Chương II Nghị định 99/2021/NĐ-CP: Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công
Số hiệu: | 99/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Cơ quan TW | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 11/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 26/11/2021 | Số công báo: | Từ số 995 đến số 996 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của đơn vị mình.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an căn cứ vào nhiệm vụ, phân cấp quản lý, ủy quyền cho một cơ quan làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo cho Bộ Tài chính.
1. Mở tài khoản để thực hiện thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hoặc cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch. Cơ quan chủ quản có thể thay mặt chủ đầu tư (trong trường hợp chủ đầu tư không ở trong nước) mở tài khoản cho dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước để thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn.
b) Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận vốn ngân sách nhà nước giải ngân cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
b) Việc mở tài khoản để thanh toán thực hiện theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
3. Mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư cho dự án đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
1. Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định này.
2. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả; chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ tài chính đầu tư. Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về chế độ chi đầu tư phát triển, chi đầu tư xây dựng cơ bản quy định tại Luật Ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định của pháp luật hiện hành.
4. Cơ quan tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính đầu tư công trong việc chấp hành chế độ, chính sách về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành và tại Nghị định này.
5. Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các nhiệm vụ, dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
6. Đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài:
a) Hợp đồng đã ký kết, pháp luật hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, tạm ứng, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công tại nước ngoài.
b) Cơ quan chủ quản thay mặt chủ đầu tư đề nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ quan kiểm soát, thanh toán.
1. Sau khi nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đối với các nhiệm vụ, dự án đã đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, đã được phân bổ, điều chỉnh phân bổ vốn kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện dự án), số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, các điều kiện thanh toán và giá trị từng lần thanh toán để thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án.
Trường hợp hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư chưa đảm bảo đúng chế độ hoặc thiếu hồ sơ theo quy định tại Nghị định này, cơ quan kiểm soát, thanh toán từ chối thanh toán và chậm nhất trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán phải có văn bản thông báo cụ thể lý do từ chối thanh toán gửi một lần cho chủ đầu tư để hoàn thiện, bổ sung theo quy định của Nghị định này.
2. Vốn đầu tư công thanh toán cho từng công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không được vượt dự toán được duyệt đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo hợp đồng. Tổng số vốn thanh toán cho nhiệm vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm vụ, dự án trong năm cho các công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí cho dự án.
3. Đối với các chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trong tổng mức đầu tư (hoặc dự toán được duyệt) được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán đảm bảo không vượt giá trị tính theo tỷ lệ quy định.
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công theo nguyên tắc “thanh toán trước, kiểm soát sau” cho từng lần giải ngân cho đến khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng thì chuyển sang hình thức “kiểm soát trước, thanh toán sau” cho từng lần giải ngân của hợp đồng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán hướng dẫn cụ thể phương thức kiểm soát, thanh toán trong hệ thống, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư, nhà thầu và đúng quy định hiện hành.
5. Đối với dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát, thanh toán do mình thực hiện.
6. Cách thức giao dịch tại cơ quan kiểm soát, thanh toán (giao dịch trực tiếp tại cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc giao dịch điện tử):
a) Đối với trường hợp giao dịch tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, cách thức giao dịch theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với trường hợp giao dịch qua cơ quan kiểm soát, thanh toán khác, cách thức giao dịch theo quy định của cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi thực hiện giao dịch.
1. Nội dung phân bổ:
Sau khi được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch (bao gồm kế hoạch giao đầu năm, bổ sung hoặc điều chỉnh trong năm ngân sách), các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương (trường hợp được cấp trên phân cấp thực hiện phân bổ) triển khai các nội dung sau:
a) Thực hiện phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án theo các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh phân bổ chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) theo các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB kèm theo Nghị định này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện việc quản lý, điều hành dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật hiện hành, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp tình hình phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước cho từng nhiệm vụ, dự án gửi Bộ Tài chính để quản lý, tổng hợp, báo cáo, có ý kiến bằng văn bản trong trường hợp phân bổ chưa đúng quy định, chưa đủ điều kiện giải ngân.
b) Thực hiện giao chỉ tiêu và giao chi tiết vốn kế hoạch đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 01/PB, điều chỉnh chi tiết vốn kế hoạch (nếu có) đầy đủ các tiêu chí tại Mẫu số 02/PB cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để có căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
c) Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương thực hiện phân bổ chi tiết vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau (trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quy định) cho các nhiệm vụ, dự án của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc và cấp dưới như đối với kế hoạch được giao trong năm.
d) Thời gian thực hiện phân bổ chi tiết và giao kế hoạch vốn đầu tư công hàng năm cho các nhiệm vụ, dự án phải trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch hoặc theo thời gian quy định cụ thể trong quyết định giao, bổ sung hoặc điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm ngân sách của cấp có thẩm quyền. Trường hợp trong quyết định giao, bổ sung hoặc điều chỉnh vốn kế hoạch trong năm ngân sách của cấp có thẩm quyền không quy định thời hạn, chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của cấp có thẩm quyền, các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp hoặc đơn vị dự toán cấp I ở địa phương phải hoàn thành việc phân bổ và giao chi tiết kế hoạch theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
a) Đối với nhiệm vụ, dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức, cơ cấu vốn chi tiết theo ngành, lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế độ quy định, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản gửi các bộ, cơ quan trung ương đề nghị điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (cấp trung ương và nơi giao dịch) để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án phân bổ vốn chưa đúng quy định. Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư của các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho Bộ Tài chính, cơ quan kiểm soát, thanh toán (cấp trung ương và nơi giao dịch) để làm căn cứ thanh toán cho các nhiệm vụ, dự án đã đủ điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, các bộ, cơ quan trung ương có công văn báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan trung ương và chủ đầu tư không được thanh toán đối với phần vốn Bộ Tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
b) Đối với các dự án do địa phương quản lý:
Trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phân bổ chi tiết vốn kế hoạch đầu tư của đơn vị dự toán cấp I ở địa phương, cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra phân bổ vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước. Trường hợp phát hiện việc phân bổ vốn không đúng danh mục, tổng mức, cơ cấu vốn chi tiết theo lĩnh vực, nhiệm vụ (nếu có), không đúng chính sách chế độ quy định, cơ quan tài chính có ý kiến gửi đơn vị dự toán cấp I đề nghị điều chỉnh lại theo đúng quy định, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để không thanh toán đối với các nhiệm vụ, dự án được phân bổ chưa đúng quy định. Trong phạm vi 07 ngày làm việc, đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các nhiệm vụ, dự án được phân bổ vốn không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
Trong phạm vi 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I thực hiện điều chỉnh lại và gửi văn bản phân bổ vốn điều chỉnh cho cơ quan tài chính, cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch để thanh toán cho dự án đã đủ điều kiện. Trường hợp không thống nhất với ý kiến của cơ quan tài chính, đơn vị dự toán cấp I có ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ Ủy ban nhân dân (cơ quan giao dự toán) xem xét, quyết định, đơn vị dự toán cấp I và chủ đầu tư không được thanh toán đối với phần vốn cơ quan tài chính yêu cầu xem xét phân bổ lại.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.
1. Hồ sơ pháp lý của nhiệm vụ, dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền, các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí thực hiện nhiệm vụ quy hoạch hoặc dự toán từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ quy hoạch của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
b) Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền (trừ trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật), các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
- Dự toán chi phí cho nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư hoặc dự toán từng hạng mục công việc thuộc nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ (đối với trường hợp tự thực hiện).
c) Đối với thực hiện dự án:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật);
- Dự toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
- Kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (một phần hoặc toàn bộ) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng đối với hợp đồng thi công xây dựng có giải phóng mặt bằng.
2. Hồ sơ tạm ứng vốn (gửi theo từng lần đề nghị tạm ứng vốn), bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
b) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
c) Văn bản bảo lãnh tạm ứng hợp đồng (bản chính hoặc sao y bản chính theo quy định) đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành):
a) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện thông qua hợp đồng (gồm hợp đồng xây dựng, hợp đồng thực hiện dự án không có cấu phần xây dựng), hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng ban đầu (Mẫu số 03.c/TT).
b) Đối với khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng kê xác nhận giá trị khối lượng công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện (Mẫu số 03.b/TT), Hợp đồng và Biên bản bàn giao nhà (đối với trường hợp mua nhà phục vụ di dân, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư).
- Đối với công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
- Đối với trường hợp khác mà khối lượng công việc hoàn thành thực hiện không thông qua hợp đồng, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT), Bảng kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
c) Đối với việc xây dựng các công trình (kể cả xây dựng nhà di dân giải phóng mặt bằng) để bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và các điểm a, b, d, đ khoản 3 Điều này.
d) Đối với nhiệm vụ, dự án đã hoàn thành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Quyết định phê duyệt quyết toán, Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
đ) Đối với các hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng kiểm toán, lệ phí thẩm định, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ đối với dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia:
Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Riêng đối với dự án có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp (dự án nhóm C có quy mô nhỏ) có sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, hồ sơ pháp lý gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
b) Văn bản phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư (đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư); văn bản phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo hồ sơ xây dựng công trình (đối với thực hiện dự án);
c) Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng).
5. Hồ sơ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch: theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Hồ sơ đối với trường hợp chi từ tài khoản tiền gửi mà cơ quan kiểm soát, thanh toán không phải kiểm soát là Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
6. Hồ sơ đối với trường hợp ủy thác quản lý dự án gồm: Hợp đồng ủy thác và hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
7. Hồ sơ đối với chi phí quản lý dự án:
a) Hồ sơ pháp lý (gửi một lần vào đầu năm hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung):
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản phê duyệt dự toán thu, chi quản lý dự án năm (trừ trường hợp không yêu cầu phải lập dự toán hàng năm); dự toán và văn bản phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền (trường hợp tự thực hiện);
- Quyết định giao quyền tự chủ tài chính của cấp có thẩm quyền (đối với đơn vị được giao quyền tự chủ tài chính mà chưa quy định trong quyết định thành lập đơn vị); Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quyết định thành lập ban quản lý dự án hoặc văn bản quy định về tổ chức biên chế ban quản lý dự án của cấp có thẩm quyền hoặc văn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với nhà thầu (đối với các công việc phải thực hiện thông qua ký kết hợp đồng); Hợp đồng ủy thác quản lý dự án (đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện ủy thác quản lý dự án cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định); Phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành) đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý một dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác toàn bộ quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ tạm ứng vốn gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
c) Hồ sơ đối với trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án hoặc chủ đầu tư ủy thác một phần quản lý dự án cho ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực:
Hồ sơ để chuyển kinh phí quản lý dự án từ tài khoản dự toán vào tài khoản tiền gửi gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ tạm ứng chi phí quản lý dự án từ tài khoản tiền gửi (gửi từng lần khi có đề nghị tạm ứng) gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
Hồ sơ thanh toán gồm: Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT), Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT), Giấy đề nghị thu hồi tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng phân bổ chi phí quản lý dự án đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng chi phí quản lý dự án (Mẫu số 11/QLDA), các hồ sơ có liên quan khác theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước đối với hồ sơ thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước từ tài khoản dự toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, hồ sơ thanh toán các khoản chi thực hiện các công trình sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
1. Nguyên tắc tạm ứng vốn:
a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng:
Việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng. Riêng đối với hợp đồng thi công xây dựng, trường hợp có giải phóng mặt bằng thì phải có kế hoạch giải phóng mặt bằng hoặc biên bản bàn giao mặt bằng (toàn bộ hoặc một phần) của tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng giao cho chủ đầu tư theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần cho một hợp đồng đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng và không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng hoặc thực hiện thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng:
Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu (đối với trường hợp phải có bảo lãnh tạm ứng) với giá trị tương đương của khoản tiền tạm ứng; mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).
Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng, việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi dự toán chi phí thực hiện công việc hoặc phương án giải phóng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư.
Căn cứ vào nhu cầu tạm ứng vốn, chủ đầu tư có thể tạm ứng vốn một lần hoặc nhiều lần đảm bảo tổng mức vốn tạm ứng không vượt mức vốn tạm ứng tối đa quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý và tuân thủ theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, quản lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm thu hồi đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định.
