations of clause 3 of this Article; manage the utilization of the advance to ensure that the advance serves agreed-upon purposes, beneficiaries, is effective, and take responsibility to recover the amount of advance disbursement.
b) For contract-based or non-contractual jobs in projects without construction components:
For contract-based jobs in projects without any construction component, the advance disbursement of funds may proceed after entry into force of contracts and investors are already provided with the guarantee for advance on the contract sum from contractors (where relevant) whose value is equal to the amount of advance disbursement. In this situation, the amount, time of advance disbursement, amount and time of regular recovery of advance disbursement, and other arrangements concerning security for recovery of advance disbursement, on which investors agree with contractors as per regulations must be specified in contracts and in line with the investment, project execution progress and quantities worked on an annual basis. Advance amount and number of advance payments shall be arranged in years according to the contract performance schedule set in the respective year (if any).
For non-contractual jobs, the advance disbursement of funds shall proceed after the estimate of costs of implementation of these jobs or the site clearance plan is approved by competent authorities, and upon the investor’s request.
Based on the demands for advance disbursement, investors may make one-off or instalment advance disbursement on condition that total advance disbursement does not exceed the maximum limit on advance disbursement that is set as per clause 3 of this Article.
Investors shall work with contractors to calculate the amount of advance disbursement which is rational and conform to regulations of clause 3 of this Article; manage the utilization of the advance to ensure that the advance serves agreed-upon purposes, beneficiaries, is effective, and take responsibility to recover the amount of advance disbursement in accordance with regulations.
2. Guarantee or security for advance disbursement:
a) For contracts whereunder the amount of advance payment is greater than 01 billion dong, the guarantee for the advance disbursement must be in place:
Investors shall send regulatory payment bodies the guarantee for the advance on the contract sum provided by contractors or suppliers in the corresponding currency type which is equal to the amount of advance disbursement before regulatory payment bodies’ transfer of such advance to investors as a prerequisite for advance disbursement of funds available for use by contractors or suppliers.
The amount of guarantee provided for an advance is reduced in proportion to the amount of advance disbursement recovered by each payment transaction between the client and contractor. Investors shall assure and undertake that the value of guarantee for advance disbursement corresponds to the remaining amount of advance disbursement.
The validity period of the guarantee for advance disbursement may be extended until the investor fully recovers the advance disbursement and must be specified in contracts and proofs of guarantee for the advance disbursement. Where the guarantee is expired, the investor shall submit application for extension of the guarantee for advance disbursement to regulatory payment bodies as a basis for their control of expenditures in accordance with regulations in force. Investors shall supervise the validity period of the guarantee.
b) Exceptions from the requirement for provision of the guarantee for advance disbursement:
- For contracts with the amount of advance on the contract sum which is less than or equal to 01 billion dong, simple or small-sized contracts, contractual agreements shall be carried out in accordance with legislation on bidding and construction.
- Construction contracts carried out in the self-implementation form, including those carried out by residential communities according to national target programs.
- Project management trust agreements.
- Non-contractual jobs, compensation, support and residential resettlement work (except where building work is needed).
- Advance funding against costs of project management boards that is given to investors or project management boards.
3. Amounts of advance disbursement:
a) For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component):
Total amount of advance disbursement given upon the investor’s request shall not exceed 30% of the contract value (including any allowance). Where the higher amount of advance disbursement is needed, permission must be obtained from investment decision makers. For projects in which decisions on investment are made by the Prime Minister, the decision on the greater amount of advance disbursement may be made by Ministers, Heads of ministerial agencies or Presidents of provincial People's Committees. Makers of decisions on the amount of advance disbursement shall be legally liable for their own decisions and take control of how to use such advance disbursement legally.
b) For non-contractual jobs:
- Total amount of advance disbursement given upon the investor’s request shall not exceed 30% of the approved estimated costs of the quantities of work. Where the higher amount of advance disbursement is needed, permission must be obtained from investment decision makers. For projects in which decisions on investment are made by the Prime Minister, the decision on the greater amount of advance disbursement may be made by Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of provincial People's Committees. Makers of decisions on the amount of advance disbursement shall be legally liable for their own decisions and take control of how to use such advance disbursement legally.
- The amount of advance disbursement for compensation, support and residential resettlement work is divided into the followings: advance amounts varying according to the plan and schedule of compensation, support and residential resettlement work; on-demand maximum amount of advance disbursement that does not exceed the amount specified in the plan for compensation, support and residential resettlement that is approved by competent authorities; where investors directly pay compensation, relief and residential resettlement costs, based on relevant documents and records, payments shall be made to beneficiaries; where institutional entities are in charge of the compensation, support and residential resettlement work, they must sign up for deposit accounts with regulatory payment bodies which are used for receiving advance disbursements from investors for further payment/disbursement purposes.
- The amount of advance disbursement of funds for project management work shall not exceed the estimated cost of project management and that in the budgetary year (where investors or project management authorities obtain approval of the annual estimate of project management costs from competent authorities) approved by competent authorities.
4. Advance funding occurring in the cases specified in clause 3 of this Article shall not exceed the annual public investment budget assigned by competent authorities to projects.
5. Recovery of advance funding:
a) Advance funding that is recovered by payments for completed contractual quantities; amount to be recovered in each instalment, must be agreed upon with contractors, specified in contracts, and must be fully recovered when total disbursement reaches 80% of the contract value (except where greater advance is permitted by competent persons).
b) For compensation, support and residential resettlement work: After paying beneficiaries, investors shall collect evidencing documents, proceed to make payment and recover advances within 30 days from the date of payment to beneficiaries, and avoid not taking action to recover advances until the compensation, support and residential resettlement plan is fully completed.
For advance funding against general and administrative costs of compensation, support and residential resettlement work, regulatory payment bodies shall consult the annual account of these general and administrative costs approved by competent authorities to proceed to recover advance funding.
c) For project management expenses: Investors shall make a list of completed quantities (bearing their signature and stamp) and submit it to regulatory payment bodies as a basis to carry out procedures for recovery of advance funding. Investors shall not be required to submit documents evidencing payments or invoices to regulatory payment bodies, and shall be responsible for the accuracy and legitimacy of the quantities and requested payment value according to the approved cost estimate.
In case where the project management authority or the investor directly takes charge of multiple projects, on a quarterly, six-monthly and year-end basis, the investor shall prepare the distribution chart of project management expenses (completed quantities of work specified in the cost estimate) for each project for submission to regulatory payment bodies in order for the process for recovery of advances to proceed (Form No. 11/QLDA).
d) For contracts for procurement of machinery and equipment: Under contracts signed between investors and contractors, the full amount of advance funding must be recovered when quantities of work are completed as agreed upon in these contracts.
6. Inspection and review of advance funding and recovery of advance disbursements:
a) Regulatory payment bodies solicit investors to comply with regulations on recovery of advance funding, cooperate with investors in checking over amounts already disbursed in advance for the purpose of recovering amounts of advance disbursement not yet used or misused. Regulatory payment bodies checks the balance of advance funding to ensure that amounts already disbursed in advance are recovered in full in accordance with clause 5 and point d of clause 6 of this Article.
b) By the 5th of the first month in the following quarter, investors prepare the review report on advance disbursement of funds and recovery of advance funding for investment for each project for submission to regulatory payment bodies where transactions occur, and investor's superiors, clearly stating the balance of advance funding that has not yet been recovered till the reporting time, reasons, issues and problems arising from recovery of the overdue balance of advance funding (if any) as well as recommended solutions.
c) On a six-monthly and annual basis, by July 10 in the budgetary year and by February 28 in the outyear, regulatory payment bodies at all levels prepare the review report on advance disbursements and recovery thereof of ministries, central and local authorities for submission to same-level financial authorities (Form No. 08/SDTƯ), clearly pointing out overdue balances not yet recovered till the reporting time, reasons, issues and problems arising during the process for recovery of the overdue balances (if any) and recommending solutions.
Based on the report of the same-level regulatory payment body, the Ministry of Finance instructs ministries and central authorities in writing to take action to recover overdue balances of advance funding for the projects under the management of ministries, central authorities; instructs departments of finance, district-level finance – planning divisions to report to same-level People’s Committees in order for them to take actions to recover late payments on advance funding for the projects under the management of same-level People’s Committees.
d) Time limits for recovery of advance disbursements:
For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component): If advance funding is late for recovery for more than 03 months from the due date of recovery stipulated in the contract during which the contractor has not yet used it for executing the project, or misuses it, the investor shall take charge of or cooperate with regulatory payment bodies in recovering advance funding to the state budget. Where the investor has not recovered the advance disbursement yet, the regulatory payment body shall request the investor in writing to recover advance disbursement from the contractor, or request the credit institution to issue the guarantee for recovery of advance funding to fulfill their guarantee obligations when the contractor violates their commitment for use of advance funding to the investor.
For compensation, support and residential resettlement work: If the advance funding is late for recovery for a period of 03 months from the advance funding date during which it is not paid to the beneficiary, the investor shall take charge of and cooperate with the regulatory payment body in requesting the entity in charge of compensation, support and residential resettlement to transmit all of the balances of advance funding to the investor's deposit account at the regulatory payment body in order to facilitate the control, disbursement and recovery of advance funding.
After such period, if the entity in charge of compensation, support and residential resettlement work has not fully transmitted the overdue balance of advance funding to the investor’s deposit account at the regulatory payment body, upon the investor's request, the regulatory payment body may withdraw money from the deposit account of the entity in charge of the compensation, support and residential resettlement work opened at the regulatory payment body and transfer such sum to the investor’s deposit account at the regulatory payment body, and notify such money transfer to the entity in charge of the compensation, support and residential resettlement work.
One year after the date of money transfer to the investor’s deposit account opened at the regulatory payment body, if such sum has not yet paid to the beneficiary, the investor shall refund the amount of advance disbursement to the state budget (except where the person whose land is appropriated for project development purposes refuses to receive compensation or financial support according the approved plan for compensation, support or residential resettlement). Where the investor does not refund advance funding to the state budget, the regulatory payment body shall be allowed to withdraw money from the investor’s deposit account to remit such money into the state budget, reduce the amount of advance disbursement to the project and notify such reduction to the investor in that project.
For other jobs performed without contracts, if the advance funding is late for recovery for the period of 06 months from the advance disbursement date during which the investor has not recovered the advance funding yet, the regulatory payment body shall request the investor in writing to repay the amount disbursed in advance, except when the competent authority (the cost estimate approver) allows extension of the time limit for recovery of advance funding for completing quantities due to objective causes, or in case where advance funding against project management costs is paid to specialized or regional project management authorities. Within 03 months after the date of mandatory repayment of amounts disbursed in advance, if the investor has not refunded the amount disbursed in advance, the regulatory payment body may withdraw money from the investor’s deposit account to remit such sum to the state budget, reduce the amount already disbursed for use by the project and notify this action to the investor.
Article 11. Payment of costs of completed quantities
1. For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component):
a) Payment for completed quantities made according to contracts must rely on the contract type, value and contractual terms and conditions. The number of payment intervals, payment phases, and points of time, documents and conditions must be clearly regulated in each contract. Investors shall be responsible for complying with requirements for application of contract prices under applicable regulatory provisions.
b) For turnkey contracts: Paying for completed quantities at the percentage rate of contract value or costs of construction works, items or quantities of work by respective stages of payment that contracting parties agree on in contracts, and without being subject to the requirement for confirming completed quantities in detail.
c) For fixed-price contracts: Paying for completed quantities according to the actually completed quantities (even including any increase or decrease accepted by competent authorities) successfully undergoing acceptance testing in each payment instalment and agreed-upon unit prices.
d) For adjustable-price contracts: Paying for completed quantities according to the actually completed quantities (even including any increase or decrease that occurs) successfully undergoing acceptance testing in each payment instalment and agreed-upon unit prices or unit prices adjusted according to agreements reached in contracts.
dd) For time-based contracts:
- Expert hiring costs are calculated by multiplying professionals’ pay rates and other associated expenses that involved parties agree on in contracts by the actually tested on-duty period (in months, weeks, days or hours).
- Expenses other than remunerations paid to professionals are paid according to the agreed-upon methods.
e) For mixed price-based contracts: Paying for completed quantities depending on types of contract referred to in point b, c, d and dd of clause 1 of this Article.
g) For quantities of work coming into existence (outside of contracts) without any contractual unit price, paying for completed quantities by agreement on supplements to contracts which is reached by contracting parties prior to contract commencement, and aligned with current regulations of relevant legislation.
h) Any adjustments in and/or to contracts shall be subject to regulations on contracts currently in force.
i) Investors entrust project management task to specialized or regional project management authorities to ensure that payment for completed quantities is made according to regulations laid down in entrustment contracts. Scope of activities involved in an entrustment contract must be stated in the contract.
Where the investor entrusts the specialized or regional project management authority with all of the tasks of project management (including withdrawing the budget and making transactions with the regulatory payment body), in addition to the scope of activities involved in entrustment, the investor shall be obliged to assign the account holder’s rights to the assignee and such assignment must be clearly stated in the contract.
k) Where it is mandatory to temporarily suspend the contractor from receiving a specific amount of money or a particular percentage of payment compared to the completed quantity for the purpose of final accounting for investments in the completed project, the investor must seek to reach agreement with the contractor and then such agreement must be clarified in the contract. The amount kept in the temporary custody as stated above shall be transferred to the deposit account that the investor opens at the State Treasury for management and settlement purposes in accordance with regulations.