2. Bảo lãnh tạm ứng:
a) Đối với các hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng:
Chủ đầu tư gửi đến cơ quan kiểm soát, thanh toán bảo lãnh tạm ứng hợp đồng của nhà thầu hoặc nhà cung cấp với giá trị của từng loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng trước khi cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện việc chuyển tiền tạm ứng hợp đồng cho chủ đầu tư để thực hiện tạm ứng vốn cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm trừ tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Chủ đầu tư đảm bảo và chịu trách nhiệm về giá trị của bảo lãnh tạm ứng phải tương ứng với số dư tiền tạm ứng còn lại.
Thời gian có hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng phải được kéo dài cho đến khi chủ đầu tư đã thu hồi hết số tiền tạm ứng và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng và trong văn bản bảo lãnh tạm ứng. Trường hợp bảo lãnh tạm ứng hết thời hạn, chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục gia hạn bảo lãnh tạm ứng và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để làm căn cứ kiểm soát chi theo quy định. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi về thời gian hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng.
b) Các trường hợp không yêu cầu bảo lãnh tạm ứng:
- Hợp đồng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng, hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ thì thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và xây dựng.
- Hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Hợp đồng ủy thác quản lý dự án.
- Các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trừ trường hợp công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải xây dựng các công trình).
- Các trường hợp tạm ứng chi phí ban quản lý dự án cho các chủ đầu tư, ban quản lý dự án.
3. Mức vốn tạm ứng:
a) Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Tổng mức vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Người quyết định mức tạm ứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng quy định.
- Mức vốn tạm ứng đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: mức vốn tạm ứng theo kế hoạch, tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; mức vốn tạm ứng tối đa theo yêu cầu không vượt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp chủ đầu tư trực tiếp chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì căn cứ vào hồ sơ tài liệu liên quan để chi trả cho người thụ hưởng; trường hợp đơn vị, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi trả thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tài khoản tiền gửi tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiếp nhận vốn tạm ứng do chủ đầu tư chuyển đến để thực hiện chi trả.
- Mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán chi phí quản lý dự án và dự toán chi phí quản lý dự án năm kế hoạch (trường hợp chủ đầu tư, ban quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Vốn tạm ứng cho tất cả các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này không được vượt kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền phân bổ cho dự án.
5. Thu hồi vốn tạm ứng:
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn).
b) Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: sau khi chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán và thu hồi tạm ứng trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng, không chờ đến khi hoàn thành toàn bộ phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mới làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
Đối với chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết toán chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng.
c) Đối với chi phí quản lý dự án: chủ đầu tư lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành (có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Chủ đầu tư không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán được duyệt.
Trường hợp ban quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý nhiều dự án, định kỳ hàng quý hoặc 06 tháng và hết năm kế hoạch, chủ đầu tư phân bổ chi phí quản lý dự án (khối lượng công việc hoàn thành theo dự toán) cho từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng (Mẫu số 11/QLDA).
d) Đối với hợp đồng mua sắm máy móc, thiết bị: căn cứ vào hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu, đảm bảo thu hồi hết khi khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng.
6. Kiểm tra, đánh giá thực hiện và thu hồi tạm ứng vốn:
a) Cơ quan kiểm soát, thanh toán đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thực hiện kiểm tra số vốn đã tạm ứng để thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích. Cơ quan kiểm soát, thanh toán kiểm tra số dư tạm ứng để đảm bảo thu hồi hết số vốn đã tạm ứng theo quy định tại khoản 5 và điểm d khoản 6 Điều này.
b) Trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, chủ đầu tư lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư theo từng dự án gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch và cơ quan cấp trên của chủ đầu tư, nêu rõ số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, các lý do, các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
c) Định kỳ 06 tháng và hàng năm, trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch và trước ngày 28 tháng 02 năm sau năm kế hoạch, cơ quan kiểm soát, thanh toán các cấp lập báo cáo đánh giá tình hình tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi cơ quan tài chính đồng cấp (Mẫu số 08/SDTƯ), trong đó phân loại cụ thể số dư tạm ứng quá hạn chưa được thu hồi đến thời điểm báo cáo, nêu các lý do, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thu hồi số dư tạm ứng quá hạn (nếu có) và đề xuất biện pháp xử lý.
Trên cơ sở báo cáo của cơ quan kiểm soát, thanh toán cùng cấp, Bộ Tài chính có công văn đề nghị các bộ, cơ quan trung ương có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án do các bộ, cơ quan trung ương quản lý, sở tài chính, phòng tài chính - kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp thu hồi vốn tạm ứng quá hạn đối với dự án thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý.
d) Thời hạn thu hồi vốn tạm ứng:
Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng.
Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư: vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm tạm ứng vốn chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán yêu cầu tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chuyển toàn bộ số dư tạm ứng về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán để thuận tiện cho việc kiểm soát, thanh toán và thu hồi vốn tạm ứng.
Sau thời hạn trên, trường hợp tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa chuyển toàn bộ số tiền dư tạm ứng quá hạn về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán thì trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mở tại cơ quan kiểm soát, thanh toán vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán và thông báo cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày chuyển tiền về tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư tại cơ quan kiểm soát, thanh toán mà chưa thực hiện chi trả cho người thụ hưởng, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước (trừ trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt). Trường hợp chủ đầu tư không làm thủ tục nộp lại ngân sách nhà nước, thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để nộp ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
Đối với các công việc khác thực hiện không thông qua hợp đồng, vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 06 tháng kể từ thời điểm tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thu hồi vốn tạm ứng, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư hoàn trả số vốn đã tạm ứng, trừ trường hợp có văn bản của cấp có thẩm quyền (người phê duyệt dự toán) cho phép kéo dài thời hạn thu hồi vốn tạm ứng để hoàn thành các khối lượng do các nguyên nhân khách quan hoặc trường hợp tạm ứng chi phí quản lý dự án cho các ban quản lý dự án chuyên ngành, khu vực. Sau thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải hoàn trả số vốn đã tạm ứng mà chủ đầu tư chưa thực hiện hoàn trả thì cơ quan kiểm soát, thanh toán được phép trích từ tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư để thu về ngân sách nhà nước, giảm số vốn đã tạm ứng cho dự án và thông báo cho chủ đầu tư.
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng (bao gồm hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng):
a) Việc thanh toán căn cứ vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
b) Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
c) Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm nếu có được cấp có thẩm quyền phê duyệt) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng.
d) Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu có) được nghiệm thu của từng lần thanh toán và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.
đ) Đối với hợp đồng theo thời gian:
- Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
- Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng.
e) Đối với hợp đồng theo giá kết hợp: việc thanh toán được thực hiện tương ứng với các loại hợp đồng theo quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này.
g) Đối với khối lượng công việc phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá trong hợp đồng, thực hiện theo thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
h) Việc điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo các quy định hiện hành về hợp đồng.
i) Chủ đầu tư ủy thác quản lý dự án với ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực, việc thanh toán được thực hiện phù hợp với quy định của hợp đồng ủy thác. Phạm vi ủy thác quản lý phải được chủ đầu tư và bên được ủy thác xác định trong hợp đồng.
Trường hợp chủ đầu tư ủy thác toàn bộ cho ban quản lý dự án chuyên ngành, ban quản lý dự án khu vực thực hiện quản lý dự án (bao gồm cả việc rút dự toán và giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán) thì ngoài nội dung công việc ủy thác, chủ đầu tư phải ủy quyền chủ tài khoản cho bên nhận ủy thác và được xác định cụ thể trong hợp đồng.
k) Trường hợp cần tạm giữ chưa thanh toán cho nhà thầu một khoản tiền nhất định hoặc một tỷ lệ nhất định so với khối lượng hoàn thành để phục vụ công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Khoản tạm giữ nêu trên được chuyển vào tài khoản tiền gửi của chủ đầu tư mở tại Kho bạc Nhà nước để quản lý, thanh toán theo quy định.
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Đối với nhiệm vụ, dự án hoàn thành được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán nhưng chưa được thanh toán đủ vốn theo giá trị phê duyệt quyết toán, cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào quyết định phê duyệt quyết toán được duyệt và vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án để kiểm soát, thanh toán cho dự án.
1. Việc ứng trước vốn từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau.
2. Cơ quan chủ quản phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đúng danh mục và mức vốn đã được cấp có thẩm quyền giao. Việc kiểm tra phân bổ và tạm ứng, thanh toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách năm sau được thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch trong năm ngân sách.
3. Các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau trên Tabmis theo phân cấp và quy định hiện hành.
4. Thời hạn sử dụng vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau: thực hiện như quy định về thời hạn thanh toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán năm sau. Trường hợp đặc biệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định về thời hạn sử dụng đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách địa phương của cấp mình quản lý nhưng không quá 31 tháng 12 năm sau.
5. Số vốn ứng trước chưa sử dụng, khi hết thời hạn thực hiện và giải ngân được xử lý như vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước trong năm ngân sách.
6. Thu hồi vốn ứng trước: các cơ quan chủ quản có trách nhiệm bố trí vốn cho dự án trong dự toán ngân sách nhà nước năm sau để hoàn trả vốn ứng trước. Cơ quan chủ quản, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện thủ tục thu hồi vốn ứng trước từ số vốn kế hoạch được cấp có thẩm quyền bố trí để thu hồi trong năm ngân sách.
a) Đối với vốn ứng trước thuộc nguồn ngân sách trung ương: trường hợp bộ, cơ quan trung ương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch tối thiểu để thu hồi vốn ứng trước theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo cho cơ quan đó biết để bố trí đủ vốn kế hoạch thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Tài chính mà các bộ, cơ quan trung ương không thực hiện bố trí đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quyết định giao kế hoạch hàng năm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với vốn ứng trước từ ngân sách địa phương hoặc bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: trường hợp đơn vị dự toán cấp I ở địa phương không bố trí hoặc bố trí không đủ số vốn kế hoạch để thu hồi theo quy định, Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo cho đơn vị đó biết để bố trí thu hồi số vốn đã ứng trước theo quy định. Trường hợp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày các đơn vị nhận được văn bản của cơ quan tài chính nhưng các đơn vị không thực hiện bố trí thu hồi kế hoạch vốn theo quyết định giao thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp, đồng thời có văn bản đề nghị cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm dừng thanh toán đối với dự án chưa đảm bảo việc thu hồi vốn ứng trước, chờ ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
7. Quyết toán vốn ứng trước: vốn ứng trước được thu hồi trong kế hoạch năm nào được quyết toán vào năm ngân sách đó và phù hợp với kế hoạch thu hồi vốn ứng trước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Về thời hạn tạm ứng vốn:
Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được tạm ứng đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch).
2. Về thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành:
Vốn kế hoạch hàng năm của dự án được thanh toán cho khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu đến hết ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch, thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn tạm ứng).
3. Trường hợp kéo dài thời gian giải ngân vốn theo quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn luật hiện hành của Chính phủ, thời hạn giải ngân theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Thời gian kiểm soát, thanh toán vốn: tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định này, căn cứ vào hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng) và đề nghị của chủ đầu tư, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán cho dự án và thu hồi vốn tạm ứng theo quy định. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau”, thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
1. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn của dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung): thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này; hợp đồng giữa chủ đầu tư (chủ dự án) và nhà thầu phải có bản dịch sang tiếng Việt (có chữ ký và dấu của chủ dự án) phần các quy định về thanh toán của hợp đồng (trường hợp hợp đồng được ký bằng tiếng nước ngoài); bản dịch bằng tiếng Việt thỏa thuận về ODA, vốn vay ưu đãi được ký giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ (có chữ ký và dấu của chủ dự án); các thỏa thuận, thư hoặc văn bản “ý kiến không phản đối” của nhà tài trợ (nếu có).
b) Hồ sơ tạm ứng, thanh toán: theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Trường hợp hợp đồng quy định sử dụng chứng chỉ thanh toán tạm thời thay thế bảng xác định giá trị công việc hoàn thành, đơn vị gửi chứng chỉ thanh toán tạm thời ký giữa chủ đầu tư (chủ dự án) và nhà thầu.
Trường hợp xác nhận tại Kho bạc Nhà nước, thanh toán tại ngân hàng phục vụ, ngoài các hồ sơ nêu trên, chủ đầu tư (chủ dự án) không phải gửi chứng từ chuyển tiền.
2. Chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm lập sao kê chi tiêu, đảm bảo việc giải ngân vốn nước ngoài đúng quy định trên nguyên tắc mỗi xác nhận thanh toán vốn chỉ được sử dụng cho một lần giải ngân.
3. Đối với phương thức rút vốn về tài khoản đặc biệt, chủ đầu tư (chủ dự án) có trách nhiệm báo cáo chi tiêu và gửi đơn hoàn chứng từ hàng tháng. Thời hạn hoàn chứng từ cho Bộ Tài chính đối với các khoản chi tiêu từ tài khoản đặc biệt không vượt quá 06 tháng. Trường hợp sau 06 tháng chủ đầu tư (chủ dự án) không thực hiện hoàn chứng từ, các khoản giải ngân tiếp theo áp dụng hình thức thanh toán trực tiếp.
1. Dự án đầu tư công bí mật nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật về xây dựng (không bao gồm dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
2. Việc phân bổ, kiểm tra phân bổ vốn, kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án đầu tư công bí mật nhà nước:
a) Kế hoạch đầu tư công hàng năm của cấp có thẩm quyền giao;
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
c) Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
d) Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi vốn tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
4. Cơ quan kiểm soát, thanh toán chỉ kiểm soát về tính phù hợp, đầy đủ của chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về các nội dung khác trong hồ sơ đề nghị tạm ứng, thanh toán của chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư. Cơ quan chủ quản và chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát hồ sơ và nội dung thanh toán vốn cho dự án.
5. Việc quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, việc thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn, xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, lũy kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án, chấp hành các chế độ chính sách về tài chính thực hiện như đối với dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại Mục 1 Nghị định này.
1. Kiểm tra phân bổ vốn:
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật cùng với quá trình phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Bộ Tài chính để kiểm tra phân bổ, đồng gửi cơ quan được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán (cơ quan kiểm soát, thanh toán) để làm căn cứ giải ngân vốn.
b) Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của Nghị định này, Bộ Tài chính thực hiện kiểm tra phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng quy định, Bộ Tài chính có công văn yêu cầu Bộ Quốc phòng, Bộ Công an điều chỉnh lại, đồng gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tạm dừng giải ngân.
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo chủ đầu tư các dự án được phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm không đúng quy định hoàn trả ngân sách nhà nước số vốn đã giải ngân (nếu có).
c) Nội dung phân bổ, kiểm tra phân bổ và tài liệu kèm theo việc phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
d) Việc nhập và phê duyệt chi tiết vốn kế hoạch cho các dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trên Tabmis theo quy định về việc nhập và phê duyệt Tabmis cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước hiện hành.
2. Thanh toán vốn đầu tư công từ ngân sách nhà nước:
a) Căn cứ tiến độ thực hiện dự án do chủ đầu tư báo cáo, cơ quan kiểm soát, thanh toán gửi công văn đề nghị Bộ Tài chính thanh toán vốn (Mẫu số 12/CT).
b) Bộ Tài chính kiểm tra tính hợp lệ về đề nghị thanh toán vốn tại điểm a khoản này, trường hợp đảm bảo điều kiện thanh toán vốn, Bộ Tài chính lập lệnh chi tiền cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi Kho bạc Nhà nước.
c) Căn cứ lệnh chi tiền của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mở tại Kho bạc Nhà nước. Trường hợp lệnh chi tiền không hợp lệ, hợp pháp, chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được lệnh chi tiền, Kho bạc Nhà nước phải thông báo cho Bộ Tài chính để xử lý.
d) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, số dư trên tài khoản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải nộp trả ngân sách nhà nước (trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện). Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm giải trình về việc quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn trong năm kế hoạch của chủ đầu tư:
a) Chủ đầu tư căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án, lập hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định tại Nghị định này.
b) Cơ quan kiểm soát, thanh toán tiến hành kiểm soát, thanh toán vốn cho từng dự án theo hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
c) Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng vốn, hồ sơ thanh toán; các quy định về tạm ứng vốn và thu hồi vốn tạm ứng; các quy định về thanh toán khối lượng hoàn thành; thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 13 Nghị định này.
4. Quản lý, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau:
a) Khi được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phân bổ vốn được cấp có thẩm quyền cho phép ứng trước đúng danh mục và mức vốn được ứng trước.
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi phân bổ vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau đến Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát thanh toán để tiến hành kiểm soát, thanh toán.
c) Việc quản lý, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện như đối với vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Điều 12 Nghị định này. Việc kiểm tra phân bổ, chuyển tiền theo lệnh chi tiền, tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán vốn ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
1. Dự án đầu tư công khẩn cấp, công trình tạm theo quy định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng.
2. Tạm ứng vốn:
a) Nguyên tắc tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, mức vốn tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
b) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Lệnh hoặc văn bản cho phép xây dựng công trình khẩn cấp của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật (đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Hợp đồng (nếu có) hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (nếu có). Trường hợp cần tạm ứng khi chưa có hợp đồng, dự toán thì phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT);
- Văn bản bảo lãnh tạm ứng (đối với trường hợp yêu cầu phải có bảo lãnh tạm ứng vốn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này).
c) Hồ sơ tạm ứng vốn đối với công trình tạm: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
3. Thanh toán khối lượng hoàn thành:
Thanh toán khối lượng hoàn thành thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Hồ sơ thanh toán gồm:
a) Hợp đồng;
b) Thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng) hoặc văn bản giao việc (đối với trường hợp tự thực hiện và không có hợp đồng);
c) Các hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Nghị định này (trừ thành phần hồ sơ đã gửi khi làm thủ tục tạm ứng vốn).
4. Việc quản lý, tạm ứng, thanh toán, thu hồi và quyết toán vốn ứng trước từ dự toán ngân sách nhà nước năm sau thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định này. Riêng hồ sơ tạm ứng vốn đối với dự án đầu tư công khẩn cấp thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Nội dung phân bổ và việc kiểm tra phân bổ vốn cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 8 Nghị định này và theo Mẫu số 01.nn/PB (đối với phân bổ vốn), Mẫu số 02.nn/PB (đối với điều chỉnh phân bổ vốn).
2. Cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài là Kho bạc Nhà nước.
3. Cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan kiểm soát, thanh toán có trách nhiệm nhập và phê duyệt vốn kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hàng năm trên Tabmis theo quy định hiện hành.
Cơ quan chủ quản gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán nơi giao dịch hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể:
1. Đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư: thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Đối với thực hiện dự án:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
b) Đối với dự án mua nhà, đất để làm trụ sở và nhà ở, hồ sơ bao gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Bản thỏa thuận nguyên tắc về việc mua bán nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng mua bán nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc).
c) Đối với dự án gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: hồ sơ bao gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.
d) Đối với dự án đầu tư thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm) để thực hiện đầu tư xây dựng:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (hoặc quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc thuê nhà, đất làm căn cứ thanh toán tiền đặt cọc (nếu có);
- Hợp đồng thuê nhà, đất;
- Giấy bảo lãnh tiền đặt cọc (trường hợp trong hợp đồng có quy định phải đặt cọc);
- Quyết định hoặc văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đấu thầu. Văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép tự thực hiện đối với trường hợp tự thực hiện và chưa có trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền;
- Hợp đồng, bảo đảm thực hiện hợp đồng (đối với trường hợp hợp đồng quy định hiệu lực của hợp đồng bắt đầu từ khi nhà thầu nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng), phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có), thỏa thuận liên doanh, liên danh (trường hợp hợp đồng liên doanh, liên danh mà các thỏa thuận liên doanh, liên danh không quy định trong hợp đồng); văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng (trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật).
1. Việc tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng cho các dự án đầu tư công tại nước ngoài sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng thì thực hiện theo hợp đồng đã ký.
b) Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng ở mức cao hơn mức quy định, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện tạm ứng theo đề nghị của cơ quan chủ quản nhưng không vượt vốn kế hoạch được giao trong năm của dự án.
c) Đối với từng trường hợp cụ thể có tính chất đặc thù cần tạm ứng khi chưa có đủ chứng từ tạm ứng theo quy định tại Nghị định này (theo quy định của nước sở tại), cơ quan chủ quản có văn bản gửi Bộ Tài chính để xem xét, xử lý cụ thể.
2. Hồ sơ tạm ứng:
a) Văn bản đề nghị tạm ứng vốn cho từng nội dung công việc của cơ quan chủ quản (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng);
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng, việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Trường hợp hợp đồng xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Khi có nhu cầu thanh toán vốn, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản các tài liệu sau (theo từng lần thanh toán):
a) Đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài), Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT), Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
b) Đối với dự án mua nhà, đất hoặc thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): việc thanh toán (bao gồm cả thanh toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04a.nn/TT).
c) Đối với dự án hỗn hợp gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: các tài liệu được quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.
3. Hồ sơ thanh toán:
Trên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư gửi tại khoản 2 Điều này, cơ quan chủ quản lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi rõ số tiền, tài khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung công việc (Mẫu số 04b.nn/TT), Giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
b) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng trong trường hợp có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Mẫu số 03.c/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài).
c) Giấy rút vốn (Mẫu số 05/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
d) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.
đ) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).
4. Kiểm soát, thanh toán tại cơ quan kiểm soát, thanh toán:
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định này, căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hàng năm của dự án, cơ quan kiểm soát, thanh toán thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn cho dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn hoặc thực hiện thanh toán theo hình thức “thanh toán trước, kiểm soát sau” thì thời hạn kiểm soát, thanh toán trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
5. Thanh toán bằng ngoại tệ:
Trường hợp chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện như sau:
a) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
- Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chi ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính và cơ quan kiểm soát, thanh toán (Mẫu số 01.nn/PB).
- Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.
- Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chi ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán.
b) Thanh toán bằng ngoại tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan kiểm soát, thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ.
c) Cơ quan kiểm soát, thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ thể:
- Trường hợp chi từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định này, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.
- Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Cơ quan kiểm soát, thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước” để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài” và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch toán và thông báo cho Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
1. Quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư dự án PPP; bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư; hỗ trợ xây dựng công trình tạm được thực hiện theo quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đối với dự án PPP được quy định trong hồ sơ mời thầu để làm cơ sở cho nhà đầu tư được lựa chọn hoàn trả chi phí thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Nhà đầu tư được lựa chọn phải hoàn trả các chi phí chuẩn bị đầu tư cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP và pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Việc quản lý, thanh toán đối với phần vốn đầu tư công hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng được tách thành tiểu dự án trong dự án PPP quy định tại điểm a khoản 5 Điều 70 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và chi phí bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện như đối với dự án đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị định này. Riêng hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Giá trị khối lượng công việc hoàn thành của tiểu dự án được thanh toán tối đa 50% giá trị dự toán của tiểu dự án được doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt, phần giá trị còn lại được thanh toán sau khi dự án được xác nhận hoàn thành theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP.
3. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP:
a) Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ pháp lý của dự án (chỉ gửi một lần cho đến khi thanh lý hợp đồng dự án PPP, trừ trường hợp có phát sinh điều chỉnh, bổ sung) trước hoặc cùng thời điểm đề nghị thanh toán phần vốn đầu tư công gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Quyết định phê duyệt dự án PPP của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về PPP;
- Hợp đồng dự án PPP và các Phụ lục hợp đồng dự án PPP (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của doanh nghiệp dự án PPP theo quy định của pháp luật về PPP;
- Hợp đồng giữa doanh nghiệp dự án PPP và nhà thầu, phụ lục bổ sung hợp đồng trong trường hợp thay đổi các nội dung của hợp đồng (nếu có);
- Văn bản giao việc hoặc hợp đồng giao khoán nội bộ đối với trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện;
- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán do doanh nghiệp dự án PPP phê duyệt theo quy định của pháp luật về PPP đối với các công việc, hạng mục công trình, công trình của tiểu dự án do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP tự thực hiện, chỉ định thầu và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.
b) Căn cứ khối lượng hoàn thành được nghiệm thu và điều kiện thanh toán trong hợp đồng dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP lập và gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán (Kho bạc Nhà nước) nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán vốn đầu tư công gồm:
- Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tiểu dự án trong dự án PPP đề nghị thanh toán theo hợp đồng dự án PPP do doanh nghiệp dự án PPP lập có xác nhận của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 09/PPP);
- Văn bản xác nhận hoàn thành công trình của cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật về PPP đối với phần vốn đề nghị thanh toán sau khi doanh nghiệp dự án PPP được xác nhận hoàn thành công trình;
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư công thực hiện tiểu dự án trong dự án PPP của cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP (Mẫu số 10/PPP);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
4. Hồ sơ thanh toán vốn đầu tư công chi trả bồi thường chấm dứt hợp đồng trước thời hạn cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án:
a) Hồ sơ pháp lý của dự án (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi có phát sinh, điều chỉnh, bổ sung) gồm:
- Kế hoạch đầu tư công hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định chi trả chi phí xử lý khi chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức PPP.
b) Hồ sơ thanh toán (gửi theo từng lần đề nghị thanh toán):
- Giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a/TT);
- Chứng từ chuyển tiền (Mẫu số 05/TT).