2. For jobs carried out without being subject to any binding contract, payment shall be made according to the chart showing completed quantities. Investors shall be responsible for the accuracy and legitimacy of the completed quantities and amounts involved in payment requests according to the approved estimate of costs of jobs performed relevant to specific types of work.
3. For the completed mandates or projects, if the amounts of funding that is equal to the amounts stated in the approved final accounts have not yet been disbursed in full for them after obtaining consent to the final account for investments in these mandates or projects, regulatory payment bodies shall consult the decision on approval of the cost estimate and budgeted investments assigned in the year of a project to control disbursements and disburse funds to the project.
Article 12. Management, disbursement, recovery and final accounting of stage budget advances in the outyear
1. Advance on the outyear’s state budget funding shall be subject to the regulations of the Law on State Budget, the Law on Public Investment and the Government’s regulations on advance on the outyear's state budget funding.
2. Managing agencies shall allocate advance on the outyear’s state budget funding to mandates or projects on the permissible investment portfolios and at the amounts authorized by competent authorities. The process for checking the apportionment, prepaid payment and settlement of the advance on the outyear’s state budget funding shall be carried out in the same manner as state budget investments authorized by competent authorities according to the budgetary year’s budget.
3. Ministries, central authorities, financial authorities at all levels and regulatory payment bodies (State Treasury) shall enter and confirm the advance on the outyear’s state budget funding on Tabmis under their delegated authority and according to regulations currently in force.
4. Time limits for utilization of the advance on the outyear's state budget funding: These time limits shall be subject to the same regulations as those applied to time limits for disbursement/settlement of the budgetary year’s state budget-derived public investments if the advance on the outyear’s budget for use as such investments is authorized by competent authorities. In special cases where the Prime Minister is vested with authority to decide the time limit for utilization of the advance on central budget-derived funding; the Presidents of People’s Committees at all levels are accorded authority to decide the time limit for utilization of the advance on local budget-derived funding under their respective jurisdiction, all of the time limits shall not be later than December 31 in the following year.
5. Upon expiry of the final deadlines for availability and disbursement, the remaining amounts of advance funding shall be treated in the same manner as the budgetary year’s state budget-derived public investments.
6. Recovery of advance funding: Managing agencies shall make funding for projects in the outyear’s state budget estimate available for use as repayments on the advance funding. Managing agencies and regulatory payment bodies shall carry out regulatory procedures for recovery of the advance funding from the budgeted amounts authorized by competent authorities in the budgetary year.
a) For the advance on central budget-funded public investments: Where any ministry or central authority fails to provide or inadequately provides the minimum budget for recovery of the advance funding according to the decision to assign the annual plan issued by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall issue a written notification to request them to make an adequate budget available for recovery of the advance funding in accordance with regulations. Within 10 days after receipt of the written notification from the Ministry of Finance, if they fail to provide the budget in full for recovery of the advance funding according to the plan assignment decision of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall report to the Prime Minister and request regulatory payment bodies in writing to temporarily suspend funding for the project failing to meet the requirement for recovery of advance funding pending the Prime Minister's directives.
b) For the advance on local budget funding or targeted transfers from the superior budget to the inferior budget: Where first-line local budget units fail to provide or inadequately provide the budget for recovery of the advance funding in accordance with regulations, Departments of Finance and Divisions of Finance – Planning shall issue the written notification to these units so that they arrange to recover the advance funding in accordance with regulations. Within 10 working days after receipt of the written notification from financial authorities, if these units fail to arrange to recover the budget according to the budget assignment decision, Departments of Finance and Divisions of Finance and Planning shall report to the same-level People’s Committees and request regulatory payment bodies in writing to temporarily suspend funding for the project failing to meet the requirement for recovery of the advance funding pending the instructions of the same-level People's Committees.
7. Final accounting of advance funding: The advance funding recovered in a budgetary year shall be subject to the final accounting in that year provided that such final account is in line with the plan for recovery of the advance funding approved by competent authorities.
Article 13. Regulations on time limits for advance disbursement and payment of annual funds and time limits for control and payment of funds of regulatory payment bodies
1. Regarding time limits for advance disbursement:
The annual budget for investment in a project may be disbursed in advance till end of December 31 in the planning year (except in case of advance funding for compensation, support and residential resettlement, the advance disbursement is made till end of January 31 in the year following the planning year).
2. Regarding time limits for payment for completed quantities:
The annual budget for a project shall be paid for completed quantities successfully tested till end of December 31 in the planning year by end of January 31 in the year following the planning year (including paying for recovery of the advance funding).
3. In case of extension of the time limit for disbursement of funds as per the Law on State Budget, the Law on Public Investment and other written documents providing instructions about implementation of laws currently in force of the Government, the time limit for disbursement shall be subject to the competent authority’s decision.
4. Time limits for control and payment of funds: Within 03 working days of receipt of a full set of payment request documents from investors as provided in this Decree, based on contracts (or approved estimates of costs of jobs performed without any binding contracts) and investors’ requests, regulatory payment authorities shall carry out control and disbursement of funds for projects and recover the advance funding as per regulations. For funds disbursed in advance according to “pay first, check later” approach, the time limit for control and disbursement of these funds shall be within 01 working day of receipt of all documents required herein.
Article 14. Particular regulations for management and payment of funds for foreign-funded projects
1. Dossiers on control and payment/disbursement of budgets for projects:
a) Legal dossier of the project (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; on demand; modified or supplemented): Subject to clause 1 of Article 9 herein; the contract between the investor (project owner) and the contractor that needs to be translated into Vietnamese (signed and sealed by the project owner) with respect to the section describing regulations on payment of contractual obligations (if the contract is in a foreign language); Vietnamese translations of agreements on ODA or concessional loans between the Government of Vietnam and the sponsors (bearing the signature and stamp of the project owner); agreement, letter or written document regarding "uncontentious opinions" of the sponsors (if any).
b) Advance funding and payment dossier shall be subject to Article 9 herein.
In case where contracts prescribe the use of a temporary payment certificate to replace the chart of completed quantities, units must send temporary payment certificates validated by investors (project owners) and contractors.
In case of confirmation given at the State Treasury, and payments made at service banks, in addition to the above documents, project investors (owners) shall not be required to send money transfer documents.
2. Project investors (owners) shall make the statement of expenditures and ensure that foreign fund disbursement is lawful according to the principle that each payment confirmation is applicable to a disbursement only.
3. For the method of withdrawing funds and transferring them to the special account, the project investor (owner) shall report on expenditures and send the letter of transmittal to return proofs of these expenditures on a monthly basis. Time limit for returning proofs of expenditures from the special account to the Ministry of Finance shall not exceed 06 months. After the 6-month time limit, if the investor (project owner) does not return these proofs, the method of direct payment for subsequent disbursements shall be applied.
Section 2. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS FOR PATICULAR PUBLIC INVESTMENT PROJECTS FUNDED BY STATE BUDGET
Article 15. Fund management and disbursement regulations for state secret-graded public investment projects
1. Those comprise state-secret public investment projects that are determined according to laws on protection of state secret and legislation on construction (excluding state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security).
2. The budget allocation, checking of such allocation, control and disbursement of funds for state-secret public investment projects shall be subject to Article 8 herein.
3. The legal dossier, advance funding and disbursement dossier of a state-secret public investment project shall include the followings:
a) Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
b) Payment request (Form No. 04.a/TT);
c) Money transfer proof (Form No. 05/TT);
d) Recovery request for advance funding (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
4. Regulatory payment bodies shall have the only burden of managing the relevancy and completeness of fund withdrawal and money transfer proofs upon the investor's request without being obliged to take control of other aspects of the advance funding or payment dossier received from the investor or the investor's legal representative. Managing agencies and investors shall bear full responsibility to control the submitted dossier and details about fund payment or disbursement to the projects.
5. The management, disbursement/payment, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget expenditures, implementation of the reporting regime towards assessment of implementation of plans, receipt and utilization of funds, confirmation of the funding amount in a year, amount of funding accumulated from the project commencement date to end of the state-budgetary year for specific projects, and compliance with regulatory financial policies, shall be the same as those in the state budget-funded investment projects referred to in Section I herein.
Article 16. Fund management and disbursement regulations for state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security
1. Checking the budget allocation:
a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall provide the chart of annual budget allocations for public investment to state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects, and their steps in allocation of annual budget for public investment, to the Ministry of Finance for its pre-distribution review, as well as send them to their authorized agencies in charge of control and payment of funds (regulatory payment bodies), as a basis for fund disbursement.
b) Within 10 working days of receipt of the complete set of documents required herein, the Ministry of Finance shall scrutinize the distribution of funds of the annual budget for public investment. Where it is established that any allocation is unlawful, the Ministry of Finance shall issue the written request to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for any necessary adjustment, and to regulatory payment bodies for temporary suspension of disbursement.
The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall instruct investors in projects receiving annual budget allocations which are unlawful to repay the state budget the disbursed funds (if any).
c) Matters relating to the budget distribution, checking of fund distribution and attached documents concerning public investment budget distribution shall be subject to clause 2 of Article 15 herein.
d) Entering and approving detailed budgets for state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, on Tabmis in accordance with regulations on entering and validating data on Tabmis for state-secret public investment projects that are currently in effect.
2. Disbursing state budget-funded public investments:
a) Depending on the project progress according to the investor’s progress report, regulatory payment bodies send the written request for disbursement of funds to the Ministry of Finance (Form No. 12/CT).
b) The Ministry of Finance checks the legitimacy of the payment request referred to in point a of this clause. If payment conditions are satisfied, the Ministry of Finance shall issue the payment order to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for submission to the State Budget.
c) In view of the payment order received from the Ministry of Finance, the State Treasury sets aside state budget funds and transfers these funds to the accounts of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security opened at the State Treasury. Where the payment order is invalid or illegal, in no more than 01 working day of receipt of the payment order, the State Treasury must notify this situation to the Ministry of Finance to seek its possible action.
d) By end of January 31 in the outyear, the residual funds on the account of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security must be repaid to the state budget (except where competent authorities allow an extension of the time limit for fund disbursement). The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be accountable for the management and utilization of state budget funds for state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
3. Advancing and disbursing/settling funds in the budgetary year by investors:
a) Depending on the progress in implementation of the project, investors issue advance funding and disbursement dossiers to regulatory payment bodies for control and disbursement of funds in accordance with this Decree.
b) Regulatory payment bodies proceed to control and disburse funds to respective projects according to the investor's request dossier.
c) Legal dossiers, advance funding, payment dossiers; regulations on advance disbursement and recovery of advance funding; regulations on payment for completed quantities; time limits for advance funding and disbursement of annual budgets and time limits for control and disbursement of funds shall be subject to Article 9, 10, 11 and 13 herein.
4. Management, disbursement, recovery and final accounting of advance on stage budget funds in the outyear:
a) Upon receipt of the competent authority’s consent to advance on the outyear's state budget funds, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security distributes advance funds authorized by competent authorities according to the permissible investment portfolio and at the allowable levels.
b) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security sends the distribution chart of advance on the outyear's state budget funds to the Ministry of Finance and regulatory payment bodies in order for them to proceed to take control and payment actions.
c) The management, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget funding shall be subject to the regulations as applied to state budget-funded public investments prescribed in Article 12 herein. Checking allocation, transferring money by payment orders, advancing and recovering advance on funds and disbursing advance on the outyear's state budget funding shall be subject to clause 1, 2 and 3 of this Article.
Article 17. Emergency public investment projects, temporary works
1. Emergency public investment projects and temporary works shall be subject to legislation on public investment and construction.
2. Advance funding:
a) Principles for advance funding, guarantee for advance funding, amounts of advance funding and recovery of advance funding shall be subject to regulations of Article 10 herein.
b) Dossier on advance funding for emergency public investment projects:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Order of or written document stating consent to execution of emergency projects issued by competent authorities;
- Decision on approval of investment project or decision on approval of technical and economic report (for projects subject to the only requirement for preparation of economic-technical report) issued by competent authorities, and decisions on modification of projects (if any);
- Contract (if any) or cost estimate approved by competent authorities for non-contractual jobs (if any). Where it is mandatory to receive funds in advance without any contract or cost estimate, the consent to such advance funding should be obtained from persons having competence in issuing investment decisions;
- Payment request (Form No. 04.a/TT);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT);
- Letter of advance payment guarantee (where such guarantee is required as per clause 2 of Article 10 herein).
c) Advance funding dossier for temporary works shall be subject to regulations of clause 2 of Article 9 herein.
3. Payment for completed quantities:
Payment for completed quantities shall be subject to Article 11 herein. Payment dossier is composed of the followings:
a) Contract;
b) Joint venture or consortium contract (for cases where joint venture or consortium agreements are not prescribed in this type of contract) or written document stating task assignment (in case of self-implementation and non-contractual implementation);
c) Documents prescribed in clause 1 and 3 of Article 9 herein (except those that have been sent in to complete regulatory procedures for advance funding).
4. The management, advancing, disbursement, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget funding shall be subject to the regulations laid down in Article 12 herein. In particular, dossiers on advance payment of funds for emergency public investment projects shall be subject to point b of clause 2 of this Article.
Section 3. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS FOR OVERSEAS PUBLIC INVESTMENT PROJECTS FUNDED BY STATE BUDGET
Article 18. Checking of annual budget distribution
1. Matters relating to fund distribution and checking of distribution of funds for public investment projects in foreign countries that are funded by the state budget shall be subject to Article 8 herein and Form No. 01.nn/PB (for fund distribution) and Form No. 02.nn/PB (for fund distribution adjustment).
2. The regulatory payment body in charge of overseas public investment projects is the State Treasury.
3. Managing agencies, financial authorities at all levels and regulatory payment body shall enter and approve the budgets of the state budget for public investment annually on Tabmis according to regulations currently in force.
Article 19. Legal dossier of mandates and projects
The managing agency shall originally send the legal dossier when transacting with the regulatory payment body where transactions occur; on demand; modified or supplemented. Specifically including:
1. For the pre-investment mandate: Subject to point b of clause 1 of Article 9 herein.
2. For the project implementation:
a) Regarding construction, reconstruction, renovation and expansion projects: Subject to point c of clause 1 of Article 9 herein.
b) For projects on purchase of houses and land for building of office and apartment buildings, including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of the investment project issued by the competent authority, and decisions on project adjustment (if any);
- Agreement in principle on purchase of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);
- Real property sales contract;
- Deposit guarantee certificate (if deposits are required under contracts).
c) Regarding combined projects for purchase of land, houses, construction, reconstruction, renovation and expansion: The required dossier comprises documents stated in point a and b of clause 2 of this Article.
d) For projects on hiring of real property during the long term (above 30 years) for construction purposes:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);
- Written agreement in principle on rental of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);
- Real property lease contract;
- Deposit guarantee certificate (if deposits are required under contracts);
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding. Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the investment decision of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions; joint venture or consortium agreement (where joint venture or consortium arrangements are not prescribed in the contract); written document stating assignment of tasks or intracorporate turnkey contract in case of self-implementation;
- Cost estimate and decision on approval of cost estimate of competent authorities with respect to specific jobs, items of work or works in case projects are implemented according to the contractor appointment, self-implementation method, and other jobs that are performed without contracts (except projects that are subject to the only requirement for preparation of economic - technical reports).
Article 20. Advance funding and recovery of advance funding
1. Advance funding and recovery of advance funding for overseas public investment projects funded by the state budget shall be subject to Article 10 herein.
a) As regards construction contracts executed under the host country’s domestic law, if there is any conflict between foreign law and Vietnam’s law in terms of advance funding, recovery of advance funding and guarantee for advance on the contract sum, the ratified contract must apply.
b) In specific cases where projects of particular nature need an advance disbursement greater than the prescribed maximum limit, the regulatory payment body shall make the advance disbursement upon the managing agency’s request on condition that the amount of such advance disbursement is not greater than the authorized budget available for the project’s use in the year.
c) In specific cases where projects of particular nature need an advance disbursement, if evidencing documents on such advance disbursement are not sufficient as per the regulations of this Decree (under the host country's law), the managing agency shall send a written request to the Ministry of Finance for its consideration and possible actions.
2. Advance funding dossier:
a) Written request for advance on investments specific to jobs of the managing agency (specify advance amount, account and beneficiary);
b) Payment request (Form No. 04b.nn/TT).
Article 21. Payment for completed quantities
1. As for jobs executed through construction contracts, the settlement of contractual obligations must be relevant to contract types, values and contractual terms and conditions. The number of payment intervals, payment phases, points of time, documents and conditions must be clearly prescribed in each contract. Investors shall be responsible for complying with requirements for application of contract prices under applicable regulatory provisions.
As regards construction contracts executed under the host country’s domestic law, if there is any conflict between foreign law and Vietnam’s law, the payment for completed quantities shall be subject to the ratified contract.
2. When wishing to receive fund disbursements, investors may send managing agencies the following documents (where each disbursement occurs):
a) Regarding construction, reconstruction, renovation and expansion projects: Chart of completed quantities under the contract (Form No. 03.a/TT, or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity); payment request (Form No. 04a.nn/TT); request form for recovery of advance disbursement (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart of off-contractual quantities that is required where relevant (Form No. 03.c/TT or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity).
b) Documentation requirements for projects on purchase or rental of real property in the long term (above 30 years): If payment (including payment of deposits, if any) is made under the real property sale and rental contract, investors shall send the managing agencies the written request for fund disbursement (Form No. 04a.nn/TT).
c) Regarding mixed-purpose projects on purchase of land, houses, construction, reconstruction, renovation and expansion: The required dossier comprises the documents stated in point a and b of clause 2 of this Article.
3. Required disbursement dossier:
Based on the documents that investors submit as per clause 2 of this Article, the managing agency shall prepare payment request documentation for submission to the regulatory payment body, including:
a) Written request for fund disbursement (specify the amount, account and beneficiary) made by the managing agency in reference to specific jobs (Form No. 04b.nn/TT); written request for recovery of advance disbursement (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
b) Chart of completed quantities (Form No. 03.a/TT, or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity); In reference to construction, reconstruction, renovation and expansion projects, the chart of off-contractual quantities that is required where relevant (Form No. 03.c/TT or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity).
c) Fund withdrawal form (Form No. 05/TT) that is required if the managing agency needs disbursement in Vietnamese dong.
d) Request for withdrawal of funds from the state budget in foreign currency (Form No. 07/TT) that is required if the managing agency needs disbursement in foreign currency.
dd) Other documents evidencing money transfer (if any).
4. Control and payment activities occurring at the regulatory payment body:
Within 03 working days of receipt of the complete set of request documents from the managing agency as per regulations laid down in Article 19, 20 and 21 herein, based on the authorized budget for projects, the regulatory payment body shall take steps in controlling and disbursing funds for projects. Total advance funding and disbursement for completed quantities in a year shall not be allowed to exceed the budget allocated for projects within the year. For funds disbursed in advance or according to the “pay first, check later” method, the time limit for control and disbursement of these funds shall be within 01 working day of receipt of the complete set of documents required herein.
5. Disbursement in foreign currencies:
If the investor pays the contractor or the seller or lessor of real property in a foreign currency, the following regulations must be observed:
a) Paying foreign-currency sums funded by the central government-controlled foreign currency fund:
- Based on the annual budget and demands for expenditure in foreign currencies used for funding projects, the managing agency shall prepare the general chart of the annual public investment budget allocations in Vietnamese dong with conversion into US dollars at the exchange rate quoted by the Ministry of Finance at the time of assignment of the plan prepared by the managing agency according to demands for foreign-currency expenditures in a year for projects under its management, total of which does not exceed the annual budget authorized in a year, for submission to the Ministry of Finance and the regulatory payment body (Form No. 01.nn/PB).
- Where foreign-currency disbursement is needed, the managing agency shall send the written request for withdrawal of funds from the state budget in foreign currency (Form No. 07/TT) to the regulatory payment body.
- Vietnamese representative agencies in foreign countries shall be entitled to use the state budget funds that they are allowed to temporarily retain for disbursing authorized budgets when receiving the notification about such entitlement from the Ministry of Foreign Affairs. When wishing to take out foreign-currency money from this fund, they shall issue two copies of the form of fund withdrawal cum recording of the state budget receipt (Form No. 06/TT) to the regulatory payment body.
b) For foreign-currency payments not derived from the central government-controlled foreign currency fund: The managing agency (or the investor) uses the amount that the regulatory payment body disburses in advance or pays for purchase of foreign currencies from banks to pay the beneficiary. The regulatory payment body shall complete advancing and payment procedures to transfer money to the account of the commercial bank that the managing agency contracts to buy foreign currencies.
c) The regulatory payment body provides foreign currencies upon the managing agency’s request. Specifically as follows:
- In case of expenditures derived from the central government-controlled foreign currency fund: Based on the chart of the annual public investment budget allocations in Vietnamese dong with conversion into the US dollar sent by the managing agency at the beginning of each year and the request form for withdrawal of state budget funds in foreign currencies made by the managing agency in accordance with regulations of this Decree, the regulatory payment agency shall withdraw money from the centralized foreign currency fund for disbursement purposes.
- In case of using state budget funds temporarily retained at overseas Vietnamese representative agencies: Based on the chart of annual state budget allocations in Vietnamese dong with conversion into US dollar that the managing agency sends at the beginning of the year and copies of evidencing documents that the Ministry of Foreign Affairs sends in accordance with this Decree, the regulatory payment body shall scrutinize elements; sign on these copies and use the first copy of “Form of fund withdrawal cum recording of the state budget receipt” to record the state budget receipt from “Consular charges or other revenues in foreign countries"; account for the fund disbursement to the Ministry of Foreign Affairs (classified by the appropriate chapter, heading, item and sub-item in the state budget indices currently in force); send the remaining copy to the Ministry of Foreign Affairs for accounting purposes and notify overseas Vietnamese representative agencies of permission to withdraw funds that they are temporarily retaining for use.
Section 4. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT/PAYMENT OF PUBLIC INVESTMENT FUNDS FOR PPP PROJECTS
Article 22. Management and utilization of public investment funds for investment preparation; compensation, site clearance, support, residential resettlement; support for construction of temporary works
1. Management, disbursement and settlement of public investment funds for investment preparation; compensation, site clearance, support, residential resettlement; support for construction of temporary works shall be subject to regulations on management, disbursement, payment, settlement of state budget-funded investments herein.
2. Expenses for implementation of the pre-investment mandate for PPP projects shall be prescribed in the invitation-for-bid documents as a basis for the selected investor to repay expenses for implementation of the investment preparation mandate as per clause 2 of Article 73 in the Law on Investment in the Public-Private Partnership Mode.
3. The selected investor shall be obliged to reimburse pre-investment expenses to the state budget in accordance with law on PPP investment and state budget.
Article 23. Fund management and disbursement/payment with respect to portions of funding for public investment in financial support for development of works and infrastructure which is split into a subproject of the PPP project and for payment of compensation for early contract termination to investors or PPP project enterprises
1. Fund management and payment/disbursement with respect to portions of funding for public investment in financial support for development of works and infrastructure which is split into a subproject of the PPP project as per point a of clause 5 of Article 70 in the Law on Investment in the Public-Private Partnership Mode, and for payment of compensation for early contract termination to investors and PPP project enterprises shall be the same as those with respect to state budget-funded investment projects in accordance with this Decree. In particular, the dossier on control and disbursement/payment of public investment funds shall be subject to clause 3 and 4 of this Article.
2. The maximum payment for completed quantities in a subproject shall account for 50% of the budget for implementation of the subproject that a PPP project enterprise approves while the remaining payment shall be made after receiving confirmation that the project is completed under law on investment in the PPP mode.
3. Dossier on disbursement/payment of public investment funds for implementation of subprojects of PPP projects:
a) Agencies signing PPP project contracts send the regulatory payment body (State Treasury) where transactions occur 01 set of legal documents for implementation of the project (only once till the date of termination of the PPP project contract, except where there is any modification or supplement) before or during the time of request for payment/disbursement of portions of public investment funds, including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of the PPP project issued by the competent authority, and decisions on PPP project adjustment (if any);
- Decision on approval of investor selection results under law on PPP;
- PPP project contract and appendices to the PPP project contract (if any);
- Decision on approval of investor selection results of the PPP project enterprise under law on PPP;
- Contract between the PPP project enterprise and the contractor; appendices to the contract that are required in case of any change in contractual terms and conditions (if any);
- Written document stating assignment of tasks or intracorporate turnkey contract that is required in case of self-implementation by the investor or the PPP project enterprise;
- Cost estimate and decision on approval of the cost estimate ratified by the PPP project enterprise in accordance with law on PPP that are required if specific jobs, items of work or works of the subproject is autonomously implemented by the investor or the PPP project enterprise, through the contractor appointment, and other jobs that are performed without any contract.
b) Based on the completed quantities successfully tested and payment conditions specified in the PPP project contract, the agency signing the PPP project contract issues and sends the regulatory payment body (State Treasury) where transactions occur 01 set of request documents for disbursement of public investment funds, including:
- Chart of completed quantities in the subproject of the PPP project that are compiled by the PPP project enterprise with certification by the agency signing the PPP project contract as the request for payment/disbursement under the PPP project contract (Form No. 09/PPP);
- Written document confirming completed work of the agency signing the contract that is required under legislation on PPP with respect to the portion of funding of which the request for payment is made after the PPP project enterprise obtains confirmation of completed works;
- Form of request for disbursement of public investment funds for implementation of the subproject of the PPP project (Form No. 10/PPP);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT).
4. Dossier on disbursement of public investment funds for compensation for early contract termination paid to investors or project enterprises:
a) Legal dossier of the project (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; on demand; modified or supplemented), including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Competent authority’s written document stating decision on payment of expenses for action against early contract termination as per clause 4 of Article 82 in the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021, specifying and providing instructions for implementation of the Law on Investment in the PPP Mode.
b) Payment documents (sent when making each payment request), including:
- Payment request (Form No. 04.a/TT);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT).
Section 5. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS DERIVED FROM LEGITIMATE REVENUES RETAINED BY STATE REGULATORY AUTHORITIES AND PUBLIC SERVICE UNITS FOR DEVELOPING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS
1. For legitimate revenues that state regulatory authorities retain for investment purposes:
a) Investors shall open accounts for fund management and disbursement at the State Treasuries where transactions are facilitated.
b) Signing up for an account for control and payment purposes shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
2. For legitimate revenues that public service units retain for investment purposes, the places where accounts are opened for fund disbursement shall be subject to the Government’s regulations on financial autonomy of public service units. Public service units shall check the disbursement of funds under the regulations of Article 25 herein.