1. Đối với nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước dành để đầu tư:
a) Chủ đầu tư mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước nơi thuận tiện cho giao dịch.
b) Việc mở tài khoản để kiểm soát, thanh toán vốn theo quy định của Chính phủ về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Đối với nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, nơi mở tài khoản để giải ngân vốn theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kiểm soát thanh toán vốn theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
1. Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán của dự án theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
2. Việc quản lý, tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán vốn theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định này.
3. Thời hạn tạm ứng, thanh toán vốn hàng năm và thời hạn kiểm soát, thanh toán vốn của cơ quan kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF PUBLIC INVESTMENTS
Article 4. Regulatory payment bodies
1. State Treasuries shall take regulatory control of settlement of public investments funded by the state budget and legitimate revenue retained by the state regulatory authority for investing purposes.
2. Public service units shall take regulatory control of settlement of investments funded by legitimate revenues that they retain for investment purposes.
3. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall, under their mandate and delegated power, authorize an agency to take regulatory control of settlement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects notified to the Ministry of Finance.
1. Opening payment accounts for state budget-funded investments:
a) Investors in projects funded by state budget-controlled public investments or agencies signing PPP projects open accounts at State Treasuries where it is convenient to perform transactions. Managing agencies may act on behalf of investors (if investors are not in Vietnam) to sign up for their accounts for use in public investment projects in foreign countries that are funded by the state budget for fund control and payment purposes.
b) Signing up for an account for control and payment purposes shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
2. Opening accounts for control and disbursement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security:
a) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall open accounts at State Treasury for disbursement of investments in state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
b) Signing up for a payment account shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
3. Opening accounts for control and disbursement of investments derived from legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investing in public investment projects shall be subject to the regulations laid down in Article 24 herein.
Article 6. Public investment management and disbursement principles
1. Management and disbursement of public investments in mandates and projects should serve correct purposes and managed/receiving subjects; ensure cost efficiency, effectiveness and conformance to regulations on management of public investments and state budget that are set out in current law and regulations herein.
2. Investors utilizing public investments shall manage and use funds to serve correct purposes, managed/receiving subjects; ensure thrift, efficiency and compliance with laws and regulations on financial regimes for investment. Investors using state budget-derived public investments are obliged to comply with legislation on regimes for capital investment and capital construction investment expenditure as provided in the Law on State Budget.
3. Superiors to investors shall examine and push investors and project management authorities (hereinafter referred to as investors) under their jurisdiction towards implementation of public investment plans and utilization of public investments in compliance with current legislation.
4. Financial authorities at any level shall perform the tasks of financially managing public investments as part of the duties to comply with regulations and regulatory policies on management and disbursement of public investments in accordance with current legislation and regulations enshrined herein.
5. Regulatory payment bodies shall have the burden of controlling and disbursing funds in a timely, sufficient and legitimate manner for use in implementing mandates and projects when prescribed disbursement conditions and documentation requirements for disbursement are fully satisfied.
6. For public investment projects in foreign countries:
a) Signed contracts, current domestic law of host countries, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and the current domestic law of the Socialist Republic of Vietnam serve as the legal basis for management, advance allocation and disbursement of investments in public investment projects in foreign countries.
b) Managing bodies shall act on the investor’s behalf to request and carry out payment transactions related to public investments with regulatory payment bodies.
Article 7. Control and payment principles of regulatory payment bodies
1. Upon receipt of the written documents stating detailed allocation of funds for the public investment plans (including modification and supplementation thereof (if any)) of ministries, central and local authorities for mandates and projects in which procedures for investment as provided in the Law on Public Investment are fully met; allocation and adjusted allocation of planned funds are accepted, regulatory payment bodies shall consult sets of request documents for disbursement submitted by investors, disbursement terms and conditions agreed upon in contracts, budget estimates approved by competent authorities, task assignment statements or internal contracts (in case of autonomous implementation of projects), disbursement instalments, stages, dates and value of each disbursement instalment in order to disburse funds for mandates and projects.
Where a payment/disbursement request of an investor fails to satisfy the disbursement regime or documentation required for disbursement as specified herein are insufficient, the regulatory payment body may refuse to make payment/disbursement and, within 03 working days of receipt of request documentation for payment/disbursement from the investor, shall issue the written notification of specific reasons for refusal of disbursement/payment once to the investor for any necessary modification or improvement to the submitted documentation as per this Decree.
2. Public investments disbursed/paid out for autonomous or non-contractual implementation of specific works or items of a mandate or project shall not exceed the approved budget estimate. Total disbursement/payment for a mandate or project shall be restricted to total investment approved by the competent authority. The amount of public investments in implementing works or items of work in mandates or projects in a year shall not be greater than the budgeted amount in a year which is available for use.
3. For expenses calculated on a percentage basis as part of total investment (or the approved budget estimate) as stipulated in legal normative documents currently in effect, regulatory payment bodies shall take control and payment/disbursement steps to ensure these expenses do not exceed the prescribed value in percent.
4. Regulatory payment bodies shall carry out the practice of control and disbursement of public investments according to the “pay first, check later” principle applied to each installment and, when the expected total amount of disbursement making up 80% of the contract value is reached, shall shift to the “check first, pay later” principle to be applied to each contractual disbursement instalment. Regulatory payment bodies shall provide detailed instructions on how to apply the control and disbursement/payment methods in their system with the intention of providing facilitation for investors, contractors and complying with current regulations.
5. For public state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security:
Agencies authorized by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security to perform the control and payment/disbursement tasks shall carry out the process of controlling, paying/disbursing public investments to beneficiaries upon the investor’s request, and bear responsibility for control and payment/disbursement under their duty.
6. Manners of transaction performed at regulatory payment bodies (offline transactions carried out at regulatory payment bodies or electronic transactions):
a) For transactions carried out at State Treasuries, the manner in which these transactions are made shall be subject to the Government’s regulations on administrative formalities in the state treasury operations.
b) For transactions carried out via other regulatory payment bodies, the manner in which these transactions are made shall be subject to the regulations imposed by the regulatory payment bodies where they take place.
Section 1. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF STATE BUDGET-FUNDED INVESTMENTS
Article 8. Inspection of annual budget allocation
1. Budget allocation steps:
Upon receipt of the budget plans assigned by the competent authorities (including those assigned at the beginning of the budgetary year, modifications and supplements in the budgetary year), Ministries, central authorities, People's Committees at all levels or local first-line budget units (if they are accorded authority to allocate the budget) shall take the following required steps:
a) Prepare the detailed budgets of state budget allocations available for public investment in specific mandates or projects according to the criteria set out in Form No. 01/PB, and make adjustments to such detailed budgets (if any) according to the criteria set out in Form No. 02/PB appended hereto, for submission to same-level financial authorities in order to control and manage annual state budget estimates according to the regulations of the Law on State Budget and documents providing instructions on implementation thereof that are currently in effect, as well as same-level regulatory payment bodies. Provincial People’s Committees compile the update report on implementation of the detailed budget of state budget allocations for investment in specific mandates or projects for submission to the Ministry of Finance for administrative, synthesis or reporting purposes, or its written instructions to be given in case where such allocation is illegal or does not satisfy disbursement requirements.
b) Set the budget targets to be followed by investors; assign the detailed budgets fully satisfying criteria according to the Form No. 01/PB, and the updated detailed budgets (if any) fully satisfying the criteria set out in the Form No. 02/PB to investors for their compliance, and send them to regulatory payment bodies where transactions are made as a basis for control and disbursement/payment of funds.
c) Ministries, central authorities, all-level People’s Committees or local first-line budget units allocate advances in the following-year budget estimate (if permitted to do so by competent authorities) available for use in mandates or projects of subordinate and inferior state budget users in the same manner as the assigned budget in the current year.
d) Deadline for assignment of the detailed budget and the annual budget for public investment in mandates or projects is ahead of December 31 in the year preceding the plan year, or varies according to the one specified in the decision on budget assignment, modification or transfer in the budgetary year of the competent authority. Where the decision on budget assignment, modification or transfer in the budgetary year issued by the competent authority does not prescribe any deadline, within the maximum duration of 10 working days of receipt of the competent authority’s decision, Ministries, central authorities, all-level People’s Committees or local first-line budget units shall be obliged to finish distributing budgets among detailed budget structure elements and assigning detailed budgets as per point a and b of this clause.
2. Budget allocation inspection:
a) For mandates or projects put under the control of ministries or central authorities:
Within 10 working days of receipt of the written document stating allocation of funds in the detailed budgets for public investment from ministries and central authorities, the Ministry of Finance shall check over funding arrangements to ensure conformance to clause 2 of Article 49 in the Law on State Budget. When detecting funding for mandates or projects that are not included in the accepted investment portfolio; which is greater/lower than total investment amount; which is not aligned with the detailed budget structure of which elements are arranged by industries, sectors or assignments (if any); which is in breach of regulatory policies, the Ministry of Finance shall send written requests to ministries, central authorities for any necessary adjustment to ensure compliance with regulations, and notify such situation to regulatory payment bodies (at the central level and at places where transactions occur) so that they can refuse to make disbursement/payment of budgets to the mandates or projects involved in these situations. Within 07 working days of receipt of written requests from the Ministry of Finance, Ministries and central authorities shall instruct investors in mandates or projects involved in such failure to comply with regulations on budget allocation to repay the state budget the disbursed amounts (if any).
Within 07 working days of receipt of the Ministry of Finance’s requests, Ministries or central authorities must make any requested adjustment and send the revised written statements of budget allocation to the Ministry of Finance, regulatory payment bodies (at the central level and at the places where transactions occur) as a basis for disbursement/payment of funds for fully qualified mandates or projects. In case of failure to reach agreement with the Ministry of Finance, Ministries or central authorities may submit a written report on the situation to the Prime Minister to seek his decision. Pending the Prime Minister’s decision, Ministries, central authorities and investors are not allowed to disburse the budget portion of which allocation needs to be reviewed upon the Ministry of Finance’s request.
b) For projects under the local management:
Within 10 working days of receipt of the written document stating allocation of funds in the detailed budgets for public investment from local first-line budget units, same-level financial authorities shall check over budget allocation arrangements to ensure conformance to clause 2 of Article 49 in the Law on State Budget. When detecting allocation of budgets for mandates or projects that are not included in the accepted investment portfolio; which is greater/lower than total investment amount; which is not aligned with the detailed budget structure of which elements are arranged by industries or assignments (if any); which is in breach of regulatory policies, financial authorities shall send written requests to local first-line budget units for any necessary adjustment to ensure compliance with regulations, and notify such situation to regulatory payment bodies to prevent them from making disbursement of budgets for those mandates or projects involved in these wrongs. Within 07 working days, Ministries and central authorities shall instruct investors in mandates or projects involved in such failure to comply with regulations on budget allocation to repay the state budget the disbursed amounts (if any).
Within 07 working days of receipt of financial authority’s requests, local first-line budget units must make any requested adjustment and send the revised written statement of budget allocation to financial authorities or regulatory payment bodies at the places where transactions occur as a basis for disbursement/payment of budgets for fully qualified mandates or projects. In case of failure to reach agreement with financial authorities, local first-line budget units may submit a written report on the situation to the People’s Committees (the budget assignors) to seek their decision. Pending the decision from the People’s Committees (the budget assignor), local first-line budget units and investors are not allowed to disburse the budget portion of which allocation needs to be reviewed upon the financial authority’s request.
3. Ministries, central authorities, financial authorities at all levels, regulatory payment bodies (State Treasury) shall enter and approve state budget-derived estimated public investments annually on Tabmis under their delegated authority and according to regulations currently in force.
Article 9. Dossiers on control and payment/disbursement of budgets for projects
1. Legal dossiers of mandates or projects (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; when there is any change, modification or supplementation):
a) For the planning mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision or written document stating assignment of planning tasks issued by competent authorities, decisions or written documents stating modification (if any);
- Estimate of costs of the planning mandate or estimate of costs of each item in the planning mandate which is approved by competent authorities;
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding;
- Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the decision or written document stating assignment of the planning mandate of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions or written document stating assignment of work, or intracorporate full-package contract (in case of self-implementation).
b) For the pre-investment mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision or written document stating assignment of investment preparatory tasks issued by competent authorities (except if these tasks have already been included in the decision on approval of the project or the decision on approval of socio-economic impact assessment reports), decisions or written documents stating adjustments (if any);
- Estimate of costs of the pre-investment mandate or estimate of costs of each item included in the pre-investment mandate which is approved by competent authorities;
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding;
- Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the decision or written document stating assignment of the pre-investment mandate of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the bond); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions or written document stating assignment of work, or intracorporate full-package contract (in case of self-implementation).
c) For the project implementation mandate:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding. Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the investment decision of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions; joint venture or consortium agreement (where joint venture or consortium arrangements are not prescribed in the contract);
- Written document stating assignment of tasks or intracorporate full-package contract that is required in case of self-implementation;
- Competent authority’s written document stating approval of the estimate of costs of jobs, items or works that is required in case where projects are implemented according to the contractor appointment, self-implementation and non-contractual implementation approaches (except the projects required to have economic - technical reports);
- Estimate of costs paid for compensation, support and residential resettlement work approved by competent authorities; estimate of costs paid for compensation, support and residential resettlement approved by competent authorities, and the compensation, support and resettlement plan approved by competent authorities with respect to the compensation, support and residential resettlement mandate;
- Site clearance plan or record of partially or wholly cleared site handover in accordance with the contractual agreement that is required if the construction contract’s scope of work include site clearance.
2. Advance payment dossier (sent as attached to each request for advance on budget), including:
a) Payment request (Form No. 04.a/TT);
b) Money transfer record (Form No. 05/TT);
c) Proof of advance payment guarantee (original or certified true copy, whichever is legally accepted) that is required if advance payment guarantee is an obligation stipulated in clause 2 of Article 10 herein.
3. Payment dossier (sent as an attachment to each payment request for completed quantity), including:
a) For the quantity completed under a type of contract (e.g. construction contract, project execution contract without building part or component), payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where appropriate, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed quantities (Form No. 03.a/TT); chart showing quantities not included in the primary contract that is required where relevant (Form No. 03.c/TT).
b) For the quantity completed without being subject to any contract:
- With respect to compensation, support and residential resettlement, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed compensation, support and residential settlement quantities (Form No. 03.b/TT); home purchase contract and home handover report (in case of purchase of homes for people affected by human migration, site clearance, support and residential resettlement).
- Regarding documentation requirements for compensation, support and residential resettlement, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
- In other cases where quantities are completed without being subject to any contract, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing completed quantities (Form No. 03.a/TT); chart showing payment proofs (compiled and taken in charge by investors).
c) Dossier on payment of costs of the construction job of works (including construction of homes used for residents moving to other places due to project site clearance) intended for payment for compensation, support and residential resettlement shall be subject to clause 1 and 2, point a, b, d and dd of clause 3 of this Article.
d) For the completed mandates or projects, if they obtain approval of final accounting from competent state authorities, and costs specified in the approved total settlement amount have not been fully paid, payment dossiers shall comprise: Payment request (Form No. 04.a/TT); decision on final accounting approval; money transfer proof (Form No. 05/TT).
dd) For insurance or audit contracts, inspection, review and final accounting approval fees, payment dossier shall include: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
4. Documentation requirements of projects classified as part of national target programs:
Legal dossier, advance dossier, payment dossier of the project classified as part of the national target program shall be subject to the regulations laid down in clause 1, 2 and 3 of this Article. Especially for small-scale projects developed using uncomplicated techniques, receiving both state financial support and public contributions (i.e. small-scale category-C projects), if they are financed by funds of the national target program under the management of the commune-level People's Committee, legal dossier shall include:
a) Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
b) Written document stating approval of the estimate of pre-investment costs that is issued by competent authorities, enclosing the estimate of costs of pre-investment costs (for investment preparation mandates); written document stating approval of construction documents that is issued by commune-level People’s Committees, enclosing construction documents (for project execution mandates);
c) Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the bond).
5. Documentation requirement for withdrawals from deposit accounts of transaction units shall be subject to the regulations laid down in clause 1, 2 and 3 of this Article.
Documentation requirement for withdrawals from deposit accounts that regulatory payment bodies do not need to control is money transfer proof (Form No. 05/TT).
6. Documentation requirement for project fiduciary management shall include: Entrustment contract and the dossiers specified in clause 1, 2 and 3 of this Article.
7. Documentation requirements for project management expenses:
a) Legal documents (sent all at the beginning of the year; or when there is any change, modification or supplementation):
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Written document stating approval of annual estimate of project management revenues and expenditures (except where the annual cost estimation is not required); cost estimate and written document stating approval of the cost estimate of competent authorities (in case of self-implementation);
- Decision to grant financial autonomy of competent authorities (for units given financial autonomy which is not prescribed in the founding decision); internal spending rules;
- Decision to set up the project management unit or written document prescribing the personnel structure of the project management unit of competent authorities, or written document on approval of personnel requirements of competent authorities;
- Contract between the investor and the contractor (for works to be carried out by signing contracts); project management entrustment contract (for cases in which investors entrust the task of project management to the specialized or regional project management unit in accordance with regulations); appendices to the contract that are needed where there is any change in contractual terms and conditions (if any).
b) Advance or payment dossier (sent on demand for payment of costs of completed quantities) that is needed in case the investor directly manages a project; or the investor entrusts all of project management tasks to the specialized and regional project management unit:
Advance dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Payment dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); other relevant documents prescribed in the Government’s regulations on administrative procedures in the scope of state treasury activities that are required to be included in the dossier on payment for regular state budget expenditures from budget accounts of state budget users, dossier on payment for expenditures on implementation of repair, maintenance, reconstruction, upgradation and expansion of facilities.
c) Dossier needed in cases where the investor directly manages multiple projects; the investor partially entrusts the task of project management to the specialized or regional project management unit:
Dossier needed for transferring project management funds from the budget account to the deposit account, including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Documents on advance of funds for project management costs from the deposit account (sent on demand for advance payment), including: Payment request (Form No. 04.a/TT); money transfer proof (Form No. 05/TT).
Payment dossier, including: Payment request (Form No. 04.a/TT), money transfer proof (Form No. 05/TT); written request for recovery of advance (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart showing distribution of project management expenses designed for requesting recovery of project management expense advances (Form No. 11/QLDA); other relevant documents prescribed in the Government’s regulations on administrative procedures in the scope of state treasury activities that are required to be included in the dossier on payment for regular state budget expenditures from budget accounts of state budget users; dossier on payment for expenditures on implementation of repair, maintenance, reconstruction, upgradation and expansion of facilities.
1. Advance funding principles:
a) For construction contract-based jobs:
Advance disbursement of funds may proceed after entry into force of contracts and investors are provided with the guarantee for advance on contract value from contractors (where the guarantee for advance is required) whose value is equal to the amount of advance disbursement. In particular, with respect to construction contracts, where site clearance is required, the plan for site clearance or the record of (partially or wholly) cleared site handover that site clearing organizations provide for investors under contractual arrangements must be in place.
Amount, time, amount of regular recovery, time of regular recovery and other arrangements regarding protection for recovery of advances which is agreed upon between investors and contractors in accordance with regulations must be specified in contracts and keep up with the investment, contract execution progress and quantities worked each year. Advance amount and number of advance payments shall be arranged in years according to the contract performance schedule set in the respective year (if any).
Based on the demands for advance disbursement, investors may make one-off or instalment advance disbursement under a contract on condition that total advance disbursement does not exceed the amount of advance disbursement prescribed in contracts and is restricted to the maximum amount of advance disbursement prescribed in clause 3 of this Article.
Investors shall work with contractors to calculate the amount of advance disbursement which is rational and conform to regulations of clause 3 of this Article; manage the utilization of the advance to ensure that the advance serves agreed-upon purposes, beneficiaries, is effective, and take responsibility to recover the amount of advance disbursement.
b) For contract-based or non-contractual jobs in projects without construction components:
For contract-based jobs in projects without any construction component, the advance disbursement of funds may proceed after entry into force of contracts and investors are already provided with the guarantee for advance on the contract sum from contractors (where relevant) whose value is equal to the amount of advance disbursement. In this situation, the amount, time of advance disbursement, amount and time of regular recovery of advance disbursement, and other arrangements concerning security for recovery of advance disbursement, on which investors agree with contractors as per regulations must be specified in contracts and in line with the investment, project execution progress and quantities worked on an annual basis. Advance amount and number of advance payments shall be arranged in years according to the contract performance schedule set in the respective year (if any).
For non-contractual jobs, the advance disbursement of funds shall proceed after the estimate of costs of implementation of these jobs or the site clearance plan is approved by competent authorities, and upon the investor’s request.
Based on the demands for advance disbursement, investors may make one-off or instalment advance disbursement on condition that total advance disbursement does not exceed the maximum limit on advance disbursement that is set as per clause 3 of this Article.
Investors shall work with contractors to calculate the amount of advance disbursement which is rational and conform to regulations of clause 3 of this Article; manage the utilization of the advance to ensure that the advance serves agreed-upon purposes, beneficiaries, is effective, and take responsibility to recover the amount of advance disbursement in accordance with regulations.
2. Guarantee or security for advance disbursement:
a) For contracts whereunder the amount of advance payment is greater than 01 billion dong, the guarantee for the advance disbursement must be in place:
Investors shall send regulatory payment bodies the guarantee for the advance on the contract sum provided by contractors or suppliers in the corresponding currency type which is equal to the amount of advance disbursement before regulatory payment bodies’ transfer of such advance to investors as a prerequisite for advance disbursement of funds available for use by contractors or suppliers.
The amount of guarantee provided for an advance is reduced in proportion to the amount of advance disbursement recovered by each payment transaction between the client and contractor. Investors shall assure and undertake that the value of guarantee for advance disbursement corresponds to the remaining amount of advance disbursement.
The validity period of the guarantee for advance disbursement may be extended until the investor fully recovers the advance disbursement and must be specified in contracts and proofs of guarantee for the advance disbursement. Where the guarantee is expired, the investor shall submit application for extension of the guarantee for advance disbursement to regulatory payment bodies as a basis for their control of expenditures in accordance with regulations in force. Investors shall supervise the validity period of the guarantee.
b) Exceptions from the requirement for provision of the guarantee for advance disbursement:
- For contracts with the amount of advance on the contract sum which is less than or equal to 01 billion dong, simple or small-sized contracts, contractual agreements shall be carried out in accordance with legislation on bidding and construction.
- Construction contracts carried out in the self-implementation form, including those carried out by residential communities according to national target programs.
- Project management trust agreements.
- Non-contractual jobs, compensation, support and residential resettlement work (except where building work is needed).
- Advance funding against costs of project management boards that is given to investors or project management boards.
3. Amounts of advance disbursement:
a) For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component):
Total amount of advance disbursement given upon the investor’s request shall not exceed 30% of the contract value (including any allowance). Where the higher amount of advance disbursement is needed, permission must be obtained from investment decision makers. For projects in which decisions on investment are made by the Prime Minister, the decision on the greater amount of advance disbursement may be made by Ministers, Heads of ministerial agencies or Presidents of provincial People's Committees. Makers of decisions on the amount of advance disbursement shall be legally liable for their own decisions and take control of how to use such advance disbursement legally.
b) For non-contractual jobs:
- Total amount of advance disbursement given upon the investor’s request shall not exceed 30% of the approved estimated costs of the quantities of work. Where the higher amount of advance disbursement is needed, permission must be obtained from investment decision makers. For projects in which decisions on investment are made by the Prime Minister, the decision on the greater amount of advance disbursement may be made by Ministers, Heads of ministerial agencies, Presidents of provincial People's Committees. Makers of decisions on the amount of advance disbursement shall be legally liable for their own decisions and take control of how to use such advance disbursement legally.
- The amount of advance disbursement for compensation, support and residential resettlement work is divided into the followings: advance amounts varying according to the plan and schedule of compensation, support and residential resettlement work; on-demand maximum amount of advance disbursement that does not exceed the amount specified in the plan for compensation, support and residential resettlement that is approved by competent authorities; where investors directly pay compensation, relief and residential resettlement costs, based on relevant documents and records, payments shall be made to beneficiaries; where institutional entities are in charge of the compensation, support and residential resettlement work, they must sign up for deposit accounts with regulatory payment bodies which are used for receiving advance disbursements from investors for further payment/disbursement purposes.