Article 25. Management, checking and disbursement/payment of funds
1. Legal dossiers, advance funding dossiers, disbursement/payment dossiers of projects shall be subject to Article 9 herein.
2. Management, advance disbursement, recovery of advance disbursement, and disbursement/payment of funds shall be subject to Article 10 and 11 herein.
3. Time limits for advancing and disbursement/payment of funds on an annual basis, and time limits for control and disbursement/payment of funds set by the regulatory payment body, shall be subject to the regulations laid down in Article 13 herein.
Section 1. FINAL ACCOUNTING OF STATE BUDGET-FUNDED PUBLIC INVESTMENTS IN THE BUDGETARY YEAR (FULL-YEAR/YEAR-END ACCOUNTING)
Article 26. Year-end accounting principles
1. For the state budget, units and entities related to the disbursement of state budget-funded investment funds shall prepare the budgetary year-end account.
2. For public investment funds derived from legitimate revenues that regulatory authorities, public service units retain for investing purposes, entities and units involved in disbursement of funds shall make the review report on implementation and payment/disbursement in accordance with regulations of the Ministry of Finance in force.
3. Reporting agencies shall ensure that data shown in the year-end account must be collated, validated and must match. Specifically as follows:
a) Cooperate in collating and validating data on the amounts of state budget funding for public investment that have already been disbursed in the budgetary between investors and regulatory payment bodies where transactions in such amounts occur when preparing year-end accounts for submission to ministries, central authorities or superiors of investors (where they are authorized to do so), departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People’s Committees under their respective delegated authority.
b) Cooperate in collating and validating data on the amounts of state budget funding for public investment that have already been disbursed in the budgetary between ministries, central authorities, departments, divisions, subdivisions of provincial or district-level People’s Committees under their respective delegated authority and regulatory payment bodies at the same level when preparing year-end accounts for submission to same-level financial authorities.
c) For entities or units using commune-level budgets for public investment, the regulatory payment body shall cooperate with commune-level People’s Committees in collating, reconciling data to ensure that data received from the regulatory payment body and commune-level accountants are consistent. Comparison results shall serve as a basis for commune-level People’s Committees to complete their final accounts of commune-level budgets.
4. Data included in year-end final accounts must be arranged by specific managing agencies, funding sources, industries, sectors or projects (with details about domestic and foreign funding) that are subject to appropriate budget assignment decisions of competent authorities.
5. Ministries, central authorities, departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People’s Committees that are appropriately authorized, superiors of investors, investors, all-level financial authorities and regulatory payment bodies shall prepare, send, consider, review, communicate review results of and edit year-end accounts of which contents, principles and time limits for completion are subject to the Law on State Budget currently in force.
Article 27. Cut-off point of time for preparation of full-year accounts
1. Entities and units involved in implementation of state budget-funded public investment plans shall close their accounting books and prepare final accounts at the end of the budgetary year.
2. Advance payments shall be accounted for in the budgetary year when meeting disbursement conditions for payment for planned quantities in that year which are carried out and tested till end of December 31 in the budgetary year.
3. Revision of final accounts of the state budget must be completed by end of January 31 in the outyear.
Article 28. Contents of full-year accounts
1. State budget-funded public investments in the budgetary year-end accounts shall be classified into the followings:
a) State budget-funded public investments authorized for use in the plan assigned by the competent authority in the budgetary year.
b) State budget-funded public investments getting ready for use in the previous years' plan of which the fund availability and disbursement period is extended to the accounting year with the competent authority’s consent.
2. Disabused amounts eligible for year-end accounts, including:
a) Budgeted funds used for paying for completed quantities of projects funded by the state budget allocations for public investment in the budgets assigned in the accounting year (even including those disbursed according to the method of recording of receipts and payments, or in foreign currencies) within the period from January 1 in the accounting year to end of January 31 in the following year.
Where the year’s assigned public investment plan allows for the budget used for recovering the advance budget of the state budget used for funding the project (based on the actual disbursement results), the amount of funding to be accounted for shall be total payment for completed quantities calculated till end of the date of cut-off of data used for preparation of the year-end final accounts, including payment for completed quantities as part of the previously-disbursed advance budget that is brought forward.
b) The budgeted funding for completed quantities of the project funded by the state budget allocations for public investment in the previous-year plan which is subject to the requirements that its availability and payment period is extended to the accounting year; it is disbursed or utilized for the period from February 1 in the accounting year to December 31 in that year.
c) Payment of the prescribed advance disbursements not recovered yet which are brought forward from the previous year to the accounting year for quantities that are completed from February 1 in the budgetary year to end of January 31 in the outyear.
d) Foreign funds included in the year-end final accounts as follows: The amounts of funding eligible for recording of receipts or expenditures for completed quantities (recording of receipts or expenditures that is carried out under the Government’s regulations on management and utilization of official development aid (ODA) and concessional loans from foreign donors); and the amount of funding already used for paying for completed quantities (for foreign funds disbursed according to the domestic financial regime).
3. Policy-based advance disbursements not recovered yet that are not eligible to become entries of the final accounts. Upon expiry of the deadline for revision of the final accounts, the residual amounts of unrecoverable policy-based advance (after deducting the amounts paid as depreciation in the accounting year (if any) of part of the unrecoverable policy-based advance from the previous years) which are brought forward to the following year for the purposes of management and recovery of advance and accounting for payments for completed quantities. Financial authorities shall not be obliged to carry out the procedures for consideration of fund transfer.
4. Advance on the outyear’s state budget allocations shall not be required to be included in the year-end final accounts.
5. Explanatory notes to the year-end final accounts:
a) Ministries, central authorities, departments, divisions, subdivisions of provincial or district-level People's Committees that are authorized appropriately, superiors of investors (where they are authorized to do so), investors (or project management authorities):
- Make general review reports on implementation of plans, disbursement and final accounting of public investment funds of the state budget authorized in the accounting year.
- Explanations about issues, problems, factors affecting disbursement, payment and accounting of funds, increases/decreases in public investment budgets, recommended solutions.
b) Regulatory payment body:
- Make general reports on features and condition of year-end settlement and accounting as per clause 1 and 2 of this Article.
- Make proposals and requests for dealing with issues and problems related to the year-end final accounting task.
6. When receiving funds in the form of payment orders or foreign funds disbursed by the entities taking control of foreign funds in the form of domestic financial mechanism, ministries, central authorities, departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People’s Committees that are appropriately authorized, superiors of investors, investors, or all-level regulatory payment bodies, shall record them separately in the year-end final accounts.
7. The Ministry of Finance shall provide regulations on forms and charts used for the final settlement or accounting of state budget investments in the budgetary year and relevant matters.
Article 29. Steps and deadlines for preparation, approval and submission of full-year final accounts
1. For state budget investments under the management of Ministries or central authorities:
a) Investors (or project management authorities submit year-end final accounts to ministries, central authorities o superiors of investors (where they are authorized to do so) before May 1 in the outyear.
b) Ministries, central authorities consider approving reports submitted by investors; prepare year-end general final accounts for submission to the Ministry of Finance by August 1 in the outyear.
When being authorized by ministries or central authorities, investors shall submit year-end final accounts to the mandated superiors of investors; the mandated entities shall bear responsibility to consider approving final accounts received from investors and submit the general final accounts for projects under their delegated authority to the ministries or central authorities in order for them to prepare the final one for submission to the Ministry of Finance by August 1 in the outyear.
Where the year-end final accounts of investors are prepared in breach of regulations, ministries, central authorities and superiors of investors (where they are authorized to do so) shall request investors to give explanations, provide necessary data and information, modify or replace the final accounts to seek approval under regulations. Ministries, central authorities or superiors of investors (where they are authorized to do so) shall request investors to pay payables to the state budget under regulations and charge off expenditures in breach of regulatory policies, assigned budgets and take actions under their delegated authority or request competent authorities to deal with them if investors use them in contravention of regulations.
Ministries or central authorities shall check over data used for completing year-end final accounts specific to projects with regulatory payment bodies at the central level before compiling the full-year final accounts for submission to the Ministry of Finance.
c) District-level regulatory payment bodies synthesize data used for completing year-end final accounts for submission to provincial-level regulatory payment bodies by March 15 in the outyear; provincial regulatory payment bodies synthesize data used for completing year-end final accounts for submission to the central regulatory payment body by May 15 in the outyear; the central regulatory payment body synthesizes data used for completing year-end final accounts for submission to the Ministry of Finance by July 15 in the accounting year.
d) Within 30 days of receipt of all documents prescribed herein, the Ministry of Finance reviews and issue the written notification of review of the year-end final accounts of specific Ministries, central authorities and submits these accounts to the central regulatory payment body and other relevant entities or units.
2. For state budget investments under the management of all-level People’s Committees:
a) Regarding public investment funds of the local budgets under the management of provincial or district-level People’s Committees:
- Investors (or specialized or regional project management authorities) prepare year-end final accounts for submission to departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People’s Committees that are authorized to do so.
- Departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People's Committees that are given authority to do so consider approving final accounts of investors; compile the year-end final accounts for submission to the same-level financial authorities.
Where the year-end final accounts of investors are prepared in breach of regulations, departments, divisions or subdivisions of provincial or district-level People’s Committees that are authorized to do so request investors to give explanations, provide necessary data and information, correct errors or replace the final accounts to seek their approval under regulations in force. Departments, divisions or subdivisions under the management of the provincial or district-level People’s Committees that are authorized to do so request investors to pay payables to the state budget under regulations and charge off expenditures in breach of regulatory policies, assigned budgets and take actions under their delegated authority or request competent authorities to deal with them if investors use them illegitimately.
- Departments, divisions or subdivisions under the management of the provincial or district-level People’s Committees that are authorized to do so shall check over data used for completing year-end final accounts specific to projects with regulatory payment bodies at the same level before compiling the full-year final accounts for submission to the same-level financial authorities.
- Provincial People’s Committees shall consult the Law on State Budget, regulations of this Decree and other written documents providing guidance on law currently in force to impose regulations concerning the deadlines for submission of the year-end final accounts on investors, departments, divisions or subdivisions under the management of the provincial or district-level People’s Committees, and ensure that the deadlines for final accounting of state budget expenditures are met.
- District-level regulatory payment bodies synthesize data used for completing the year-end final accounts for submission to same-level financial authorities and provincial-level regulatory payment bodies by March 15 in the outyear; provincial regulatory payment bodies synthesize data used for completing the year-end final accounts for submission to the same-level regulatory payment bodies and the central one by May 15 in the outyear.
- Local financial authorities that are given authority to do so review and issue notification of review of the year-end final accounts for submission to specific departments, divisions or subdivisions of the provincial or district-level People’s Committees that are authorized to do so, investors and same-level regulatory payment bodies within 30 days of receipt of full documents required herein; integrate data into the final accounts of local state budget expenditures for submission to the same-level People’s Committees and represent it to the same-level People’s Councils to seek their ratification.
Within 05 working days after receipt of the consent to the final accounts of state budget expenditures in the accounting year from the provincial People’s Councils, provincial People’s Committees submit the final accounts of state budget expenditures to the Ministry of Finance for compiling and reporting purposes in accordance with the Law on State Budget; the Departments of Finance submit the budgetary year-end final accounts of state budget expenditures under the management of local authorities to the Ministry of Finance and the central regulatory payment body to serve the purposes of final accounting of state budget-funded public investments.
b) Regarding public investment funds of the local budgets under the management of commune-level People’s Committees:
In order to match the characteristics of organization and delegation of authority of each local authority, based on the regulations laid down herein, the Departments of Finance solicit the provincial People’s Committees to regulate the procedures and deadlines for preparation, submission, approval, review and issuance of notification of review of year-end final accounts under the Law on State Budget and other instructions documents thereof.
District-level regulatory payment bodies compile the year-end final accounts for submission to the district-level Divisions of Finance and Planning, commune-level People’s Committees (falling within the remit of the commune-level People’s Committees) and provincial regulatory payment bodies by March 15 in the outyear.
Article 30. Activities involved in approval and review of budgetary year-end final accounts
1. Ministries, central authorities, departments, divisions, subdivisions of provincial or district-level People's Committees that are authorized appropriately, superiors of investors (where they are authorized to do so):
a) Check the adequacy, relevance to the investment portfolios, budgeted funds and disbursed funds (details about advance and disbursement of funds used for paying for completed quantities) of specific projects in the assigned plans in the accounting year and in the previous years’ plans of which the availability and disbursement period may be extended to the accounting year by the competent authority’s consent.
b) Check and compare the amounts of funding already disbursed (details about advance and disbursement of funds used for paying for completed quantities) with the budgets specific to projects; determine the amounts of funding included in the final accounts of which the availability and disbursement are extended, or which may be eliminated, by competent authorities’ consent.
c) Check the relevance of funding sources, funding structure elements, sectors and industries in which specific projects operate.
d) Comments on utilization and disbursement of funds in the final accounting year, compliance with policies, regulations, other matters or comments (if any).
dd) Request investors to pay payables to the state budget under regulations and charge off expenditures in breach of regulatory policies, assigned budgets and take actions under their delegated authority or request competent authorities to deal with expenditures in violation of policies if investors use them illegitimately.