- The amount of advance disbursement of funds for project management work shall not exceed the estimated cost of project management and that in the budgetary year (where investors or project management authorities obtain approval of the annual estimate of project management costs from competent authorities) approved by competent authorities.
4. Advance funding occurring in the cases specified in clause 3 of this Article shall not exceed the annual public investment budget assigned by competent authorities to projects.
5. Recovery of advance funding:
a) Advance funding that is recovered by payments for completed contractual quantities; amount to be recovered in each instalment, must be agreed upon with contractors, specified in contracts, and must be fully recovered when total disbursement reaches 80% of the contract value (except where greater advance is permitted by competent persons).
b) For compensation, support and residential resettlement work: After paying beneficiaries, investors shall collect evidencing documents, proceed to make payment and recover advances within 30 days from the date of payment to beneficiaries, and avoid not taking action to recover advances until the compensation, support and residential resettlement plan is fully completed.
For advance funding against general and administrative costs of compensation, support and residential resettlement work, regulatory payment bodies shall consult the annual account of these general and administrative costs approved by competent authorities to proceed to recover advance funding.
c) For project management expenses: Investors shall make a list of completed quantities (bearing their signature and stamp) and submit it to regulatory payment bodies as a basis to carry out procedures for recovery of advance funding. Investors shall not be required to submit documents evidencing payments or invoices to regulatory payment bodies, and shall be responsible for the accuracy and legitimacy of the quantities and requested payment value according to the approved cost estimate.
In case where the project management authority or the investor directly takes charge of multiple projects, on a quarterly, six-monthly and year-end basis, the investor shall prepare the distribution chart of project management expenses (completed quantities of work specified in the cost estimate) for each project for submission to regulatory payment bodies in order for the process for recovery of advances to proceed (Form No. 11/QLDA).
d) For contracts for procurement of machinery and equipment: Under contracts signed between investors and contractors, the full amount of advance funding must be recovered when quantities of work are completed as agreed upon in these contracts.
6. Inspection and review of advance funding and recovery of advance disbursements:
a) Regulatory payment bodies solicit investors to comply with regulations on recovery of advance funding, cooperate with investors in checking over amounts already disbursed in advance for the purpose of recovering amounts of advance disbursement not yet used or misused. Regulatory payment bodies checks the balance of advance funding to ensure that amounts already disbursed in advance are recovered in full in accordance with clause 5 and point d of clause 6 of this Article.
b) By the 5th of the first month in the following quarter, investors prepare the review report on advance disbursement of funds and recovery of advance funding for investment for each project for submission to regulatory payment bodies where transactions occur, and investor's superiors, clearly stating the balance of advance funding that has not yet been recovered till the reporting time, reasons, issues and problems arising from recovery of the overdue balance of advance funding (if any) as well as recommended solutions.
c) On a six-monthly and annual basis, by July 10 in the budgetary year and by February 28 in the outyear, regulatory payment bodies at all levels prepare the review report on advance disbursements and recovery thereof of ministries, central and local authorities for submission to same-level financial authorities (Form No. 08/SDTƯ), clearly pointing out overdue balances not yet recovered till the reporting time, reasons, issues and problems arising during the process for recovery of the overdue balances (if any) and recommending solutions.
Based on the report of the same-level regulatory payment body, the Ministry of Finance instructs ministries and central authorities in writing to take action to recover overdue balances of advance funding for the projects under the management of ministries, central authorities; instructs departments of finance, district-level finance – planning divisions to report to same-level People’s Committees in order for them to take actions to recover late payments on advance funding for the projects under the management of same-level People’s Committees.
d) Time limits for recovery of advance disbursements:
For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component): If advance funding is late for recovery for more than 03 months from the due date of recovery stipulated in the contract during which the contractor has not yet used it for executing the project, or misuses it, the investor shall take charge of or cooperate with regulatory payment bodies in recovering advance funding to the state budget. Where the investor has not recovered the advance disbursement yet, the regulatory payment body shall request the investor in writing to recover advance disbursement from the contractor, or request the credit institution to issue the guarantee for recovery of advance funding to fulfill their guarantee obligations when the contractor violates their commitment for use of advance funding to the investor.
For compensation, support and residential resettlement work: If the advance funding is late for recovery for a period of 03 months from the advance funding date during which it is not paid to the beneficiary, the investor shall take charge of and cooperate with the regulatory payment body in requesting the entity in charge of compensation, support and residential resettlement to transmit all of the balances of advance funding to the investor's deposit account at the regulatory payment body in order to facilitate the control, disbursement and recovery of advance funding.
After such period, if the entity in charge of compensation, support and residential resettlement work has not fully transmitted the overdue balance of advance funding to the investor’s deposit account at the regulatory payment body, upon the investor's request, the regulatory payment body may withdraw money from the deposit account of the entity in charge of the compensation, support and residential resettlement work opened at the regulatory payment body and transfer such sum to the investor’s deposit account at the regulatory payment body, and notify such money transfer to the entity in charge of the compensation, support and residential resettlement work.
One year after the date of money transfer to the investor’s deposit account opened at the regulatory payment body, if such sum has not yet paid to the beneficiary, the investor shall refund the amount of advance disbursement to the state budget (except where the person whose land is appropriated for project development purposes refuses to receive compensation or financial support according the approved plan for compensation, support or residential resettlement). Where the investor does not refund advance funding to the state budget, the regulatory payment body shall be allowed to withdraw money from the investor’s deposit account to remit such money into the state budget, reduce the amount of advance disbursement to the project and notify such reduction to the investor in that project.
For other jobs performed without contracts, if the advance funding is late for recovery for the period of 06 months from the advance disbursement date during which the investor has not recovered the advance funding yet, the regulatory payment body shall request the investor in writing to repay the amount disbursed in advance, except when the competent authority (the cost estimate approver) allows extension of the time limit for recovery of advance funding for completing quantities due to objective causes, or in case where advance funding against project management costs is paid to specialized or regional project management authorities. Within 03 months after the date of mandatory repayment of amounts disbursed in advance, if the investor has not refunded the amount disbursed in advance, the regulatory payment body may withdraw money from the investor’s deposit account to remit such sum to the state budget, reduce the amount already disbursed for use by the project and notify this action to the investor.
Article 11. Payment of costs of completed quantities
1. For the jobs carried out under contracts (e.g. construction contracts, contracts for execution of projects without building part or component):
a) Payment for completed quantities made according to contracts must rely on the contract type, value and contractual terms and conditions. The number of payment intervals, payment phases, and points of time, documents and conditions must be clearly regulated in each contract. Investors shall be responsible for complying with requirements for application of contract prices under applicable regulatory provisions.
b) For turnkey contracts: Paying for completed quantities at the percentage rate of contract value or costs of construction works, items or quantities of work by respective stages of payment that contracting parties agree on in contracts, and without being subject to the requirement for confirming completed quantities in detail.
c) For fixed-price contracts: Paying for completed quantities according to the actually completed quantities (even including any increase or decrease accepted by competent authorities) successfully undergoing acceptance testing in each payment instalment and agreed-upon unit prices.
d) For adjustable-price contracts: Paying for completed quantities according to the actually completed quantities (even including any increase or decrease that occurs) successfully undergoing acceptance testing in each payment instalment and agreed-upon unit prices or unit prices adjusted according to agreements reached in contracts.
dd) For time-based contracts:
- Expert hiring costs are calculated by multiplying professionals’ pay rates and other associated expenses that involved parties agree on in contracts by the actually tested on-duty period (in months, weeks, days or hours).
- Expenses other than remunerations paid to professionals are paid according to the agreed-upon methods.
e) For mixed price-based contracts: Paying for completed quantities depending on types of contract referred to in point b, c, d and dd of clause 1 of this Article.
g) For quantities of work coming into existence (outside of contracts) without any contractual unit price, paying for completed quantities by agreement on supplements to contracts which is reached by contracting parties prior to contract commencement, and aligned with current regulations of relevant legislation.
h) Any adjustments in and/or to contracts shall be subject to regulations on contracts currently in force.
i) Investors entrust project management task to specialized or regional project management authorities to ensure that payment for completed quantities is made according to regulations laid down in entrustment contracts. Scope of activities involved in an entrustment contract must be stated in the contract.
Where the investor entrusts the specialized or regional project management authority with all of the tasks of project management (including withdrawing the budget and making transactions with the regulatory payment body), in addition to the scope of activities involved in entrustment, the investor shall be obliged to assign the account holder’s rights to the assignee and such assignment must be clearly stated in the contract.
k) Where it is mandatory to temporarily suspend the contractor from receiving a specific amount of money or a particular percentage of payment compared to the completed quantity for the purpose of final accounting for investments in the completed project, the investor must seek to reach agreement with the contractor and then such agreement must be clarified in the contract. The amount kept in the temporary custody as stated above shall be transferred to the deposit account that the investor opens at the State Treasury for management and settlement purposes in accordance with regulations.
2. For jobs carried out without being subject to any binding contract, payment shall be made according to the chart showing completed quantities. Investors shall be responsible for the accuracy and legitimacy of the completed quantities and amounts involved in payment requests according to the approved estimate of costs of jobs performed relevant to specific types of work.
3. For the completed mandates or projects, if the amounts of funding that is equal to the amounts stated in the approved final accounts have not yet been disbursed in full for them after obtaining consent to the final account for investments in these mandates or projects, regulatory payment bodies shall consult the decision on approval of the cost estimate and budgeted investments assigned in the year of a project to control disbursements and disburse funds to the project.
Article 12. Management, disbursement, recovery and final accounting of stage budget advances in the outyear
1. Advance on the outyear’s state budget funding shall be subject to the regulations of the Law on State Budget, the Law on Public Investment and the Government’s regulations on advance on the outyear's state budget funding.
2. Managing agencies shall allocate advance on the outyear’s state budget funding to mandates or projects on the permissible investment portfolios and at the amounts authorized by competent authorities. The process for checking the apportionment, prepaid payment and settlement of the advance on the outyear’s state budget funding shall be carried out in the same manner as state budget investments authorized by competent authorities according to the budgetary year’s budget.
3. Ministries, central authorities, financial authorities at all levels and regulatory payment bodies (State Treasury) shall enter and confirm the advance on the outyear’s state budget funding on Tabmis under their delegated authority and according to regulations currently in force.
4. Time limits for utilization of the advance on the outyear's state budget funding: These time limits shall be subject to the same regulations as those applied to time limits for disbursement/settlement of the budgetary year’s state budget-derived public investments if the advance on the outyear’s budget for use as such investments is authorized by competent authorities. In special cases where the Prime Minister is vested with authority to decide the time limit for utilization of the advance on central budget-derived funding; the Presidents of People’s Committees at all levels are accorded authority to decide the time limit for utilization of the advance on local budget-derived funding under their respective jurisdiction, all of the time limits shall not be later than December 31 in the following year.
5. Upon expiry of the final deadlines for availability and disbursement, the remaining amounts of advance funding shall be treated in the same manner as the budgetary year’s state budget-derived public investments.
6. Recovery of advance funding: Managing agencies shall make funding for projects in the outyear’s state budget estimate available for use as repayments on the advance funding. Managing agencies and regulatory payment bodies shall carry out regulatory procedures for recovery of the advance funding from the budgeted amounts authorized by competent authorities in the budgetary year.
a) For the advance on central budget-funded public investments: Where any ministry or central authority fails to provide or inadequately provides the minimum budget for recovery of the advance funding according to the decision to assign the annual plan issued by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall issue a written notification to request them to make an adequate budget available for recovery of the advance funding in accordance with regulations. Within 10 days after receipt of the written notification from the Ministry of Finance, if they fail to provide the budget in full for recovery of the advance funding according to the plan assignment decision of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall report to the Prime Minister and request regulatory payment bodies in writing to temporarily suspend funding for the project failing to meet the requirement for recovery of advance funding pending the Prime Minister's directives.
b) For the advance on local budget funding or targeted transfers from the superior budget to the inferior budget: Where first-line local budget units fail to provide or inadequately provide the budget for recovery of the advance funding in accordance with regulations, Departments of Finance and Divisions of Finance – Planning shall issue the written notification to these units so that they arrange to recover the advance funding in accordance with regulations. Within 10 working days after receipt of the written notification from financial authorities, if these units fail to arrange to recover the budget according to the budget assignment decision, Departments of Finance and Divisions of Finance and Planning shall report to the same-level People’s Committees and request regulatory payment bodies in writing to temporarily suspend funding for the project failing to meet the requirement for recovery of the advance funding pending the instructions of the same-level People's Committees.
7. Final accounting of advance funding: The advance funding recovered in a budgetary year shall be subject to the final accounting in that year provided that such final account is in line with the plan for recovery of the advance funding approved by competent authorities.
Article 13. Regulations on time limits for advance disbursement and payment of annual funds and time limits for control and payment of funds of regulatory payment bodies
1. Regarding time limits for advance disbursement:
The annual budget for investment in a project may be disbursed in advance till end of December 31 in the planning year (except in case of advance funding for compensation, support and residential resettlement, the advance disbursement is made till end of January 31 in the year following the planning year).
2. Regarding time limits for payment for completed quantities:
The annual budget for a project shall be paid for completed quantities successfully tested till end of December 31 in the planning year by end of January 31 in the year following the planning year (including paying for recovery of the advance funding).
3. In case of extension of the time limit for disbursement of funds as per the Law on State Budget, the Law on Public Investment and other written documents providing instructions about implementation of laws currently in force of the Government, the time limit for disbursement shall be subject to the competent authority’s decision.
4. Time limits for control and payment of funds: Within 03 working days of receipt of a full set of payment request documents from investors as provided in this Decree, based on contracts (or approved estimates of costs of jobs performed without any binding contracts) and investors’ requests, regulatory payment authorities shall carry out control and disbursement of funds for projects and recover the advance funding as per regulations. For funds disbursed in advance according to “pay first, check later” approach, the time limit for control and disbursement of these funds shall be within 01 working day of receipt of all documents required herein.
Article 14. Particular regulations for management and payment of funds for foreign-funded projects
1. Dossiers on control and payment/disbursement of budgets for projects:
a) Legal dossier of the project (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; on demand; modified or supplemented): Subject to clause 1 of Article 9 herein; the contract between the investor (project owner) and the contractor that needs to be translated into Vietnamese (signed and sealed by the project owner) with respect to the section describing regulations on payment of contractual obligations (if the contract is in a foreign language); Vietnamese translations of agreements on ODA or concessional loans between the Government of Vietnam and the sponsors (bearing the signature and stamp of the project owner); agreement, letter or written document regarding "uncontentious opinions" of the sponsors (if any).
b) Advance funding and payment dossier shall be subject to Article 9 herein.
In case where contracts prescribe the use of a temporary payment certificate to replace the chart of completed quantities, units must send temporary payment certificates validated by investors (project owners) and contractors.
In case of confirmation given at the State Treasury, and payments made at service banks, in addition to the above documents, project investors (owners) shall not be required to send money transfer documents.
2. Project investors (owners) shall make the statement of expenditures and ensure that foreign fund disbursement is lawful according to the principle that each payment confirmation is applicable to a disbursement only.
3. For the method of withdrawing funds and transferring them to the special account, the project investor (owner) shall report on expenditures and send the letter of transmittal to return proofs of these expenditures on a monthly basis. Time limit for returning proofs of expenditures from the special account to the Ministry of Finance shall not exceed 06 months. After the 6-month time limit, if the investor (project owner) does not return these proofs, the method of direct payment for subsequent disbursements shall be applied.
Section 2. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS FOR PATICULAR PUBLIC INVESTMENT PROJECTS FUNDED BY STATE BUDGET
Article 15. Fund management and disbursement regulations for state secret-graded public investment projects
1. Those comprise state-secret public investment projects that are determined according to laws on protection of state secret and legislation on construction (excluding state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security).
2. The budget allocation, checking of such allocation, control and disbursement of funds for state-secret public investment projects shall be subject to Article 8 herein.
3. The legal dossier, advance funding and disbursement dossier of a state-secret public investment project shall include the followings:
a) Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
b) Payment request (Form No. 04.a/TT);
c) Money transfer proof (Form No. 05/TT);
d) Recovery request for advance funding (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
4. Regulatory payment bodies shall have the only burden of managing the relevancy and completeness of fund withdrawal and money transfer proofs upon the investor's request without being obliged to take control of other aspects of the advance funding or payment dossier received from the investor or the investor's legal representative. Managing agencies and investors shall bear full responsibility to control the submitted dossier and details about fund payment or disbursement to the projects.
5. The management, disbursement/payment, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget expenditures, implementation of the reporting regime towards assessment of implementation of plans, receipt and utilization of funds, confirmation of the funding amount in a year, amount of funding accumulated from the project commencement date to end of the state-budgetary year for specific projects, and compliance with regulatory financial policies, shall be the same as those in the state budget-funded investment projects referred to in Section I herein.
Article 16. Fund management and disbursement regulations for state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security
1. Checking the budget allocation:
a) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall provide the chart of annual budget allocations for public investment to state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects, and their steps in allocation of annual budget for public investment, to the Ministry of Finance for its pre-distribution review, as well as send them to their authorized agencies in charge of control and payment of funds (regulatory payment bodies), as a basis for fund disbursement.
b) Within 10 working days of receipt of the complete set of documents required herein, the Ministry of Finance shall scrutinize the distribution of funds of the annual budget for public investment. Where it is established that any allocation is unlawful, the Ministry of Finance shall issue the written request to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for any necessary adjustment, and to regulatory payment bodies for temporary suspension of disbursement.
The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall instruct investors in projects receiving annual budget allocations which are unlawful to repay the state budget the disbursed funds (if any).
c) Matters relating to the budget distribution, checking of fund distribution and attached documents concerning public investment budget distribution shall be subject to clause 2 of Article 15 herein.
d) Entering and approving detailed budgets for state-secret public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, on Tabmis in accordance with regulations on entering and validating data on Tabmis for state-secret public investment projects that are currently in effect.
2. Disbursing state budget-funded public investments:
a) Depending on the project progress according to the investor’s progress report, regulatory payment bodies send the written request for disbursement of funds to the Ministry of Finance (Form No. 12/CT).
b) The Ministry of Finance checks the legitimacy of the payment request referred to in point a of this clause. If payment conditions are satisfied, the Ministry of Finance shall issue the payment order to the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security for submission to the State Budget.
c) In view of the payment order received from the Ministry of Finance, the State Treasury sets aside state budget funds and transfers these funds to the accounts of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security opened at the State Treasury. Where the payment order is invalid or illegal, in no more than 01 working day of receipt of the payment order, the State Treasury must notify this situation to the Ministry of Finance to seek its possible action.
d) By end of January 31 in the outyear, the residual funds on the account of the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security must be repaid to the state budget (except where competent authorities allow an extension of the time limit for fund disbursement). The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall be accountable for the management and utilization of state budget funds for state secret-graded public investment projects in which policies for investment are decided by the Prime Minister; secret or top-secret public investment projects of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security.
3. Advancing and disbursing/settling funds in the budgetary year by investors:
a) Depending on the progress in implementation of the project, investors issue advance funding and disbursement dossiers to regulatory payment bodies for control and disbursement of funds in accordance with this Decree.
b) Regulatory payment bodies proceed to control and disburse funds to respective projects according to the investor's request dossier.
c) Legal dossiers, advance funding, payment dossiers; regulations on advance disbursement and recovery of advance funding; regulations on payment for completed quantities; time limits for advance funding and disbursement of annual budgets and time limits for control and disbursement of funds shall be subject to Article 9, 10, 11 and 13 herein.
4. Management, disbursement, recovery and final accounting of advance on stage budget funds in the outyear:
a) Upon receipt of the competent authority’s consent to advance on the outyear's state budget funds, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security distributes advance funds authorized by competent authorities according to the permissible investment portfolio and at the allowable levels.
b) The Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security sends the distribution chart of advance on the outyear's state budget funds to the Ministry of Finance and regulatory payment bodies in order for them to proceed to take control and payment actions.
c) The management, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget funding shall be subject to the regulations as applied to state budget-funded public investments prescribed in Article 12 herein. Checking allocation, transferring money by payment orders, advancing and recovering advance on funds and disbursing advance on the outyear's state budget funding shall be subject to clause 1, 2 and 3 of this Article.
Article 17. Emergency public investment projects, temporary works
1. Emergency public investment projects and temporary works shall be subject to legislation on public investment and construction.
2. Advance funding:
a) Principles for advance funding, guarantee for advance funding, amounts of advance funding and recovery of advance funding shall be subject to regulations of Article 10 herein.
b) Dossier on advance funding for emergency public investment projects:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Order of or written document stating consent to execution of emergency projects issued by competent authorities;
- Decision on approval of investment project or decision on approval of technical and economic report (for projects subject to the only requirement for preparation of economic-technical report) issued by competent authorities, and decisions on modification of projects (if any);
- Contract (if any) or cost estimate approved by competent authorities for non-contractual jobs (if any). Where it is mandatory to receive funds in advance without any contract or cost estimate, the consent to such advance funding should be obtained from persons having competence in issuing investment decisions;
- Payment request (Form No. 04.a/TT);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT);
- Letter of advance payment guarantee (where such guarantee is required as per clause 2 of Article 10 herein).
c) Advance funding dossier for temporary works shall be subject to regulations of clause 2 of Article 9 herein.
3. Payment for completed quantities:
Payment for completed quantities shall be subject to Article 11 herein. Payment dossier is composed of the followings:
a) Contract;
b) Joint venture or consortium contract (for cases where joint venture or consortium agreements are not prescribed in this type of contract) or written document stating task assignment (in case of self-implementation and non-contractual implementation);
c) Documents prescribed in clause 1 and 3 of Article 9 herein (except those that have been sent in to complete regulatory procedures for advance funding).
4. The management, advancing, disbursement, recovery and final settlement of advance on the outyear's state budget funding shall be subject to the regulations laid down in Article 12 herein. In particular, dossiers on advance payment of funds for emergency public investment projects shall be subject to point b of clause 2 of this Article.
Section 3. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS FOR OVERSEAS PUBLIC INVESTMENT PROJECTS FUNDED BY STATE BUDGET
Article 18. Checking of annual budget distribution
1. Matters relating to fund distribution and checking of distribution of funds for public investment projects in foreign countries that are funded by the state budget shall be subject to Article 8 herein and Form No. 01.nn/PB (for fund distribution) and Form No. 02.nn/PB (for fund distribution adjustment).
2. The regulatory payment body in charge of overseas public investment projects is the State Treasury.
3. Managing agencies, financial authorities at all levels and regulatory payment body shall enter and approve the budgets of the state budget for public investment annually on Tabmis according to regulations currently in force.
Article 19. Legal dossier of mandates and projects
The managing agency shall originally send the legal dossier when transacting with the regulatory payment body where transactions occur; on demand; modified or supplemented. Specifically including:
1. For the pre-investment mandate: Subject to point b of clause 1 of Article 9 herein.
2. For the project implementation:
a) Regarding construction, reconstruction, renovation and expansion projects: Subject to point c of clause 1 of Article 9 herein.
b) For projects on purchase of houses and land for building of office and apartment buildings, including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of the investment project issued by the competent authority, and decisions on project adjustment (if any);
- Agreement in principle on purchase of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);
- Real property sales contract;
- Deposit guarantee certificate (if deposits are required under contracts).
c) Regarding combined projects for purchase of land, houses, construction, reconstruction, renovation and expansion: The required dossier comprises documents stated in point a and b of clause 2 of this Article.
d) For projects on hiring of real property during the long term (above 30 years) for construction purposes:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of an investment project (or Decision on approval of a technical and economic report on projects subject to only one requirement for preparation of economic-technical reports), issued by a competent authority, and decisions on modification of projects (if any);
- Written agreement in principle on rental of real property which is used as a basis for payment of deposits (if any);
- Real property lease contract;
- Deposit guarantee certificate (if deposits are required under contracts);
- Decision or written document stating approval of the contractor selection plan of competent authorities as per the regulations of the Law on Bidding. Written permit of competent authorities for autonomous implementation that is required if this is the case and it is not available in the investment decision of competent authorities;
- Contract, contract performance security (where the contract prescribes that the contract term commences from the contractor's provision of the contract performance security); appendices to the contract that are required if there is any change in contractual terms and conditions; joint venture or consortium agreement (where joint venture or consortium arrangements are not prescribed in the contract); written document stating assignment of tasks or intracorporate turnkey contract in case of self-implementation;
- Cost estimate and decision on approval of cost estimate of competent authorities with respect to specific jobs, items of work or works in case projects are implemented according to the contractor appointment, self-implementation method, and other jobs that are performed without contracts (except projects that are subject to the only requirement for preparation of economic - technical reports).