2. All-level financial authorities:
a) Check the adequacy and consistency of data regarding total funding, details about the budgets, funding structure, industries, sectors, investment portfolios involved in the year-end final accounts of the managing agencies and general and detailed year-end final accounts of same-level regulatory payment bodies.
b) Check and compare budgeted funds and disbursed funds of specific projects in the year-end final accounts of managing agencies and those of same-level regulatory payment bodies; determine the amounts of funding eligible for permission to extend the availability and disbursement period to the outyear for maintenance of availability of funds, and the amount of funding to be written off.
Where there is any difference in data between year-end final accounts (even including modified, revised or explanatory ones) of entities preparing year-end final accounts and those of regulatory payment bodies, based on contents and data of the year-end final accounts of regulatory payment bodies, financial authorities shall review the final accounts and notify the final accounting.
c) Request the entities using state budget funding within the year to take responsibility to charge off and recover expenditures in breach of regulations, and immediately pay payables to the state budget under the prescribed regulations and policies.
d) Other matters or comments (if any).
Section 2. FINAL ACCOUNTING OF PUBLIC INVESTMENTS IN COMPLETED PROJECTS
Article 31. Public investment funds eligible for final accounting
Investment funds eligible for final accounting refers to all of the legitimate expenses incurred during the investment period in order to bring projects into operation or use. Legitimate expenses are all of costs incurred within a project or the approved cost estimate and the signed contract in compliance with regulatory provisions (for jobs carried out under contracts), even including modification or supplementation approved under regulations and appropriate jurisdiction. Investment expenses eligible for settlement must fall within total investment which is approved or adjusted according to law.
Article 32. Final accounting of public investment funds for component projects, sub-projects, construction works, standalone items of work upon completion
1. For projects of national significance, category-A projects with multiple component projects, standalone sub-projects (likely to operate independently, put to use or subject to investment phasing) that obtain separate approval decisions on investment projects: Final accounting, review and approval of final accounts in each component project or standalone subproject shall be the same as those in a standalone investment project. Components or subprojects already undergoing the review and approval process according to regulations shall not be subject to the audit of final accounts, repeated review and approval of final accounts.
Ministries, central authorities, state corporations, incorporations or provincial People’s Committees authorized to take charge of main component projects or act as the hubs for projects shall be responsible for reporting on results of approval of on-accounts aggregate amounts of investment funds for projects of national significance or category-A projects upon full completion to the Prime Minister, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment.
2. For pre-investment mandates:
a) With respect to the pre-investment mandate for which the budget is allowed for as part of expenses of an approved investment project for implementation of the project, the separate accounting for funding for specific pre-investment projects or the joint accounting for funding for that project and others shall be subject to the approval decision issued by the person having competence in approving investment projects.
b) With respect to the pre-investment mandate for which the budget is provided separately, upon completion, the final accounts which are prepared like a standalone project and the general final accounts of the entire project shall be required as per clause 1 of this Article.
c) Where the pre-investment mandate is perpetually ceased or changed with the consequence that investment preparations or arrangements are not used, the final accounts of pre-investment expenses already incurred shall be the same as the final accounts of funding for the projects that are perpetually suspended.
3. For compensation, support and residential resettlement work:
a) With respect to approved investment policies for projects of national significance or category-A projects, if the compensation, support and residential resettlement work is separated into a standalone project, the final accounting for public investment funds for completed projects and review of the final accounts shall be the same as those in standalone public investment projects.
b) In other cases: Organizations in charge of compensation and site clearance shall be responsible for preparing the final accounts of expenses for compensation, support or residential resettlement for submission to the Presidents of People’s Committees level with the authorities having competence in approving the plans for compensation, support and residential resettlement to seek their consent to the estimates of costs of compensation, support and residential resettlement, and sending the approval decision to investors in construction projects to have them integrated into the upon-completion final accounts of public investment funds for the entire project. Agencies in charge of reviewing final accounts of funding for the entire project shall not be obliged to repeated review of expenses for compensation, support or residential resettlement of which final accounts are approved, except where the persons having competence in issuing decisions on approval of final accounts of investment funds for the entire project request the repeated review of expenses for the completed compensation, support and residential resettlement work of which final accounts are approved.
4. For construction works or standalone items of work in a public investment project that are completed and put to use: Where necessary to review and approve the final accounts, investors shall report to the persons having competence in issuing approval decisions on investment projects for their consideration and decision. Expenses eligible for final accounting of works or items of work, including construction expenses, equipment expenses, consultancy expenses and others directly related to these works or items of work. After the project is fully completed or perpetually ceased, the investor shall integrate approved expenses of works or items of work into the final accounts of investment funds for the completed project, determine the average distribution rate of expenses for works or items of work in the project, and seek the competent authority’s consent to the final accounts of public investment funds for the completed project.
5. For the projects with all of component projects, sub-projects, works or items of work and equipment that have been successfully commissioned for use, if compensation, support and residential resettlement component projects, sub-projects or items of work have not yet been completed, investors shall seek consent from the persons having competence in issuing decisions on approval of investment projects to preparation of the final accounts of expenses already incurred from implementation of the projects in order to allow the agencies in charge of review of the final accounts to review the final accounts. Expenses for component projects or sub-projects or items of compensation, support or residential resettlement work are legitimate ones already incurred. Where component projects or sub-projects or items of compensation, support and residential resettlement work need further supplements, investors shall prepare the dossier on supplementation of the final accounts and send it to agencies in charge of review of the final accounts to review it before grant of approval of the supplemented final accounts.
Article 33. Final accounting of public investments in completed projects
1. The final accounts should provide full and accurate information as follows:
a) Breakdown of investment funds.
b) Total investment fund eligible for final accounting for funding for projects upon completion.
c) Expenses incurred from investment losses.
d) Expenses that may not be charged into value of assets.
dd) Value of post-investment assets.
2. The Ministry of Finance shall issue forms and charts used for final accounting of public investment funds for projects upon completion and provide instructions about relevant matters.
Article 34. Documentation requirements for pre-approval review of final accounts of public investment funds for projects upon completion
Investors shall send 01 set of documents to persons having competence in issuing approval decisions for final accounts and 01 set of documents to agencies in charge of reviewing final accounts of public investment funds for projects upon completion. Where the person having competence in issuing approval decisions for final accounts are the head of the agency in charge of pre-approval review of final accounts, only one set of documents shall be sent to the agency in charge of reviewing the final accounts. Each set should contain the following documents:
1. For public investment projects, completed items of work or perpetually-suspended public investment projects including construction or equipment installation quantities:
a) Letter of transmittal stating the final accounts of public investment funds for the completed project of the investor (primary copy). Where an independent auditor conducts an audit, the letter of transmittal should clearly state agreement, disagreement and reasons for such disagreement between the investor and the independent auditor. Where inspection and control bodies, State Audit or regulatory or law enforcement authorities have already inspected, taken control of, audited or investigated projects in question, the letter of transmittal must clearly state the compliance with recommendations and conclusions of superiors.
b) Final accounting forms and charts prescribed in clause 2 of Article 33 herein (primary copy).
c) Relevant legal documents (primary copies or certified true copies of the investor).
d) Final accounting dossier for each contract, including documents (primary copies or certified true copies of the investor): Contract and appendices (if any); reports on acceptance testing of completed quantities relative to payment stages; report on acceptance testing of completed quantities in the entire contract; calculation chart of contract value eligible to be included in the final accounting relationship between the investor and the contractor (A – B final accounts); contract termination report that is required if contract termination conditions are met under law on contracts; other documents agreed upon in the contract that is related to the subjects of review and ratification of the final accounts of investment funds for completed projects.
dd) Report on acceptance testing and commissioning of works or standalone items of work that have already been completed for use (primary copy).
e) Audit report of the independent auditor that is required when hiring the independent auditor (primary copy).
g) Audit report or notification of audit results (hereinafter referred to as audit report), inspection conclusion, inspection report, checking report, and decision on handling of violations of the State Audit, inspection or control bodies, that are required if they conduct the inspection, checking or audit of the project; investigation results of regulatory or law enforcement authorities that are required if the project is involved in any violation against law with the consequence that the regulatory and law enforcement authority's investigation is needed. The investor’s report, enclosing relevant documents on compliance with instructions of the aforesaid agencies, shall be required.
2. For the planning or pre-investment mandate funded by public investment funds, public investment projects perpetually suspended without any construction or equipment installation quantities:
a) Request form for approval of the final accounts of the investor (primary copy).
b) Final accounting forms and charts prescribed in clause 2 of Article 33 herein (primary copy).
c) Relevant legal documents (primary copies or certified true copies of the investor).
d) Final accounting dossier for each contract, including documents (primary copies or certified true copies of the investor): Contract, report on acceptance testing of completed quantities relative to payment stages (except where construction or equipment installation quantities have not existed yet); written document stating approval of modification, supplementation, increase/decrease, change (if any); report on acceptance testing of completed quantities compared to those stated in the contract (if any); calculation chart of contract value eligible for final accounting (if any); contract termination report that is required if contract termination conditions are met under law on contracts.
dd) Audit report of the independent auditor that is required when hiring the independent auditor (primary copy).
3. Investors shall be responsible for presenting other relevant documents necessary for review of the final accounts at the written request of agencies in charge of review of the final accounts.
4. Investors may send electronic documents in place of paper ones. Electronic documents must comply with regulatory provisions on archival work.
Article 35. Approving authority; agencies in charge of review of final accounts of public investment funds for projects upon completion
1. Authority to approve the final accounts of public investment funds for projects upon completion:
a) For projects of national significance and other important projects subject to the Prime Minister’s investment decisions:
In reference to projects or component projects, standalone sub-projects funded by the state budget, leadership of ministries, central authorities, state corporations, incorporations shall be accorded authority to approve the final accounts of funding for projects or component projects or standalone sub-projects entrusted to ministries, central authorities, state corporations or incorporations; the Presidents of provincial People’s Committees shall be accorded authority to approve the upon-completion final accounts of projects or component projects, standalone sub-projects under their jurisdiction; the Presidents of district-level People's Committees shall be accorded authority to approve the upon-completion final accounts of projects or component projects, standalone sub-projects under their jurisdiction.
In reference to component projects, standalone sub-projects that are not funded by the state budget: Investors shall be accorded authority to approve the final accounts of funding for projects upon completion.
b) For other projects: Persons having competence in making approval decisions for investment projects are persons having competence in approving the final accounts of funding for projects upon completion or authorizing approval of the final accounts of funding for projects upon completion.
2. Agencies in charge of reviewing the final accounts for public investment funds for projects upon completion:
a) Regarding projects funded by public investment funds of the local budgets under the management of the provincial People’s Committees: Departments of Finance shall be in charge of conducting review (unless otherwise decided by the Presidents of the provincial People’s Committees).
b) Regarding projects funded by public investment funds of the local budgets under the management of the district-level People’s Committees: Departments of Finance and Planning shall be in charge of conducting review (unless otherwise decided by the Presidents of the district-level People’s Committees).
c) Regarding projects funded by public investment funds of the local budgets under the management of the commune-level People’s Committees: Commune-level People’s Committees shall employ public professionals under their jurisdiction to review the upon-completion final accounts of projects. Where public professionals are not qualified for such review, the Presidents of commune-level People’s Committees shall request the Divisions of Finance and Planning at the district level in writing to review the final accounts.
d) For other projects: Persons having competence in approving the final accounts shall assign competent units under their jurisdiction to take charge of the pre-approval review of the final accounts.
3. Audit of the final accounts:
a) Once projects of national significance or category-A projects funded by public investment funds are completed, the final accounts must be audited before being submitted to authorities having competence in reviewing and approving the final accounts (except those on the list of state secret projects). For the remaining publicly-funded projects, persons having competence in issuing approval decisions on investment in projects shall consider deciding to hire the independent audit contractor to audit the final accounts.
Investors shall seek tenders for audit services in accordance with law on procurement and sign audit contracts in accordance with law on contracts.
Investors, independent audit contractors and concerned units shall comply with regulations laid down in point b and c of this clause.
b) Independent auditors must be independent audit enterprises that are established and operated under law on establishment and operation of enterprises in Vietnam, comply with regulatory provisions on independent audit and audit standards currently in force.
c) For projects audited or inspected by the State Audit or inspectorate:
Where the State Audit or inspectorate conducts audit, inspection and issues audit reports and inspection conclusions containing all subject matters prescribed in Article 37 herein, the agency in charge of reviewing the final accounts of the project shall use data of audit reports of the State Audit, audit conclusions of the inspectorate as a basis for review; shall not be obliged to hire the independent auditor to conduct audits.
Where the State Audit or the inspectorate has yet to perform all audit or inspection steps required under Article 37 herein, based on the regulations laid down in point a of clause 3 of this Article, investors shall determine the supplemented contents and scope of audit and select the independent audit contractors to conduct supplementary audits where necessary. Expenses for supplementary audit shall be determined in the same manner as expenses for hiring independent auditor stipulated in Article 46 herein. Agencies in charge of review of the final accounts can use audit reports of the State Audit or conclusions of the inspectorate and audit reports of the independent auditor as a basis for review of the final accounts.
Where the State Audit or the inspectorate has the project audit or inspection decision during the period of the independent audit contractor’s implementation of the audit contract, the independent audit contractor shall execute the audit contract in compliance with contractual terms and conditions.
Article 36. Review of final accounts of public investment funds for projects, component projects, sub-projects, works or items of work already undergoing audit or inspection
1. Where the independent contractor performs the task of auditing the final accounts, the agency in charge of review of the final accounts shall perform the following review tasks:
a) Check the legitimacy of the independent audit contract, scope of audit, period of time and mode of audit of the project.
b) Compare audit report data with audit data in accordance with regulations and audit standards currently in force. Where audit results have errors; fail to meet prescribed requirements; fail to include the prescribed information, the agency in charge of reviewing the final accounts shall notify the investor so that the investor requests the independent audit contractor to conduct another audit or supplementary audit.
c) Check compliance with regulations of relevant law, legal bases that the auditor uses for audit the project.
d) Consider audit recommendations about actions to be taken in case of any conflict between the investor’s final accounting data and audit results of the independent audit contractor.
dd) Check whether the investor and related units duly implement the conclusions of inspection agencies, the State Audit or investigation results of regulatory authorities after the project inspection and investigation are carried out by the inspectorate, the State Audit or investigation agency. Where necessary, the agency in charge of reviewing the final accounts shall advise the person having competence in approving the final accounts to consult with the related authority in writing to reach agreement about solutions to such situation before submission of these solutions to seek decision from the person having competence in approving the final accounts.
2. Where the State Audit or the inspectorate draws conclusions about all of the matters specified in Article 37 herein:
a) Compare the contents of the audit report of the State Audit or the conclusions of the inspectorate with those of the investor's audit report to determine the compliance of the investor and other relevant units with law; data on the amounts requested to be finally accounted for that are given by the investor with the audit or inspection results before such comparison is used as a basis for the competent person’s consideration of approval of the final accounts.
b) Check whether the investor and related units duly implement the conclusions of inspection agencies, the State Audit; investigation results of regulatory authorities after the project inspection and investigation are carried out by the inspectorate, the State Audit or the investigation agency. Where necessary, the agency in charge of reviewing the final accounts shall advise the person having competence in approving the final accounts to consult with the related authority in writing to reach agreement about solutions to such situation before submission of these solutions to seek decision from the person having competence in approving the final accounts.
Article 37. Review of final accounts of public investment funds for projects, component projects, sub-projects, works or items of work not undergoing audit or inspection
Agencies in charge of reviewing the final accounts shall carry out the review as provided in Article 38, 39, 40, 41, 42 and 43 herein and prepare reports on results of review of the final accounts of completed projects, containing the followings:
1. Legal dossier.
2. Project investment funding.
3. Investment expenses.
4. Investment expenses that may not be charged into assets.
5. Post-investment assets (details about them are arranged by the portfolio, quantity, scale, capacity or base price of each asset).
6. Liabilities and inventory items.
7. Compliance of the investor and other related units with investigation conclusions and results of inspection of regulatory or law enforcement authorities and other agencies (if any).
8. Comments, judgments, recommendations:
a) Given comments or judgments on compliance with regulatory provisions regarding management of public investments, construction and bidding; management and utilization of public investment funds; management of investment expenses, management of investment assets of investors; responsibilities of specific regulatory authorities for management of investment funds for projects.
b) Determine the amounts requested for final accounting of investment funds for completed projects and actions against related issues.
Article 38. Review of legal dossiers
Based on relevant reports or legal documents available in a project, related regulatory provisions shall be consulted to give comments on:
1. Procedures for composing and approving documents; authority to approve documents.
2. Compliance with public investment procedures that is provided in law on public investment and construction.
3. Compliance with tendering procedures for bid packages in accordance with law on procurement.
4. Compliance with law on contracts that is required during the process of conclusion of contracts between investors and contractors.
Article 39. Review of investment funds for projects
1. Compare the structure of disbursed public investment funds with the structure of funds determined in the approved total investment.
2. Compare data on annually disbursed funds of investors and those of regulatory payment bodies.
3. Check any increase or decrease in public investment funds of the projects obtaining the competent authority's consent.
4. Comments and judgments about compliance with regulations on management, disbursement and final accounting of financial obligations of publicly-funded projects; management and utilization of types of public investment funds of projects.
Article 40. Review of investment expenses
1. Principles:
a) Review the compliance with regulations on contracts and decisions on approval of contractor selection results of competent authorities; types of contracts (irrespective of contractor selection forms). Check data on expenses and items that investors integrate into the final accounts. Where necessary, agencies in charge of reviewing the final accounts shall check as-built dossiers in order to calculate successfully-tested completed quantities in accordance with regulations.
b) For expenses for construction of temporary or auxiliary facilities needed for project development activities, and expenses for construction of temporary housing and administrative offices on site of which items have separate designs and cost estimates: The review process is the same as the process for review of independent construction bids.
c) For expenses for construction of temporary or auxiliary facilities needed for project development activities, and expenses for construction of temporary housing and administrative offices on site of which the percent ratio (%) to total expenses for implementation of the main construction bid (without separate designs or cost estimates) is calculated: Review the application of the percent ratio (%) according to the results of review of the main construction bid.
c) For expenses for construction of temporary or auxiliary facilities needed for project development activities, and expenses for construction of temporary housing and administrative offices on site which is calculated on the lump-sum basis, the review thereof shall be the same as that of the construction bid carried out in the form of turnkey contracts.
2. Review of compensation, support and residential resettlement expenses:
a) For compensation, support and residential resettlement expenses incurred by investors or organizations in charge of compensation and site clearance tasks: Reconcile the amounts payable upon the investor’s request with the estimate of costs in the plan for compensation, support and residential resettlement, and the estimate of administrative costs of compensation, support and residential resettlement that are approved by competent authorities; in the list of payments to entities and persons receiving compensation that is signed in accordance with regulations, as a basis to determine total value to be finally accounted for. Review of the administrative expenses for compensation, support and residential resettlement work undertaken by the organization in charge of compensation shall be subject to current regulations on preparation of cost estimates, utilization and settlement of administrative expenses for compensation, support and residential resettlement in case of the state land expropriation.
b) For value of technical infrastructure obtaining decisions on approval of fund settlement from competent persons: Based on the decision on approval of fund settlement issued by competent persons, the payment request form submitted by investors in technical infrastructure, and payment proof, the amount of expenses for the completed parts of technical infrastructure shall be determined.
3. Review of construction expenses:
a) For the contracts that the investors execute by themselves:
Where investors sign contracts with dependent accounting units for execution of these bids, the review of these bids shall be based on the contractual price form and carried out under regulations laid down in points b, c, d, dd and e of this clause.
Where the investor signs an agreement to assign tasks to a unit affiliated to the investor for execution of the bid, the review shall be carried out as follows:
- Compare items and quantities shown in the calculation chart of amounts to be settled upon the investor’s request with those shown in the report on acceptance testing of quantities in order to determine the successfully-tested completed quantities in accordance with law on construction.
- Check the consistency between the unit prices used in the calculation chart of amounts to be settled upon the investor’s request and those used in the approved final accounts.
- The amount to be settled shall be calculated by multiplying the successfully-tested completed quantities as prescribed by (x) the reviewed unit prices.
b) For the turnkey contracts:
Compare the items and quantities of work performed in the calculation chart of amounts to be settled upon request of the investor and the contractor (hereinafter referred to as A – B final accounting) with those shown in the report on acceptance testing of completed quantities according to contractual requirements in order to determine the successfully-tested completed quantities under regulations in force.
Compare the unit prices shown in the calculation chart of amounts eligible for A-B final accounting with those shown in the calculation chart of contractual value. Where the contractor fully conform to requirements, perform jobs according to the completed quantities and unit prices specified in the contract or the calculation chart of contractual value, the amount eligible for final accounting is exactly the price of the entire turnkey contract; there is no need to re-compute the detailed quantities and unit prices already approved by competent authorities according to the contract awarding decision.
c) For the fixed-price contracts:
- Compare the items and quantities of work performed in the calculation chart of amounts requested for A-B final accounting with those shown in the report on acceptance testing of completed quantities according to contractual requirements in order to determine the successfully-tested completed quantities under regulations in force.
- Compare the unit prices shown in the calculation chart of amounts requested for A-B final accounting with those shown in the calculation chart of contractual value and documents attached to the contract.
- The amount eligible for final accounting is calculated by multiplying the completed quantities successfully tested in accordance with regulations by (x) the fixed unit price specified in the contract.
d) For adjustable-price contracts:
- Based on the contract, clarify the scope and forms of adjustment to the contract.
- The amount eligible for final accounting is calculated by multiplying the completed quantities successfully tested in accordance with regulations by (x) the unit price used in the final accounting process.
Where there is any adjustment to the quantities, it is mandatory to consult the report on acceptance testing of completed quantities to determine the completed quantities successful tested in accordance with regulations.
In case of adjustment to the unit price, it is obligatory to conform to the principles of adjustment to the unit price that are specified in the contract in order to determine the unit price used for final accounting.
Where there is any adjustment to regulatory policies, it is mandatory to consult contractual terms and conditions and policies applied in line with the contract execution period (already specified in the contract) to determine the adjusted value. There is no need to make any adjustment when the execution period is extended to be greater than the period agreed upon in the signed contract through the contractor's fault.
dd) For the mixed price-based contracts:
In this type of contract, it is mandatory to clearly point out the scope of activities involved in the work, item of work, or list out work corresponding to specific types of contracts like turnkey, fixed-price or adjustable price-based contracts. The partial review of the contract or the review corresponding to specific types of contract shall be subject to point b, c or d of this clause, respectively.
e) Where expenses are further incurred, in order to carry out the review, it is mandatory to consult regulations regarding adjustments to specific types of contract and regulations of relevant law.
4. Review of equipment expenses:
a) For the bids executed by investors themselves that are prescribed in law on procurement:
Where investors sign the contract with dependent accounting units to execute the bid: The review of the contract shall be based on the contractual price and carried out under regulations of points b, c, d, dd and e of this clause.
Where the investor signs an agreement to assign tasks to a unit affiliated to the investor for execution of the bid, the review shall be carried out as follows:
- Compare the list, categories, origin, quality, configuration and prices of equipment for which expenses are eligible for final accounting with those shown in the report on acceptance testing or the approved estimate of costs of equipment in order to determine the final expenses for purchase of equipment.
- Review expenses for processing and installation of equipment with respect to equipment that need to be processed or installed according to the approved cost estimate and are tested in accordance with regulations. The final amount shall be calculated by multiplying the successfully-tested completed quantities as prescribed by (x) the reviewed unit price.
- Review other associated expenses: Expenses for transporting equipment to the doorstep of the construction site, expenses for warehousing, storage and maintenance of equipment and other expenses.
b) For the turnkey contracts: Compare the list, categories, origin, quality, configuration and prices of equipment shown in the calculation chart of amounts requested for A-B final accounting with those shown in the contract, the calculation chart of contract value and reports on acceptance testing of completed quantities of the contract. Where the contractor fully conforms to requirements, perform jobs according to the required quantities and the quantities specified in the contract, then the amount eligible for final accounting is exactly the price of the entire turnkey contract already in effect. There is no need to re-compute the detailed unit price approved by competent authorities in accordance with the contract-awarding decision.
c) For the fixed-price contracts:
- Compare the list, categories, origin, quality and configuration of equipment shown in the calculation chart of amounts requested for A-B final accounting with those shown in the contract and the calculation chart of contract value; and those shown in documents attached to the contract with those the report on acceptance testing of completed quantities and contractual requirements in order to determine the completed quantities successfully tested in accordance with regulations.
- Compare the unit prices shown in the calculation chart of amounts eligible for A-B final accounting with the fixed unit prices shown in the calculation chart of contractual value.
- The final amount shall be calculated by multiplying the successfully-tested completed quantities as prescribed by (x) the fixed unit prices already undergoing the review.
d) For the adjustable-price contracts:
Based on specific contractual conditions, clarify the scope and forms of adjustment to the contract.
Where there is any adjustment to the quantities, it is mandatory to consult the report on acceptance testing of quantities to determine the completed quantities successful tested in accordance with regulations.
In case of adjustment to the unit price, it is obligatory to conform to the principles of adjustment to the unit price that are specified in the contract in order to determine the unit price used for final accounting.
Where there is any adjustment to regulatory policies, it is mandatory to consult contractual rules and policies applied during the contract execution period to determine the adjusted value.
dd) For the bids executed in the form of mixed price-based contract, it is necessary to clearly point out the scope of work or items of work corresponding to specific types of contracts like turnkey, fixed-price or adjustable price-based contracts. The partial review of the contract or the review corresponding to specific types of contract shall be subject to point b, c or d of clause 4 of this Article, respectively.
e) Where expenses are further incurred, in order to carry out the review, it is mandatory to consult regulations regarding adjustments to specific types of contract.
5. Review of project management expenses:
a) Comply with regulations of the Ministry of Finance on management and utilization of revenues from construction consultancy and project management activities of investors in and authorities in charge of publicly-funded projects.
b) Managing assets of investors and project management authorities upon completion shall be subject to regulations of the Law on Management and Use of Public Assets and other instructional documents thereof.
6. Review of construction consultancy and other expenses:
a) For consultancy and other expenses calculated in percentage, check regulatory requirements imposed on using the percent norms for determining amounts of expenses corresponding to specific types of work.
b) For consultancy and other expenses calculated according to the detailed cost estimate, compare amounts requested for final accounting with those specified in the approved cost estimate in order to assess the degree of rationality and legitimacy of these expenses.
c) For consultancy and non-consultancy expenses incurred under the time-based contract, compare the unit price of remuneration paid in a time-based manner by mutual agreement between the investor and the contractor in the contract with the actual time length (in months, weeks, days, hours) for determining the amount of remuneration payable to the contractor. For travel, survey, office lease and other expenses, it is mandatory to consult regulations on payment methods set out in the contract to conduct the review (based on legitimate invoices, evidencing documents or according to the full-package price agreed upon in the contract).
d) For consultancy or non-consultancy expenses under the turnkey, fixed price-based, adjustable price-based or mixed price-based contract: The review shall be carried out according to regulations on review of construction expenses with respect to the bids executed under the turnkey, fixed price-based, adjustable price-based or mixed price-based contract as provided in clause 3 of this Article.
Article 41. Review of investment expenses not charged into asset value
1. Reviewing costs of damage due to force majeure causes that cannot be charged into asset value according to the following regulations:
a) Determine damage costs according to the relevant regulatory principles and procedures.
b) Damage value stated in the damage report must be checked, validated by, and treated upon recommendation of, the investor, the winning contractor, the supervision consultant and the insurance contractor.
2. Reviewing expenses that do not give rise to assets to seek the competent authority’s consent to exempting them from being charged into asset value, including costs of training, strengthening and building of capacity of the management agency or community; costs of payments to project management authorities that are not directly related to assets formed and handed over in localities; investment costs subject to losses due to subjective reasons, such as investment volume canceled under decisions of competent authorities; costs already incurred without any damage that occurs, giving rise to products that are not used for the project though like completed survey or design results reaching good quality standards that are not used because of the investor’s design changes; costs of in-progress construction (when the project ceases to be implemented permanently) that do not form any asset; expenses for repair and mitigation of consequences of natural disasters that are not accounted for as an increase in asset value in accordance with law on accounting and asset management.
Article 42. Value of assets formed by investments
1. Determining the quantity and value of post-investment assets of the project, work or standalone item of work, including long-term assets (fixed assets) and short-term assets.
2. Sharing project management, consulting and other expenses of all projects between fixed assets shall conform to the following principles: If any cost is directly related to a fixed asset, it shall be charged into the value of that asset; if the general cost is related to multiple fixed assets, it shall be distributed on a pro rata basis between the direct costs of each fixed asset and total amount of direct costs of all fixed assets.
3. The list and value of assets transferred to the transferees must be fully determined.
Article 43. Review of liabilities, input materials or equipment on backlog
1. Reviewing liabilities:
a) Based on the results of review of investment expenses and amounts that the investor pays to the contractor, clearly determine specific receivables and payables by debtors/creditors.
b) Consider recommended plans to managing receipts payable to the state budget that have not yet been paid into the state budget, deposit or cash balances in stock to recommend actions to be taken.
2. Inspecting value of input materials and equipment on backlog:
a) Check value of input materials and equipment on backlog on accounting books and compare it with data obtained from the actual stocktaking process.
b) Consider and recommend plans to dispose of these items of the investor.
c) Based on the stocktaking report, accounting book and asset revaluation record (where the revaluation is needed) available till the day of preparation of the final accounts for public investments in the completed project, determine the quantity and cost prices of assets, depreciated (amortized) value and residual value of fixed assets before transferring them to the transferees for use or disposing of them in accordance with regulations if the project is managed by the investor or project management authority in charge of a project.
Article 44. Review of final settlement of public investments in planning, investment preparation projects; perpetually terminated projects without any construction or installation quantities that are successfully tested
1. Reviewing legal dossiers.
2. Reviewing realized investment funds.
3. Reviewing realized investment expenses shown in the breakdown chart of expenses in comparison with those shown in the approved cost estimate, regulatory policies, norms or benchmarks. Where the expenses are recognized in conformity with the contract, the review process shall be subject to clause 3 and 6 of Article 40 herein.
4. Reviewing loans or debts of the project.
5. Reviewing expenses that do not give rise to any asset before sending review results to competent authorities to seek their consent to not charging them into asset value.
6. Reviewing the quantity and value of assets formed after completing the investment process (if any).
7. Inspecting compliance of the investor and related units with conclusions and recommendations of the inspectorate and the State Audit (if any).
8. Giving comments, judgements and recommendations.
Article 45. Application requirements for consent to final settlement of public investment funds for projects upon completion
1. Agencies in charge of reviewing the final settlement shall prepare application documents for approval of the final settlement of investment funds for completed projects in order to seek the competent person's assent to the final accounts after completion of the review process. Each application package shall include the followings:
a) Review report.
b) Draft decision on approval of final settlement (applicable to projects, component projects, standalone sub-projects, works and items of work).
c) Other documents requested by the person having competence in approving the final accounting.
2. Report on results of review of final accounting or settlement of completed projects should contain the following main information:
a) Give the general description of the entire project and issues on which decisions are made by the competent authority during the project execution period.
b) Summarize the results of the review conducted according to the steps prescribed herein.
c) Suggest the amounts eligible to obtain approval of the final settlement of investment funds for completed projects.
d) Recommend actions or measures to be taken against issues related to investment funds, assets and loans or debts after the final accounting or settlement of investment funds for completed projects.
3. Decision to approve the final settlement of public investment funds for projects upon completion shall be delivered to agencies or units: Investors; asset transferees; superiors of investors; regulatory payment bodies (or agencies authorized to control and disburse funds for state-secret public investment projects in which decisions on investment are issued by the Prime Minister; top-secret public investment projects; ultimate-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security); persons having competence in deciding approval of investment; agencies in charge of reviewing the final accounting or settlement of investment funds for completed projects; and to the Prime Minister, the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment (applicable to projects of national significance and other key projects obtaining decisions on investment from the Prime Minister, and category-A projects funded by public investment funds).
Article 46. Expenses for independent audit, review and approval of final accounting or settlement
Expenses for independent audit, review and approval of final accounting or settlement refer to costs included in the approved (or adjusted) total investment in projects; amounts eligible for final settlement of public investment funds for completed projects.
1. Expenses for independent audit, review and approval of final accounting or settlement:
a) Where the project, component project, sub-project, work or standalone item of work has its value falling within the value range specified in point b and c of clause 1 of this Article, the percent limit on independent consultancy expenses and expenses for review and approval of final accounting or settlement shall be calculated according to the following formula:
Ki = Kb - |
(Kb - Ka) x (Gi - Gb) |
Ga - Gb |
Where:
- Ki: The percent limit of expenses in proportion to value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work under discussion.
- Ka: The upper limit in percent of expenses in proportion to value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work.
- Kb: The lower limit in percent of expenses in proportion to value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work.
- Gi: Value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work under discussion (in billion dong).
- Ga: The upper-limit value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work (in billion dong).
- Gb: The lower-limit value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work (in billion dong).
b) Independent audit expenses:
Value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work to be audited by hired auditors (in billion dong). |
≤ 5 |
10 |
50 |
100 |
500 |
1,000 |
≥ 10,000 |
Limit of independent audit expenses (%) |
0.96 |
0.645 |
0.45 |
0.345 |
0.195 |
0.129 |
0.069 |
Expenses (estimated costs or costs of the bid) for independent audit of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work are the maximum expenses calculated by multiplying the value of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work to be audited by hired auditors by (x) the limit in percent which is determined according to point a of clause 1 of this Article to find the product, plus value-added tax. Minimum amount of independent audit expenses is one million dong, plus VAT.
c) Final accounts review and approval expenses:
Value to be finally accounted for upon the investor's approval request of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work (in billion dong) |
≤ 5 |
10 |
50 |
100 |
500 |
1,000 |
≥ 10,000 |
Limit in percent of Final accounts review and approval expenses |
0.57 |
0.39 |
0.285 |
0.225 |
0.135 |
0.09 |
0.048 |
Expenses for review and approval of the final accounting or settlement of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work are the maximum expenses calculated by multiplying the value to be finally accounted for upon the investor's approval request of the project, component project, sub-project, work or standalone item of work upon completion by (x) the limit in percent which is determined according to point a of clause 1 of this Article. Amount of final accounts review and approval expenses is five hundred thousand Vietnamese dong.
d) If equipment expenses account for more than or equal to 50% of total value to be audited by hired auditors or value eligible for final settlement upon the investor's request, expenses for independent audit, review and approval of final accounts account for 70% of the amount calculated according to point a, b or c of clause 1 of this Article.
dd) With respect to the independent audit, review and approval of the final settlement of compensation, support and residential resettlement expenses, the limit on expenses for independent audit, review and approval of the final settlement of such compensation, support and residential resettlement expenses is equal to 50% of the amount calculated according to point a, b or c of clause 1 of this Article.
e) With respect to the project, component project, sub-project, work or standalone item of work which is subject to the independent audit contractor’s audit of its final accounts; the audit or inspection of the State Audit or the inspectorate that fully meets the regulations laid down in Article 37 herein, expenses for review and approval of the final settlement are equal to 50% of the amount calculated according to clause 1 of this Article.
2. Management and utilization of final accounts review and approval expenses:
a) In light of the regulations laid down in clause 1 of this Article and application dossier for review and approval of the final settlement submitted by the investor, the agency in charge of review of the final settlement shall clearly determine expenses for review and approval of the final settlement, therefrom requesting the investor in writing to pay expenses for review and approval of the final settlement.
For the project funded by the ending year’s budget, if the investor is on the way to submitting the final settlement dossier prescribed in Article 47 herein, the agency in charge of reviewing the final settlement shall have a look at expenses for review and approval of the approved or adjusted final accounts of the project or the cost estimate (if any) in order to request the investor to pay expenses for review and approval of the final accounts. After consulting the regulations laid down in clause 1 of this Article and application dossier for review and approval of the final settlement submitted by the investor, the agency in charge of review of the final settlement shall clearly determine expenses for review and approval of the final settlement. If the amount that the investor has paid is greater than expenses for review and approval of the final settlement that the agency is paid in accordance with regulations, the agency shall refund the investor the excess to reduce the value of final settlement in the project.
The investor shall request the regulatory payment body (State Treasury) to pay the agency in charge of review of the final accounts according to the written request of the agency in charge of reviewing the final accounts and pay expenses for pre-approval review of the final accounts which are calculated according to clause 1 of this Article.
b) Final accounts review and approval expenses are categorized into the followings:
- Direct expenditures on final accounts review and approval.
- Remuneration paid to professionals or consulting organizations conducting final settlement in case where the agency in charge of reviewing the final settlement signs the time-based contract with professionals or hire consulting organizations.
- Expenses for business travel, stationery, translation, printing, conferences, seminars, procurement of computers or equipment for verification and approval of the final settlement.
- Other expenditures associated with final accounts review and approval.
c) Based on final accounts review and approval expenses and classification of these expenses prescribed in point b of clause 2 of this Article, the agency in charge of reviewing final settlement shall formulate expenditure regulations for final accounts review and approval for submission to the head of its immediate superior for their consideration of grant of approval decision so that they are implemented annually till the date on which they are modified or supplemented (if any).
d) Revenues generated from final accounts review and approval shall not be retained for contribution to the wage reform fund; shall not be recorded and finally accounted for jointly with the annual administrative budget of the agency in charge of reviewing and approving the final settlement. Final accounts review and approval budget that is not used up in a year may be brought forward to the next year for use.
Based on revenues and classification of expenses prescribed in clause 2 of this Article, the agency in charge of reviewing the final settlement shall complete the money transfer form (Form No. 05/TT) to request payment of final accounts review and approval expenses according to types of expenses specified in point b of clause 2 of this Article (where there are multiple expenses, the budget unit specifies them on the payment chart clarifying types of expenses that bears signature and stamp of the agency in charge of reviewing the final settlement) and submit the complete chart to the regulatory payment body (State Treasury) as a basis for payment. The agency in charge of reviewing the final settlement shall not be required to send proofs of payment, contracts or invoices to the regulatory payment body (State Treasury). Based on the request of the agency in charge of reviewing the final settlement, the regulatory payment body (State Treasury) shall pay final accounts review and approval expenses to the agency in charge of reviewing the final settlement.
3. Where the independent audit contractor does not carry out several work agreed upon in the audit contract after the investor’s fulfillment of their obligations to provide all required documents according to the audit contract, the investor shall consult contractual terms and conditions and quantities that the audit contractor does not carry out to reduce independent audit expenses in proportion to such quantities.
4. In case of force majeure events that may occur, thus changing the scope of work in the contract in effect, the investor and the independent audit contractor shall consult regulatory provisions on contracts to add or rule out the agreed-upon work.
Article 47. Time of preparation of dossiers, review and approval of final accounts of public investment funds for projects upon completion
Below is the breakdown chart of the maximum duration of these tasks:
Project |
Of national significance |
Category A |
Category B |
Category C |
Duration of the investor’s preparation of final settlement dossier and submission thereof for approval |
09 months |
09 months |
06 months |
04 months |
Duration of review of final accounts |
08 months |
08 months |
04 months |
03 months |
Duration of approval of final accounts |
01 month |
01 month |
20 days |
15 days |
1. The period of the investor’s preparation of the final accounting dossier for public investment funds for a completed project shall range from the date on which the report on acceptance testing and transfer of the project or work for use and operation is signed to the date of the investor’s submission of the complete dossier to the agency in charge of reviewing the final settlement.
2. The period of review of the final settlement of public investment funds for a completed project shall range from the date on which the agency in charge of reviewing the final settlement receives the complete final settlement dossier (as provided in Article 34 herein) to the date on which the competent person’s approval of the final settlement is sought.
3. The period of approval of the final settlement of public investment funds for a completed project shall range from the date on which the person having competence in granting approval of the final settlement (as provided in clause 1 of Article 35 herein) fully receives the request dossier for the final settlement (as provided in Article 45 herein) to the date on which the decision on approval of the final settlement of investment funds for the completed project is issued.
Article 48. Reporting of the final accounting for public investments in completed projects in the budgetary year
1. Reporting data shall be collected from January 1 to end of December 31 in the calendar year.
2. By January 20 each year, agencies in charge of reviewing the final settlement that are the inferior authorities of ministries, central authorities, state corporations, incorporations; Departments of Finance, Divisions of Finance and Planning in districts shall send the review report on final settlement of public investment funds for completed projects in the budgetary year to agencies assigned by ministries, central authorities, state corporations, incorporations or provincial People’s Committees to take charge of compiling reports. By January 30 each year at the latest, Ministries, central authorities, state corporations, incorporations, provincial People’s Committees shall send reports on situation of final settlement of public investments in the completed projects in the year under their authority to the Ministry of Finance so that the Ministry of Finance completes the final accounts of public investment funds for completed projects in the year for nationwide disclosure purposes.
3. Methods of sending and receiving reports: All reports must be sent and received by paper or electronic means in accordance with regulations currently in force.
Article 49. Inspection of management, disbursement, payment and settlement of investment funds for publicly-funded projects
1. Investors can autonomously check the implementation of projects under their relevantly delegated authority.
2. Managing agencies, superiors of investors and financial authorities at all levels shall carry out the regular or irregular inspection of investors and contractors executing projects towards utilization of advance funding and funding for payment for completed quantities, implementation of budgetary year-end or upon-completion accounting tasks within their remit, and compliance with policies, financial regulations for public investment and state budget currently in force.
Where there is any defect or violation detected during the inspection process, inspecting agencies shall compile reports on such situation for submission to the Ministry of Finance to consult them on any proper action within their competence, or recommend competent authorities to take actions allowed by law currently in force.
3. Financial authorities at all levels shall carry out the regular or irregular inspection of the regulatory payment bodies with respect to the compliance with control and payment regulations for public investment funds, and check whether units under their authority duly perform their assigned tasks of final settlement of investment funds for completed projects. Where there is any defect or violation detected during the inspection process, inspecting agencies shall take actions under their delegated authority or inform such situation to the superior financial authorities for actions that they are authorized to take.
4. The Ministry of Finance shall carry out the regular or irregular inspection of management, disbursement, payment and settlement of public investment funds, year-end or upon-completion final settlement of ministries, central and local authorities. Where there is any defect or violation detected during the inspection process, the Ministry of Finance shall actively take actions under its delegated authority or compile the review report on such situation and recommend competent authorities to take actions allowed by law currently in force.
5. Regulatory payment bodies shall conduct the inspection according to their assigned duties and functions.
Article 50. Duties of financial authorities at all levels, agencies in charge of reviewing the final accounts for public investment funds for projects upon completion
1. Inspect the distribution of state budget-funded investments in accordance with the Law on State Budget and this Decree. Synthesize budgets for mid-term and annual public investment of the state budget (including domestic and overseas funds), and legitimate revenues that state authorities or public service units retain for investing purposes within their remit.
2. Cooperate with regulatory authorities in providing regulatory payment bodies, investors and contractors performing public investment mandates and projects with guidance on financial regulations and policies for investment, management, payment/disbursement and final settlement of public investment funds; inspecting their compliance with these regulations, policies and performance towards management, payment/disbursement, final settlement of public investment funds in order to take actions against violations or issue decisions to retrieve funds disbursed in breach of regulations currently in force.
3. Implement regulations on reporting of disbursement and final accounting of public investment funds under regulations in force.
4. Request regulatory payment bodies, managing agencies and investors to provide documents, materials and information necessary to perform the tasks of state management of finance, state budget and public investment, including documents serving the needs of management of public investment projects, distribution of budgets, reporting of implementation and disbursement of mid-term and annual public budgets according to regulations on the reporting regime; documents serving the needs of audit of year-end and upon-completion final accounts of public investments in accordance with regulations laid down herein.
5. Every six months or each year, based on reports of regulatory payment bodies, with respect to the projects under the authority of ministries or central authorities, the Ministry of Finance shall issue regulatory official letters to strengthen the inspection and assessment of implementation of the budget and recovery of advance funding for public investment of the state budget, and request actions to be taken against overdue balances of advance funding that are not recovered to ministries and central authorities; for projects under the management of all-level People’s Committees, Departments of Finance and Divisions of Finance and Planning in districts shall report on and recommend measures to be taken to treat unrecoverable amounts of advance funding that are overdue to the same-level People’s Committees.
6. In addition to the tasks specified in clause 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article, they can assign the Ministry of Finance to:
a) Assist the Government in the uniform regulatory control of management, disbursement of public investment funds, and final settlement of public investment funds of the state budget in the budgetary year, and final settlement of completed projects. Lead and cooperate with relevant ministries and agencies in taking responsibility for guidance on implementation and implementation of this Decree.
b) Instruct and check the implementation of regulatory provisions on management and disbursement of public investment funds, and final settlement of public investment funds of the state budget in the budgetary year, and final settlement of completed projects. Where there is any defect or violation detected during the process of review and approval of final accounts of public investment funds for completed projects, it is mandatory to request final accounts-approving authorities to make necessary adjustments; consider taking actions under their jurisdiction or request competent authorities to take actions against such violation under law in force.
c) Take charge of entering and validating public investment budgets of the state budget on Tabmis on an annual basis.
d) Impose regulations on final settlement forms and charts and provide instructions about relevant matters.
dd) Submit the synthesis report to the Government to seek its decision in special cases where regulations other than those of this Decree on project dossier (legal, advance funding and disbursement dossier), disbursement mechanism (mechanism for advance funding, recovery of advance funding, payment for completed quantities) are needed.
7. The agency in charge of reviewing the final settlement of public investment funds for completed projects shall guide and inspect the investor’s implementation of final settlement of public investment funds for completed projects; review of final accounts of public investment funds for completed projects in accordance with this Decree; bear responsibility for direct results of review of the final accounts on the basis of the dossier on final settlement of public investment funds for completed projects that the investor provides. Bear no responsibility for accuracy of quantities successfully tested by investors and contractors and entered into the final accounts; of the cost estimate approved by competent authorities, or the winning bid proposal decided by authorities having competence in deciding the contract awarding and recorded in the contract by mutual agreement between investors and contractors.
Article 51. Duties of regulatory payment bodies
1. Carry out control and disbursement activities to ensure that funds are disbursed in a timely and full manner to projects when all requirements and schedule prescribed in law in force and this Decree are met. Give written opinions to investors on disbursement reductions or refusals, and respond to queries of investors about fund disbursement.
In case of discovering that documents included the dossier provided by the investor are in breach of current regulations, the regulatory payment body shall make the written request for reconsideration and clearly state recommendations; after the prescribed time limit, in case of receiving none of answers or any answer in breach of current regulations, regulatory payment bodies shall report to superior competent authorities and financial authorities for review and further action.
2. Push investors into compliance with regulations on advance funding, recovery of advance funding, debts; cooperate with investors in checking over amounts already disbursed in advance to serve the purposes of recovering amounts of advance disbursement not yet used or misused, and closing out accounts of the projects obtaining approval of final settlement in accordance with regulations. Obtain permission to temporarily suspend fund disbursement or cooperate with investors in recovering funds used to serve wrong purposes, beneficiaries or in breach of regulatory provisions on financial management currently in force, and report on such situation to the Ministry of Finance for its proper actions.
3. Carry out the communication, reporting regime and the year-end final accounting in accordance with this Decree and regulations in force.
4. Confirm the disbursement amount in the year and the disbursement amount accumulated from the project commencement date to end of the state budgetary year for specific projects or confirm the disbursement amount at the administrative request; for foreign funds, the regulatory payment body (State Treasury) shall confirm such amount according to data on request for advance funding and disbursement by the investor (project owner) that are accepted by the regulatory payment body.
5. Provide specific instructions about controlling and disbursement methods within the system.
Article 52. Duties of ministries, central authorities and provincial or district-level People’s Committees, other concerned agencies or entities
1. Check and push investors into compliance with regulations on management, disbursement/payment and settlement of financial obligations of publicly-funded projects.
2. Post the list of contractors violating regulations on the time of preparation of final settlement dossiers on the Vietnam Public Procurement Review Journal and the national procurement system in order to notify investors and project management authorities of contractors failing to meet the deadline for preparation of dossiers on final settlement of contractual financial obligations. Avoid permitting contractors failing to meet the deadline for preparation of dossiers on final settlement of public investment funds for completed projects to bid for execution of new projects and contracts.
3. Disclose the list of projects executed by investors or project management authorities failing to meet the deadlines for completion of final accounts; strictly sanction violating collectives and individuals in accordance with regulations.
Article 53. Duties, rights and responsibilities of investors, project management authorities and contractors executing publicly-funded projects
1. Investors (project management authorities) shall:
a) comply with regulatory provisions on the regime for management, disbursement/payment and final settlement of publicly-funded projects.
b) bear responsibility for the accuracy of quantities, prices and costs of payment requests, data, documents and materials provided to regulatory payment bodies and state regulatory authorities in charge of management and disbursement/payment of public investment funds.
c) be subject to inspection of management, disbursement and final settlement of investment funds in publicly-funded projects conducted by financial authorities at all levels and investment decision-issuing authorities.
d) check management, disbursement/payment and settlement of investment funds for publicly-funded projects by contractors. Cooperate with regulatory payment bodies in making assessment reports on advance funding and recovery of advance funding under this Decree.
dd) implement its intracorporate accounting regime. By end of the budgetary year, make the reconciliation chart showing data on annual public investment funds for specific projects for submission to regulatory payment bodies where transactions occur by February 10 in the next year for validation purposes.
e) Make, submit and take control of dossiers on final settlement of investment funds for completed projects in accordance with regulations.
g) Bear responsibility before law and agencies in charge of reviewing the final settlement for the legality of the final settlement dossier and the accuracy of data of final settlement requests; the accuracy of successfully-tested quantities that investors and contractors provide as a basis for final settlement; the relevancy of the unit price agreed upon by the investor and contractor in the contract.
h) Redisburse surplus funds to the state budget when the completed project obtaining final settlement approval has the amount eligible for final accounting which is less than the amount paid to the project, the amount of advance funding in accordance with regulations, and bear responsibility for advance funding amounts that have not yet been recovered. Disbursing more funds eligible for the approved final accounts to the contractors or suppliers according to the budget plan when the amount specified in the approved final accounts is higher than the disbursed amount.
i) The investor (project owner) shall be responsible for managing and using electronic payment control forms issued by the regulatory payment body (the State Treasury) for use at publicly-funded investment projects.
2. Contractor:
a) Prepare the dossier on termination of contractual financial obligations and final settlement of the value of the contract signed with the investor in accordance with law on contracts when all contractual work is completed; bear responsibility for data and legality of relevant documents included in the dossier on final settlement of the contract in accordance with regulations.
b) Cooperate with the investor in radically dealing with issues arising from the signed contract; repay the amounts that investors disburse in breach of regulatory policies in a full and timely manner.
c) Comply with decisions on approval of final settlement of investment funds for completed projects issued by competent persons.
3. Independent audit contractors, auditors must observe the independent audit principles, have legally accepted authority, obligations and responsibility for independent audit when auditing final accounts.
1. For contracts signed and in progress before the effective date of this Decree, terms and conditions regarding advance funding, recovery of advance funding and disbursement of completed quantities can continue to take effect as prescribed in these contracts. All formalities regarding advance funding, recovery of advance funding and payment for completed quantities that arise after the effective date of this Decree shall conform to regulations laid down herein.
2. With respect to contracts under negotiation or not yet signed, if there are any terms and conditions conflicting with the regulations of this Decree, persons having competence in making investment decisions should be informed of such conflict to consider their decisions according to the principles that requirements concerning quality, progress and efficiency are assured; legal rights and interests of parties are not harmed.
3. Regulations on final settlement of state budget-funded investments in the budgetary year (full-year/year-end settlement) as stated in Section 1 of Chapter III hereof shall be applied to the final accounts of the year 2021 and onwards.
4. If projects, component projects, sub-projects, works and standalone items of work funded by public investment funds already submit final settlement dossiers upon completion to agencies in charge of reviewing the final accounts before the effective date of this Decree, regulations on final accounting of investment funds for completed projects funded by state budget that are laid down in the Circular No. 10/2020/TT-BTC shall apply.
1. This Decree shall enter into force as of January 1, 2022.
2. Repealing the following regulations regarding:
a) Documents included in the dossiers prescribed in clause 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 and regulations regarding declaration forms specified in point a of clause 16 of Article 8 in the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020 on administrative formalities in the state treasury field.
b) Documents included in the dossiers prescribed in clause 4, 5 and 6 and the declaration form laid down in point a of clause 12 of Article 9 in the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020.
c) Regarding documents included in dossiers of projects (component projects) funded by foreign funds that are specified in the development plans receiving the state budget’s full grants and those receiving partial grants or on-lending on pro rata basis as provided in clause 4 and regulations on declaration forms with respect to investment expenditures prescribed in point a of clause 10 of Article 10 in the Government's Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020.
Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of Governmental agencies , the Presidents of the People’s Committees in central-affiliated cities and provinces, heads of political organizations, socio-political organizations and socio-political professional organizations, entities and individuals involved shall be responsible for implementing this Decree./.
|
FOR GOVERNMENT |