Article 20. Advance funding and recovery of advance funding
1. Advance funding and recovery of advance funding for overseas public investment projects funded by the state budget shall be subject to Article 10 herein.
a) As regards construction contracts executed under the host country’s domestic law, if there is any conflict between foreign law and Vietnam’s law in terms of advance funding, recovery of advance funding and guarantee for advance on the contract sum, the ratified contract must apply.
b) In specific cases where projects of particular nature need an advance disbursement greater than the prescribed maximum limit, the regulatory payment body shall make the advance disbursement upon the managing agency’s request on condition that the amount of such advance disbursement is not greater than the authorized budget available for the project’s use in the year.
c) In specific cases where projects of particular nature need an advance disbursement, if evidencing documents on such advance disbursement are not sufficient as per the regulations of this Decree (under the host country's law), the managing agency shall send a written request to the Ministry of Finance for its consideration and possible actions.
2. Advance funding dossier:
a) Written request for advance on investments specific to jobs of the managing agency (specify advance amount, account and beneficiary);
b) Payment request (Form No. 04b.nn/TT).
Article 21. Payment for completed quantities
1. As for jobs executed through construction contracts, the settlement of contractual obligations must be relevant to contract types, values and contractual terms and conditions. The number of payment intervals, payment phases, points of time, documents and conditions must be clearly prescribed in each contract. Investors shall be responsible for complying with requirements for application of contract prices under applicable regulatory provisions.
As regards construction contracts executed under the host country’s domestic law, if there is any conflict between foreign law and Vietnam’s law, the payment for completed quantities shall be subject to the ratified contract.
2. When wishing to receive fund disbursements, investors may send managing agencies the following documents (where each disbursement occurs):
a) Regarding construction, reconstruction, renovation and expansion projects: Chart of completed quantities under the contract (Form No. 03.a/TT, or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity); payment request (Form No. 04a.nn/TT); request form for recovery of advance disbursement (where relevant, using Form No. 04.b/TT); chart of off-contractual quantities that is required where relevant (Form No. 03.c/TT or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity).
b) Documentation requirements for projects on purchase or rental of real property in the long term (above 30 years): If payment (including payment of deposits, if any) is made under the real property sale and rental contract, investors shall send the managing agencies the written request for fund disbursement (Form No. 04a.nn/TT).
c) Regarding mixed-purpose projects on purchase of land, houses, construction, reconstruction, renovation and expansion: The required dossier comprises the documents stated in point a and b of clause 2 of this Article.
3. Required disbursement dossier:
Based on the documents that investors submit as per clause 2 of this Article, the managing agency shall prepare payment request documentation for submission to the regulatory payment body, including:
a) Written request for fund disbursement (specify the amount, account and beneficiary) made by the managing agency in reference to specific jobs (Form No. 04b.nn/TT); written request for recovery of advance disbursement (where relevant, using Form No. 04.b/TT).
b) Chart of completed quantities (Form No. 03.a/TT, or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity); In reference to construction, reconstruction, renovation and expansion projects, the chart of off-contractual quantities that is required where relevant (Form No. 03.c/TT or any other form used for determining quantities that is accepted for use in the contract having overseas validity).
c) Fund withdrawal form (Form No. 05/TT) that is required if the managing agency needs disbursement in Vietnamese dong.
d) Request for withdrawal of funds from the state budget in foreign currency (Form No. 07/TT) that is required if the managing agency needs disbursement in foreign currency.
dd) Other documents evidencing money transfer (if any).
4. Control and payment activities occurring at the regulatory payment body:
Within 03 working days of receipt of the complete set of request documents from the managing agency as per regulations laid down in Article 19, 20 and 21 herein, based on the authorized budget for projects, the regulatory payment body shall take steps in controlling and disbursing funds for projects. Total advance funding and disbursement for completed quantities in a year shall not be allowed to exceed the budget allocated for projects within the year. For funds disbursed in advance or according to the “pay first, check later” method, the time limit for control and disbursement of these funds shall be within 01 working day of receipt of the complete set of documents required herein.
5. Disbursement in foreign currencies:
If the investor pays the contractor or the seller or lessor of real property in a foreign currency, the following regulations must be observed:
a) Paying foreign-currency sums funded by the central government-controlled foreign currency fund:
- Based on the annual budget and demands for expenditure in foreign currencies used for funding projects, the managing agency shall prepare the general chart of the annual public investment budget allocations in Vietnamese dong with conversion into US dollars at the exchange rate quoted by the Ministry of Finance at the time of assignment of the plan prepared by the managing agency according to demands for foreign-currency expenditures in a year for projects under its management, total of which does not exceed the annual budget authorized in a year, for submission to the Ministry of Finance and the regulatory payment body (Form No. 01.nn/PB).
- Where foreign-currency disbursement is needed, the managing agency shall send the written request for withdrawal of funds from the state budget in foreign currency (Form No. 07/TT) to the regulatory payment body.
- Vietnamese representative agencies in foreign countries shall be entitled to use the state budget funds that they are allowed to temporarily retain for disbursing authorized budgets when receiving the notification about such entitlement from the Ministry of Foreign Affairs. When wishing to take out foreign-currency money from this fund, they shall issue two copies of the form of fund withdrawal cum recording of the state budget receipt (Form No. 06/TT) to the regulatory payment body.
b) For foreign-currency payments not derived from the central government-controlled foreign currency fund: The managing agency (or the investor) uses the amount that the regulatory payment body disburses in advance or pays for purchase of foreign currencies from banks to pay the beneficiary. The regulatory payment body shall complete advancing and payment procedures to transfer money to the account of the commercial bank that the managing agency contracts to buy foreign currencies.
c) The regulatory payment body provides foreign currencies upon the managing agency’s request. Specifically as follows:
- In case of expenditures derived from the central government-controlled foreign currency fund: Based on the chart of the annual public investment budget allocations in Vietnamese dong with conversion into the US dollar sent by the managing agency at the beginning of each year and the request form for withdrawal of state budget funds in foreign currencies made by the managing agency in accordance with regulations of this Decree, the regulatory payment agency shall withdraw money from the centralized foreign currency fund for disbursement purposes.
- In case of using state budget funds temporarily retained at overseas Vietnamese representative agencies: Based on the chart of annual state budget allocations in Vietnamese dong with conversion into US dollar that the managing agency sends at the beginning of the year and copies of evidencing documents that the Ministry of Foreign Affairs sends in accordance with this Decree, the regulatory payment body shall scrutinize elements; sign on these copies and use the first copy of “Form of fund withdrawal cum recording of the state budget receipt” to record the state budget receipt from “Consular charges or other revenues in foreign countries"; account for the fund disbursement to the Ministry of Foreign Affairs (classified by the appropriate chapter, heading, item and sub-item in the state budget indices currently in force); send the remaining copy to the Ministry of Foreign Affairs for accounting purposes and notify overseas Vietnamese representative agencies of permission to withdraw funds that they are temporarily retaining for use.
Section 4. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT/PAYMENT OF PUBLIC INVESTMENT FUNDS FOR PPP PROJECTS
Article 22. Management and utilization of public investment funds for investment preparation; compensation, site clearance, support, residential resettlement; support for construction of temporary works
1. Management, disbursement and settlement of public investment funds for investment preparation; compensation, site clearance, support, residential resettlement; support for construction of temporary works shall be subject to regulations on management, disbursement, payment, settlement of state budget-funded investments herein.
2. Expenses for implementation of the pre-investment mandate for PPP projects shall be prescribed in the invitation-for-bid documents as a basis for the selected investor to repay expenses for implementation of the investment preparation mandate as per clause 2 of Article 73 in the Law on Investment in the Public-Private Partnership Mode.
3. The selected investor shall be obliged to reimburse pre-investment expenses to the state budget in accordance with law on PPP investment and state budget.
Article 23. Fund management and disbursement/payment with respect to portions of funding for public investment in financial support for development of works and infrastructure which is split into a subproject of the PPP project and for payment of compensation for early contract termination to investors or PPP project enterprises
1. Fund management and payment/disbursement with respect to portions of funding for public investment in financial support for development of works and infrastructure which is split into a subproject of the PPP project as per point a of clause 5 of Article 70 in the Law on Investment in the Public-Private Partnership Mode, and for payment of compensation for early contract termination to investors and PPP project enterprises shall be the same as those with respect to state budget-funded investment projects in accordance with this Decree. In particular, the dossier on control and disbursement/payment of public investment funds shall be subject to clause 3 and 4 of this Article.
2. The maximum payment for completed quantities in a subproject shall account for 50% of the budget for implementation of the subproject that a PPP project enterprise approves while the remaining payment shall be made after receiving confirmation that the project is completed under law on investment in the PPP mode.
3. Dossier on disbursement/payment of public investment funds for implementation of subprojects of PPP projects:
a) Agencies signing PPP project contracts send the regulatory payment body (State Treasury) where transactions occur 01 set of legal documents for implementation of the project (only once till the date of termination of the PPP project contract, except where there is any modification or supplement) before or during the time of request for payment/disbursement of portions of public investment funds, including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Decision on approval of the PPP project issued by the competent authority, and decisions on PPP project adjustment (if any);
- Decision on approval of investor selection results under law on PPP;
- PPP project contract and appendices to the PPP project contract (if any);
- Decision on approval of investor selection results of the PPP project enterprise under law on PPP;
- Contract between the PPP project enterprise and the contractor; appendices to the contract that are required in case of any change in contractual terms and conditions (if any);
- Written document stating assignment of tasks or intracorporate turnkey contract that is required in case of self-implementation by the investor or the PPP project enterprise;
- Cost estimate and decision on approval of the cost estimate ratified by the PPP project enterprise in accordance with law on PPP that are required if specific jobs, items of work or works of the subproject is autonomously implemented by the investor or the PPP project enterprise, through the contractor appointment, and other jobs that are performed without any contract.
b) Based on the completed quantities successfully tested and payment conditions specified in the PPP project contract, the agency signing the PPP project contract issues and sends the regulatory payment body (State Treasury) where transactions occur 01 set of request documents for disbursement of public investment funds, including:
- Chart of completed quantities in the subproject of the PPP project that are compiled by the PPP project enterprise with certification by the agency signing the PPP project contract as the request for payment/disbursement under the PPP project contract (Form No. 09/PPP);
- Written document confirming completed work of the agency signing the contract that is required under legislation on PPP with respect to the portion of funding of which the request for payment is made after the PPP project enterprise obtains confirmation of completed works;
- Form of request for disbursement of public investment funds for implementation of the subproject of the PPP project (Form No. 10/PPP);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT).
4. Dossier on disbursement of public investment funds for compensation for early contract termination paid to investors or project enterprises:
a) Legal dossier of the project (originally sent when transacting with regulatory payment bodies; on demand; modified or supplemented), including:
- Annual public investment plan commissioned by competent authorities;
- Competent authority’s written document stating decision on payment of expenses for action against early contract termination as per clause 4 of Article 82 in the Government’s Decree No. 35/2021/ND-CP dated March 29, 2021, specifying and providing instructions for implementation of the Law on Investment in the PPP Mode.
b) Payment documents (sent when making each payment request), including:
- Payment request (Form No. 04.a/TT);
- Money transfer proof (Form No. 05/TT).
Section 5. MANAGEMENT AND DISBURSEMENT OF FUNDS DERIVED FROM LEGITIMATE REVENUES RETAINED BY STATE REGULATORY AUTHORITIES AND PUBLIC SERVICE UNITS FOR DEVELOPING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS
1. For legitimate revenues that state regulatory authorities retain for investment purposes:
a) Investors shall open accounts for fund management and disbursement at the State Treasuries where transactions are facilitated.
b) Signing up for an account for control and payment purposes shall be subject to the Government’s regulatory provisions related to administrative formalities for the state treasury field and those of the Ministry of Finance pertaining to instructions on signing up for and using accounts opened at State Treasuries.
2. For legitimate revenues that public service units retain for investment purposes, the places where accounts are opened for fund disbursement shall be subject to the Government’s regulations on financial autonomy of public service units. Public service units shall check the disbursement of funds under the regulations of Article 25 herein.
Article 25. Management, checking and disbursement/payment of funds
1. Legal dossiers, advance funding dossiers, disbursement/payment dossiers of projects shall be subject to Article 9 herein.
2. Management, advance disbursement, recovery of advance disbursement, and disbursement/payment of funds shall be subject to Article 10 and 11 herein.
3. Time limits for advancing and disbursement/payment of funds on an annual basis, and time limits for control and disbursement/payment of funds set by the regulatory payment body, shall be subject to the regulations laid down in Article 13 herein.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực