Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
Số hiệu: | 40/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/04/2020 | Ngày hiệu lực: | 06/04/2020 |
Ngày công báo: | 18/04/2020 | Số công báo: | Từ số 379 đến số 380 |
Lĩnh vực: | Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
Ngày 06/4/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công.
Theo đó, quy định thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
- Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
- Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
- Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
- Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày.
Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.
Thời gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định.
Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định.
Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định nêu trên.
Nghị định 40/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công về:
1. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, các trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C.
2. Hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án; nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C.
3. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư; nguyên tắc, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài.
4. Phân cấp thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để 3. Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 6 đầu tư.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư đối với đối tượng cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý; cấp vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ trương đầu tư dự án.
7. Quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch và dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng.
8. Lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư.
9. Giải pháp tổ chức, triển khai thực hiện, báo cáo cấp có thẩm quyền tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
10. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
11. Kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước.
12. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
1. Thẩm định nội bộ là thẩm định để hoàn thiện hồ sơ, báo cáo trước khi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc Hội đồng thẩm định để thẩm định chủ trương đầu tư làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; để thẩm định chương trình, dự án làm căn cứ quyết định hoặc quyết định điều chỉnh chương trình, dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định.
2. Dự án đầu tư công tại nước ngoài là các dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công; các dự án đầu tư mua nhà, mua đất, thuê đất dài hạn ở nước ngoài để xây dựng trụ sở làm việc và nhà ở cho cán bộ, nhân viên sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
3. Cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi, phí quản lý cho các ngân hàng chính sách là việc phân bổ vốn đầu tư công hỗ trợ các ngân hàng chính sách để bù đắp chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với hoạt động cho vay các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.
4. Cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách là việc phân bổ vốn đầu tư công để cấp vốn điều lệ và cấp bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng chính sách, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là việc phân bổ vốn đầu tư công để thực hiện chính sách cụ thể theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công
a) Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ sở dữ liệu được thiết lập phục vụ mục đích tạo, lập, cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin liên quan đến đầu tư công trên mạng (sau đây gọi tắt là Hệ thống);
b) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là tập hợp thông tin cơ bản về chương trình, dự án và kế hoạch đầu tư công được xây dựng, cập nhật, duy trì để quản lý, khai thác và sử dụng thông qua các phương tiện điện tử;
c) Hệ thống được xây dựng, triển khai thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công, bao gồm việc tổng hợp, báo cáo, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công; quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
1. Chi phí lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C thực hiện theo quy định tại Điều 15 của Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp dự án không được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, các khoản chi phí đã chi cho công tác lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi được hạch toán và quyết toán vào chi phí chuẩn bị đầu tư trong chi đầu tư phát triển của bộ, cơ quan trung ương và các cấp chính quyền địa phương quản lý dự án.
1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư: chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý; chương trình, dự án nhóm A của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tự đảm bảo chi thường xuyên; chương trình, dự án nhóm A, B của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
c) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C thuộc đơn vị mình quản lý;
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập khác, trừ các đơn vị được quy định tại điểm b, c khoản này quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm C thuộc đơn vị mình quản lý.
3. Trong thời gian 10 ngày kể từ thời điểm phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án, đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều này và điểm b, c, d khoản 2 Điều này gửi quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình, dự án cho bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp quản lý để báo cáo.
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 của Nghị định này;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 5 và điểm b, c, d khoản 2 Điều 5 của Nghị định này:
a) Giao cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc thẩm quyền quản lý lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án của đơn vị mình;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp của đơn vị mình dành để đầu tư;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
1. Nguyên tắc quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 3 của Luật Đầu tư công và các quy định tại Nghị định này.
2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Đầu tư công.
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương:
a) Giao đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
c) Chỉ đạo đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
a) Giao cơ quan chuyên môn hoặc đơn vị trực thuộc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án;
b) Thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn dự án;
c) Chỉ đạo cơ quan, đơn vị quy định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C:
a) Sự cần thiết đầu tư, các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư;
c) Dự kiến tổng mức đầu tư;
d) Dự kiến tiến độ, phân kỳ thực hiện đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường; xác định sơ bộ hiệu quả về kinh tế - xã hội;
e) Phân chia các dự án thành phần (nếu có);
g) Giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân thủ các quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định pháp luật của nước sở tại;
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ triển khai thực hiện đầu tư; các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;
đ) Hiệu quả về kinh tế - xã hội.
1. Hồ sơ thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C theo quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công gồm:
a) Sự phù hợp với các tiêu chí xác định chương trình đầu tư công;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Các nội dung quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của chương trình, bao gồm: mục tiêu, phạm vi, quy mô, đối tượng đầu tư, thời gian, tiến độ thực hiện và dự kiến bố trí vốn; các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
4. Nội dung thẩm định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư dự án;
b) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
c) Sự phù hợp với các mục tiêu chiến lược; kế hoạch và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
d) Sự phù hợp với tiêu chí phân loại dự án nhóm A, B, C;
đ) Các nội dung quy định tại các Điều 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong đó thẩm định cụ thể những nội dung cơ bản của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, các nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay; dự kiến bố trí vốn;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan được giao thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 33 của Luật Đầu tư công trong quá trình thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
6. Thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C kể từ ngày Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
7. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương cho phép gia hạn thời gian thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của bộ, cơ quan trung ương;
d) Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 6 Điều này.
8. Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, C gửi báo cáo thẩm định theo quy định sau:
a) Đối với chương trình đầu tư công: gửi cơ quan chủ chương trình và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật Đầu tư công, đồng gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
c) Đối với dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư công;
d) Đối với dự án nhóm B, C, gửi cơ quan trình thẩm định, cơ quan quản lý dự án và cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này; trong đó các nội dung trong tờ trình và báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đã được hoàn thiện theo báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định;
b) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Thời gian quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày;
Trường hợp chương trình, dự án do Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư, thời gian quyết định chủ trương đầu tư phù hợp với chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
4. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Trường hợp chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa quyết định đầu tư, nếu có thay đổi nội dung của quyết định chủ trương đầu tư, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo Điều 34 của Luật Đầu tư công.
2. Trường hợp chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư, đang trong quá trình thực hiện, việc điều chỉnh chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án, trong đó làm rõ các nội dung: Lý do điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án; các nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án tương ứng với các nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 29, 30, 31 của Luật Đầu tư công;
b) Hồ sơ kèm theo Tờ trình gồm: quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án trước đó (nếu có); tài liệu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này có bổ sung nội dung điều chỉnh chủ trương đầu tư;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định về việc điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
4. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
5. Thời gian quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.
1. Đánh giá sơ bộ tác động môi trường là một nội dung trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án. Đối tượng đánh giá sơ bộ tác động môi trường là các dự án đầu tư công phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư thuộc đối tượng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và Điều 99 của Luật Đầu tư công.
2. Nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của địa điểm thực hiện dự án với chiến lược bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan;
b) Nhận dạng, dự báo các tác động môi trường chính có thể xảy ra của dự án theo các phương án về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất và địa điểm thực hiện dự án;
c) Đánh giá mức độ nhạy cảm về môi trường theo các phương án về địa điểm thực hiện dự án;
d) Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án tối ưu về quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý chất thải (nếu có), địa điểm thực hiện dự án nhằm đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường chính;
đ) Xác định những nội dung sẽ được đánh giá trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc cấp phép môi trường (nếu có), trong đó xác định sơ bộ phạm vi ảnh hưởng của dự án đến môi trường, tài nguyên, đa dạng sinh học và cam kết thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường.
1. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C của cơ quan nhà nước thuộc cấp mình quản lý;
b) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư chương trình, dự án nhóm A, B, C do đơn vị mình quản lý;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại điểm b khoản này được làm chủ đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng do mình quyết định đầu tư.
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với chương trình, dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng do địa phương quản lý:
a) Đối với chương trình, dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư chương trình, dự án;
b) Đối với chương trình, dự án do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đầu tư: Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án phù hợp với chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định; tổ chức thẩm định, phê duyệt chương trình, dự án đầu tư và chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Nguyên tắc quyết định đầu tư dự án đầu tư công nhóm A, B, C tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Đầu tư công, tuân thủ quy định pháp luật của nước sở tại và của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 35 của Luật Đầu tư công.
3. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Nội dung dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được phép thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật khác có liên quan.
5. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, lựa chọn quy mô hợp lý;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;
e) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);
g) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
h) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;
i) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
k) Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội.
6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng tại nước ngoài gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sự cần thiết đầu tư;
d) Sự phù hợp với quy hoạch theo quy định của pháp luật nước sở tại;
đ) Sự phù hợp của mục tiêu, quy mô dự án;
e) Các yếu tố liên quan đến điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, lựa chọn địa điểm đầu tư;
g) Các yếu tố liên quan đến an ninh và môi trường;
h) Phương án giải phóng mặt bằng (nếu có);
i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chủ yếu thực hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư;
l) Hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
m) Sự phù hợp về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công.
1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án do địa phương quản lý:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp giao chủ đầu tư lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao đơn vị có chức năng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
b) Chủ đầu tư căn cứ ý kiến thẩm định, hoàn thiện báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định đầu tư dự án.
1. Hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công:
a) Tờ trình thẩm định chương trình đầu tư công, bao gồm: sự cần thiết đầu tư chương trình; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định chương trình đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ thẩm định chương trình đầu tư công gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
3. Nội dung thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của chương trình với chủ trương đầu tư chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay.
4. Trong quá trình thẩm định chương trình đầu tư công với những nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của chương trình, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.
1. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng:
a) Tờ trình thẩm định dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư dự án; mục tiêu và những nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án; kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định dự án đầu tư công;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Báo cáo của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổng hợp ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với các dự án theo quy định tại Điều 74 của Luật Đầu tư công;
d) Các tài liệu khác có liên quan phục vụ cho việc thẩm định dự án đầu tư công (nếu có).
2. Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, ý kiến của cộng đồng dân cư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Số lượng hồ sơ thẩm định gửi Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định là 10 bộ.
4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng, bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; đến tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững.
5. Nội dung thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư công với những nội dung quy định tại các khoản 4, 5 Điều này, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải rà soát, đối chiếu với các quy định trong quyết định chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ tiêu về quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, bao gồm cơ cấu vốn không được vượt quá mức đã quy định trong quyết định chủ trương đầu tư;
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án, phải thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 của Nghị định này.
1. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 60 ngày;
b) Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 45 ngày;
c) Dự án nhóm A: Không quá 45 ngày;
d) Dự án nhóm B, C: Không quá 30 ngày;
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với các quy định tại Điều 44 của Luật Đầu tư công, trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.
2. Thời gian thẩm định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng.
3. Thời gian thẩm định nội bộ do người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quy định.
4. Trường hợp cần gia hạn thời gian thẩm định chương trình, dự án, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án cho phép gia hạn thời gian thẩm định. Thời gian gia hạn không quá thời gian thẩm định tương ứng được quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được hoàn thiện theo ý kiến thẩm định;
b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền;
c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều này là 05 bộ tài liệu.
3. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng được tách thành dự án độc lập theo quy định của Luật Đầu tư công:
a) Đối với dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định pháp luật về xây dựng;
b) Đối với dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật khác có liên quan;
c) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng và dự án còn lại được tách riêng từ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đầu tư công được phân loại phù hợp với phân loại của dự án theo quyết định chủ trương đầu tư.
1. Quyết định chương trình, dự án đầu tư công nhóm A, B, C:
a) Quyết định chương trình đầu tư công bao gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, phạm vi và quy mô; tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình bao gồm danh mục dự án, mức cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác; kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện chương trình; chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc; các dự án thành phần của chương trình; giải pháp tổ chức thực hiện;…
b) Quyết định dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu: Tên dự án; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn lập dự án (nếu có); mục tiêu, quy mô đầu tư, tiến độ thực hiện dự án; địa điểm; thiết kế công nghệ (nếu có); quy chuẩn kỹ thuật; tổng mức đầu tư; nguồn vốn và dự kiến phân bổ nguồn vốn theo tiến độ; hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;...
c) Quyết định dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thời gian quyết định đầu tư chương trình, dự án kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Chương trình đầu tư công: Không quá 20 ngày;
b) Dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
c) Dự án nhóm B, C: Không quá 10 ngày.
3. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án:
a) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Cơ quan quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư cùng cấp quyết định đầu tư chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ quá trình thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn chuẩn bị báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công phải nêu rõ những lý do điều chỉnh đảm bảo phù hợp với quy định tại Điều 43 của Luật Đầu tư công;
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;
d) Hoàn chỉnh báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh.
Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 34 của Luật Đầu tư công và Điều 11 Nghị định này trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình:
a) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 37 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 38 của Luật Đầu tư công;
c) Trình tự thẩm định, quyết định điều chỉnh chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án:
a) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án không có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật Đầu tư công;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định, quyết định điều chỉnh dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án, trong đó làm rõ mục tiêu, lý do điều chỉnh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 43 của Luật Đầu tư công;
b) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư chương trình, dự án (nếu có);
c) Quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyết định đầu tư chương trình, dự án điều chỉnh trước đó (nếu có);
d) Báo cáo thẩm định nội bộ đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án và các báo cáo thẩm định khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
đ) Báo cáo thẩm định, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công;
e) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Số lượng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định điều chỉnh chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
c) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng vốn đầu tư của chương trình với kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu các nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác; khả năng thu hồi vốn và trả nợ trong trường hợp sử dụng vốn vay;
d) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh chương trình theo quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công và của Nghị định này.
4. Nội dung thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án quy định tại khoản 2 Điều 44 của Luật Đầu tư công;
d) Sự phù hợp với nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định; sự phù hợp giữa tổng mức đầu tư của dự án gắn với cân đối vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án; đánh giá các chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong quá trình khai thác dự án;
đ) Tác động lan tỏa của dự án đến sự phát triển ngành, lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các địa phương; tác động tạo thêm nguồn thu ngân sách, việc làm, thu nhập và đời sống người dân; các tác động đến môi trường và phát triển bền vững;
e) Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về điều chỉnh dự án theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 43 của Luật Đầu tư công.
5. Nội dung thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công có cấu phần xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng, các nội dung pháp luật xây dựng chưa quy định tại khoản 4 Điều này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Thời gian thẩm định điều chỉnh dự án đầu tư công theo quy định tại Điều 19 Nghị định này.
1. Nội dung quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công gồm những điều chỉnh tương ứng với các nội dung quyết định chương trình, dự án quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định này.
2. Thời gian quyết định điều chỉnh chương trình, dự án và thời gian gửi quyết định và quyết định điều chỉnh chương trình, dự án cho các cơ quan tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 21 Nghị định này.
1. Người đứng đầu cơ quan được cấp có thẩm quyền giao lập quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và người đứng đầu cơ quan tổ chức lập quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của nhiệm vụ như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
2. Chi phí quản lý thực hiện nhiệm vụ quy hoạch thực hiện theo quy định về chi phí quản lý dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của nhiệm vụ, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý, thuê tư vấn quản lý, đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công quyết định hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án, quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan như: Ban quản lý dự án, thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp quản lý.
5. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì việc tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Đối với dự án khẩn cấp không có cấu phần xây dựng:
a) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án quyết định việc tổ chức quản lý dự án khẩn cấp; tổ chức giám sát thực hiện và nghiệm thu bàn giao dự án hoàn thành phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan;
b) Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án có thể ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự án từ giai đoạn lập dự án đến giai đoạn hoàn thành đưa dự án vào khai thác, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc ủy quyền đó.
1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định phương án thiết kế dự án bảo đảm hiệu quả quản lý thực hiện dự án. Cụ thể:
a) Thiết kế một bước là thiết kế chi tiết, gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh, sơ đồ, các mô tả nội dung thiết kế và các yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng khác;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế chi tiết. Thiết kế cơ sở gồm các tài liệu thể hiện bằng thuyết minh và các sơ đồ sơ bộ thiết kế hạ tầng kỹ thuật và các nội dung khác bảo đảm thể hiện được phương án thiết kế. Thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.
2. Nội dung phương án thiết kế dự án quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, số bước thiết kế được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì số bước thiết kế được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C;
Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.
2. Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án;
Nội dung tổng mức đầu tư dự án gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư; chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai; chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy, chi phí thiết bị; chi phí tiền công, tiền lương; chi phí tư vấn; chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá; chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.
3. Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:
a) Chi phí chuẩn bị đầu tư;
b) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;
c) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;
d) Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;
đ) Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;
e) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;
g) Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);
h) Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;
i) Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
a) Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;
b) Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;
c) Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;
d) Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;
e) Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;
g) Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều này;
h) Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.
1. Dự toán dự án là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện dự án được xác định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án và thiết kế dự án được duyệt; các yêu cầu công việc khác phải thực hiện.
2. Nội dung dự toán dự án là các chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này.
3. Dự toán dự án được xác định trên cơ sở tính toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này tại thời điểm lập dự toán dự án và theo các quy định về tiêu chuẩn, định mức, phương pháp do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
1. Đối với dự án do bộ, cơ quan trung ương quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ của bộ, cơ quan trung ương chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
2. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
3. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý và dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư, đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của dự án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt đối với dự án thiết kế một bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán đối với trường hợp thiết kế hai bước. Việc phê duyệt thiết kế chi tiết và dự toán được thực hiện đồng thời, không tách riêng thiết kế chi tiết với dự toán.
1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế, dự toán dự án, giao cho đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
2. Đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định chủ trì, phối hợp cơ quan liên quan tổ chức thẩm định các nội dung của thiết kế, dự toán theo quy định tại các Điều 26, 28 của Nghị định này. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế, dự toán đầu tư của dự án để phục vụ công tác thẩm định của mình.
3. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán đầu tư của đơn vị có chức năng được giao nhiệm vụ thẩm định kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 30 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 20 ngày.
1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán dự án gồm các nội dung quy định tại các Điều 26, 28 của Nghị định này và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nội dung phê duyệt thiết kế, dự toán dự án bao gồm:
a) Các thông tin chung về dự án: Tên dự án, hạng mục dự án (nêu rõ nhóm dự án); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế đầu tư dự án; địa điểm đầu tư (nếu có);
b) Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của dự án;
c) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng;
d) Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục dự án và toàn bộ dự án;
đ) Dự toán đầu tư dự án;
e) Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung khác (nếu có).
3. Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán dự án: Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án phê duyệt thiết kế, dự toán dự án kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Không quá 15 ngày;
b) Đối với dự án nhóm B: Không quá 10 ngày;
c) Đối với dự án nhóm C: Không quá 5 ngày.
1. Tờ trình thẩm định thiết kế.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế (nếu có), các tài liệu khảo sát liên quan.
3. Bản sao quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ các dự án không phải phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công) và quyết định đầu tư dự án kèm theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt.
4. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với quy định.
5. Dự toán đầu tư của dự án.
1. Dự án được đưa vào khai thác sử dụng khi đã đầu tư hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể bàn giao từng hạng mục, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao hạng mục dự án, dự án thành phần hoặc toàn bộ dự án hoàn thành là căn cứ để chủ đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo quy định.
4. Các dự án hoàn thành phải thực hiện quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
5. Hồ sơ bàn giao dự án gồm: Hồ sơ hoàn thành dự án; tài liệu hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì dự án.
6. Hồ sơ đầu tư dự án phải được nộp lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
1. Kết thúc đầu tư dự án khi chủ đầu tư nhận bàn giao toàn bộ dự án và dự án hết thời gian bảo hành theo quy định.
2. Trước khi bàn giao dự án, nhà thầu phải di chuyển hết tài sản của mình (nếu có) ra khỏi khu vực thi công.
1. Sau khi nhận bàn giao dự án, chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả dự án theo đúng mục đích và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng dự án có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì dự án theo quy định.
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn, báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp trực tiếp quản lý để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi.
2. Các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức lập kế hoạch đầu tư trung hạn vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư với các nội dung:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn trước;
b) Mục tiêu, định hướng cơ cấu đầu tư trong kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động và cân đối vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; dự kiến tổng số vốn đầu tư để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, bao gồm vốn thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước, hoàn trả các khoản vốn vay đến hạn thanh toán;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý, trong đó làm rõ mức vốn của từng cơ quan trung ương, đơn vị sự nghiệp công lập;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư trung hạn;
e) Danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên phù hợp với khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện dự án;
g) Dự kiến kết quả đạt được.
1. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư lập kế hoạch đầu tư hằng năm trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp quản lý xem xét, quyết định. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm sử dụng vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư theo quy định tại Điều 50 của Luật Đầu tư công;
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 7 năm trước năm kế hoạch để theo dõi.
2. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Căn cứ ý kiến thẩm định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thiện báo cáo kế hoạch đầu tư hằng năm; trình bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp xem xét, quyết định.
4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp dành để đầu tư của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm tổng số vốn và danh mục các dự án đầu tư; quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư hằng năm khi có nhu cầu, bảo đảm phù hợp với khả năng thực tế theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch.
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách của ngân hàng chính sách giai đoạn trước;
b) Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; định hướng phát triển, chương trình tín dụng chính sách được nhà nước giao, chiến lược phát triển của ngân hàng chính sách trong trung hạn, dự kiến kế hoạch tín dụng ưu đãi trong giai đoạn tiếp theo;
c) Khả năng huy động vốn và cân đối nguồn để thực hiện nguồn vốn tín dụng đầu tư, vốn tín dụng chính sách thực hiện trong trung hạn;
d) Tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước bao gồm vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách giai đoạn trước;
đ) Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý;
e) Các nhiệm vụ thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách được nhà nước giao trong trung hạn phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ;
g) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại các khoản 8, 9 Điều 55 và Điều 60 của Luật Đầu tư công.
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch vốn tín dụng đầu tư, tín dụng chính sách năm trước của các ngân hàng chính sách;
b) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước của các ngân hàng chính sách;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách;
d) Định hướng, chiến lược phát triển của các ngân hàng chính sách trong năm kế hoạch;
đ) Dự kiến kế hoạch vốn tín dụng ưu đãi;
e) Các nhiệm vụ thực hiện trong năm kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp khác;
g) Nhu cầu vốn ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch;
h) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được.
2. Các ngân hàng chính sách tổng hợp báo cáo dự kiến kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất tín dụng ưu đãi và phí quản lý của các ngân hàng chính sách được thực hiện theo quy định tại các Điều 56, 61 của Luật Đầu tư công.
1. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm tổng hợp nhu cầu cấp bù lãi suất của của các ngân hàng thương mại thực hiện các chính sách được cấp có thẩm quyền quyết định trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, lập báo cáo và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm do Ngân hàng Nhà nước báo cáo được thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tình hình triển khai và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trong giai đoạn trước;
b) Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan;
c) Quy mô vốn điều lệ của các quỹ, đánh giá sự cần thiết đối với nhu cầu cấp vốn điều lệ tại quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
d) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
đ) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội;
e) Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công trung hạn của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật Đầu tư công.
1. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Tình hình và kết quả quản lý, sử dụng vốn điều lệ năm trước năm kế hoạch của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
b) Định hướng trong năm kế hoạch để cấp vốn điều lệ, nhu cầu vốn điều lệ của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách;
c) Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để cấp vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động đối với ngành, lĩnh vực khi vốn điều lệ được cấp, tính toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội;
đ) Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
2. Trình tự lập báo cáo thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
a) Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách lập kế hoạch đầu tư công cấp vốn điều lệ hằng năm, báo cáo cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương được giao là đơn vị chủ quản của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách xem xét;
b) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ cho quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách trực thuộc theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, tổng hợp vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
3. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm cấp vốn điều lệ của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Đầu tư công.
1. Căn cứ nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bộ, cơ quan trung ương, địa phương tổ chức lập, thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định chính sách, bao gồm cơ chế hỗ trợ sử dụng vốn đầu tư công cho các đối tượng thuộc chính sách.
2. Trình tự lập, thẩm định báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đối với hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công; cơ quan chủ trì thực hiện chính sách lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
b) Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 56 của Luật Đầu tư công.
1. Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chịu trách nhiệm hoàn thành việc phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách trung ương hằng năm, danh mục và mức vốn bố trí của từng dự án cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm kế hoạch; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính kết quả phân bổ chi tiết kế hoạch trước ngày 10 tháng 01 năm kế hoạch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện rà soát báo cáo phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan trung ương và địa phương. Trường hợp phát hiện việc phân bổ không đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đã được giao; không bảo đảm các yêu cầu theo quy định về pháp luật đầu tư công, có ý kiến bằng văn bản cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo phân bổ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi.
3. Trường hợp bộ, cơ quan trung ương và địa phương không phân bổ hết số vốn kế hoạch được giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định thu hồi, điều chuyển cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác có nhu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm kế hoạch.
4. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, địa phương chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, bảo đảm giải ngân hết kế hoạch vốn được giao theo quy định của Luật Đầu tư công.
Trường hợp đến ngày 31 tháng 01 năm sau năm kế hoạch, bộ, cơ quan trung ương và địa phương không giải ngân hết kế hoạch đầu tư công được giao hằng năm, không có các trường hợp bất khả kháng được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương tương ứng với số vốn không giải ngân hết, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư công trung hạn, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí vốn từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách trung ương hằng năm để thực hiện dự án đầu tư công. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước bố trí từ nguồn dự phòng, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước hằng năm để thực hiện các dự án đầu tư công trong thời gian thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn để báo cáo Chính phủ.
1. Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính như sau:
a) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ tính đến hết quý II năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo ước tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn tính đến hết năm cuối của kế hoạch đầu tư công trung hạn trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn;
c) Tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công hằng năm:
- Trước ngày 15 hằng tháng, báo cáo ước tình hình giải ngân cả tháng và kết quả giải ngân tháng trước;
- Trước ngày 10 tháng đầu tiên các quý, báo cáo kết quả giải ngân quý trước;
- Trước ngày 10 tháng 7 năm kế hoạch, báo cáo chi tiết lũy kế giải ngân của các dự án trong 6 tháng đầu năm;
- Trước ngày 28 tháng 2 năm sau năm kế hoạch, báo cáo chi tiết số thực tế giải ngân của các dự án của cả năm kế hoạch và số vốn của các dự án được phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau năm kế hoạch;
Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số từng nguồn vốn của từng chương trình;
d) Tình hình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm nguồn ngân sách trung ương trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương ngay sau khi có quyết định điều chỉnh;
đ) Các thông tin khác phục vụ cho việc lập, theo dõi và đánh giá kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của quốc gia, của bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
e) Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm.
2. Bộ Tài chính định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Hằng tháng, hằng quý, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước;
b) Định kỳ 6 tháng, hằng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn 5 năm báo cáo chi tiết giải ngân kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương. Riêng đối với kế hoạch vốn đầu tư công thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chỉ báo cáo theo tổng số vốn của từng chương trình.
3. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công khai thông tin tình hình giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hằng tháng của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Việc báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của các cấp, các ngành ở địa phương thực hiện theo quy định sau:
a) Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định việc báo cáo, cung cấp thông tin và thời gian báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp dưới phù hợp với các quy định theo dõi, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của Luật Đầu tư công, các quy định tại Nghị định này và yêu cầu quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư công của địa phương;
b) Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định tại điểm a khoản này.
1. Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương của cơ quan, địa phương mình, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
2. Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án, giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư công rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định tại Điều 67 của Luật Đầu tư công.
3. Thời gian điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án trong nội bộ của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trước ngày 15 tháng 11 năm kế hoạch.
1. Trường hợp có nhu cầu cấp bách về vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước cho phép ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thực hiện dự án đầu tư công thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Mức vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và không vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn bố trí cho dự án.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đối với vốn ngân sách trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với vốn ngân sách địa phương cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm sau trong các trường hợp sau:
a) Dự án quan trọng quốc gia;
b) Dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng;
c) Dự án được bố trí kế hoạch vốn để hoàn thành, đưa vào sử dụng trong năm kế hoạch nhưng không được bố trí vốn kế hoạch năm sau;
d) Dự án được bổ sung kế hoạch đầu tư từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách nhà nước, dự phòng ngân sách nhà nước hằng năm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền cho phép giải ngân vào năm sau;
đ) Dự án bị ảnh hưởng tiến độ do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, nguyên nhân khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;
e) Dự án cơ quan đại diện và cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài;
g) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương chỉ có duy nhất 01 dự án trong năm kế hoạch hoặc không thể thực hiện điều chỉnh kế hoạch.
2. Căn cứ đề xuất kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1. Nguyên tắc theo dõi kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, cập nhật có hệ thống các thông tin, số liệu liên quan đến việc tổ chức, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm cả việc theo dõi chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công đã được phê duyệt;
b) Bảo đảm phản ánh chính xác, đầy đủ và trung thực các thông tin, số liệu và tình hình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công.
2. Nguyên tắc đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội theo mục tiêu đề ra trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư của chương trình, dự án;
c) Bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch và tăng cường trách nhiệm giải trình trong đánh giá kế hoạch đầu tư công;
d) Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và cộng đồng dân cư trong đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công.
1. Theo dõi, kiểm tra thực hiện kế hoạch đầu tư công:
a) Theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao và thực hiện kế hoạch đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Đầu tư công;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính hướng dẫn bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định pháp luật về đầu tư công;
c) Bộ, cơ quan trung ương căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của bộ, cơ quan trung ương quản lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tổ chức và hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương;
đ) Bộ Tài chính theo dõi và tổng hợp tình hình giải ngân các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
2. Đánh giá thực hiện kế hoạch đầu tư công:
a) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Điều 70 của Luật Đầu tư công; định kỳ gửi báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế của kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ các nội dung: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giữa kỳ vào năm thứ ba của kế hoạch đầu tư công trung hạn và cả giai đoạn vào năm cuối triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công hằng năm vào tháng 9 hằng năm và trước ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Các quy định sử dụng chung:
a) Thông tin, dữ liệu được thu thập, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công là thông tin, dữ liệu, tài liệu gốc của các chương trình, dự án đầu tư công. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để lập, thẩm định, giao, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
b) Dự án đầu tư công không được giải ngân nếu không có danh mục và số liệu giao kế hoạch hằng năm trên Hệ thống;
c) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu do cơ quan báo cáo, cập nhật trên Hệ thống;
d) Tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống phải sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong việc ký gửi báo cáo trên Hệ thống;
đ) Quy định tại Điều này không áp dụng đối với các dự án có yêu cầu bí mật Nhà nước.
2. Quy định về tài khoản sử dụng Hệ thống:
a) Tài khoản sử dụng được quản lý tập trung trên Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công được đăng ký tài khoản sử dụng Hệ thống. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện cấp tài khoản dựa trên thông tin đăng ký và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân tham gia Hệ thống;
c) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương được cấp tài khoản sử dụng Hệ thống để theo dõi, cập nhật các thông tin liên quan đến chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư công của cơ quan mình;
d) Việc đăng ký tài khoản được thực hiện trực tuyến trên Hệ thống tại địa chỉ https://taikhoan.mpi.gov.vn. Thông tin bắt buộc phải cập nhật khi đăng ký tài khoản bao gồm:
- Thông tin của người được giao quản lý sử dụng tài khoản: Họ và tên; số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân; số điện thoại di động; thư điện tử;
- Thông tin của cơ quan sử dụng tài khoản: Tên cơ quan; thông tin của người đứng đầu cơ quan: Họ và tên, số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại di động, thư điện tử; bản chụp quyết định thành lập cơ quan;
đ) Tài khoản chính của bộ, cơ quan trung ương và địa phương được sử dụng để xác thực thông tin đăng ký tài khoản của các cơ quan quản lý, chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc cơ quan mình;
e) Người sử dụng phải đổi mật khẩu ban đầu trong vòng 01 ngày kể từ khi nhận được tài khoản. Không tiết lộ mật khẩu cho người khác không có trách nhiệm cập nhật trên Hệ thống. Trường hợp thay đổi người sử dụng tài khoản, người tiếp nhận bàn giao tài khoản phải đổi lại mật khẩu và thay đổi thông tin người quản lý, sử dụng tài khoản trên Hệ thống.
3. Các trình tự, thủ tục phải thực hiện trên Hệ thống bao gồm:
a) Lập, thẩm định, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Lập, giao, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm;
c) Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
d) Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án đầu tư công;
đ) Quản lý, lưu trữ, công khai dữ liệu theo quy định.
4. Quy định về lập, thẩm định, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tổng mức vốn mức vốn đầu tư công dự kiến của bộ, cơ quan trung ương và địa phương để làm căn cứ thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án giai đoạn sau theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 55 Luật Đầu tư công và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
c) Đến hết ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, trên cơ sở dữ liệu bộ, cơ quan trung ương và địa phương đã gửi trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đóng Hệ thống để thẩm định phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định. Trong quá trình thẩm định, dữ liệu được gửi lại bộ, cơ quan trung ương và địa phương để hoàn thiện và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, cơ quan trung ương và địa phương hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau và gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
đ) Căn cứ kế hoạch đã hoàn thiện của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn của quốc gia, báo cáo Chính phủ;
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo đến bộ, cơ quan trung ương và địa phương kế hoạch đầu tư công trung hạn sau khi được Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống.
5. Quy định về giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật danh mục dự án và mức vốn trên Hệ thống trong vòng 14 ngày kể từ ngày giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương.
6. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống:
a) Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
c) Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
7. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công thuộc cấp mình quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
8. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương dự kiến phân bổ cho bộ, cơ quan trung ương và địa phương của kế hoạch năm sau theo quy định tại khoản 7 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
b) Bộ, cơ quan trung ương và địa phương lập kế hoạch đầu tư công hằng năm theo quy định tại các khoản 6, 8 Điều 56 của Luật Đầu tư công trên Hệ thống;
c) Căn cứ phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm sau, danh mục, mức vốn bố trí cho từng dự án của bộ, cơ quan trung ương và địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện trên Hệ thống.
9. Quy định về lập, giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Căn cứ kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai việc lập, giao kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách địa phương hằng năm trên Hệ thống.
10. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương trên Hệ thống
a) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách trung ương thuộc thẩm quyền của người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Sau khi quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương và địa phương cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống trong vòng 07 ngày kể từ ngày có quyết định điều chỉnh;
b) Trường hợp điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách
trung ương thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
- Khi có nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, bộ, cơ quan trung ương, địa phương báo cáo tình hình thực hiện, cập nhật đề xuất điều chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên Hệ thống;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên Hệ thống để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
- Sau khi cấp có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo và cập nhật dữ liệu điều chỉnh trên Hệ thống.
11. Quy định về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm giao cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công của cấp quản lý cập nhật nội dung điều chỉnh kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương trên Hệ thống trong thời gian 07 ngày kể từ ngày quyết định điều chỉnh.
12. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
a) Chủ đầu tư các dự án đầu tư công sử dụng vốn ngân sách nhà nước báo cáo mã đơn vị quan hệ ngân sách của dự án đầu tư (đối với dự án đã được cấp mã và chưa cập nhật trên Hệ thống), số liệu thực hiện và giải ngân kế hoạch của dự án trong tháng (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo), bản quét màu các văn bản của dự án, bao gồm quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu chưa được cập nhật trên Hệ thống hoặc có quyết định mới) theo từng dự án trước ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
b) Định kỳ vào ngày 22 hằng tháng, bộ, cơ quan trung ương và địa phương báo cáo trên Hệ thống số liệu tổng hợp thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo) của bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo từng nguồn vốn, đánh giá tình hình triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước, phân tích các kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại, khó khăn, thách thức, nguyên nhân và kiến nghị giải pháp.
13. Chia sẻ và đồng bộ hóa dữ liệu
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về kế hoạch đầu tư công đã giao trên Hệ thống với Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính để cung cấp kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm của các dự án được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước, nhằm hỗ trợ cho việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước;
b) Bộ Tài chính có trách nhiệm chia sẻ và đồng bộ hóa thông tin về giải ngân của từng dự án đầu tư được kiểm soát, thanh toán qua Kho bạc Nhà nước trên Hệ thống TABMIS hoặc các hệ thống ứng dụng khác của Bộ Tài chính và Hệ thống của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
1. Dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư, sử dụng nguồn vốn khác ngoài nguồn vốn đầu tư công, nếu chuyển sang sử dụng vốn đầu tư công để thực hiện phải tiến hành phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư và phê duyệt lại quyết định đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
2. Các dự án đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được giao. Các dự án đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định trước ngày Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 có hiệu lực thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
3. Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và năm 2020 vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư, việc lập, thẩm định, quyết định, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định, điều chỉnh quyết định đầu tư chương trình, dự án; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, điều chỉnh kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Đối với dự án không có cấu phần xây dựng, việc lập, thẩm định, phê duyệt, tổ chức quản lý thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật chuyên ngành có liên quan.
3. Bãi bỏ quy định tại khoản 2 Điều 6, Điều 46, Điều 47 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
4. Đối với các dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trình tự, thủ tục, hồ sơ lập, thẩm định, quyết định đầu tư và tổ chức quản lý thực hiện theo quy định của Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ về quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài áp dụng quy định tại Nghị định này và quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một nội dung áp dụng quy định của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài.
6. Các quy định tại Nghị định này không áp dụng đối với các đối tượng quy định tại các khoản 3, 5 Điều 101 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành nội dung quy định tại Điều 51 của Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC I
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
TT |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG |
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ |
A |
NHÓM A |
|
I |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 1 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh có mức độ tuyệt mật. Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trên địa bàn thuộc phạm vi thực hiện dự án đầu tư tổng thể, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 2, 3 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm độc hại; b) Nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án đầu tư tổng thể hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Đối với dự án thành phần hoặc dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định riêng trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, việc phân loại dự án theo tiêu chí quy định tại các điểm 1, 2 Mục này và các Mục II, III, IV, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. |
Không phân biệt tổng mức đầu tư |
II |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 2 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Cầu đường bộ, cầu đường sắt, cầu bộ hành, cầu phao; b) Cảng biển quốc tế, cảng sông; cảng, bến thủy nội địa, gồm: cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách; bến cảng biển nội địa; nhà ga đường thủy; luồng đường thủy nội địa; c) Sân bay quốc tế; sân bay nội địa; nhà ga hàng không; d) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao và đường sắt quốc gia; đường sắt đô thị, đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm (Metro); đường sắt chuyên dụng, đường sắt địa phương, nhà ga đường sắt cao tốc và tốc độ cao; đ) Hầm đường ô tô; hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ, hầm tàu điện ngầm; e) Đường ô tô cao tốc và đường quốc lộ. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy (trung tâm) nhiệt điện; b) Nhà máy thủy điện, hồ chứa nước của nhà máy thủy điện, đập các loại của công trình thủy điện; nhà máy thủy điện tích năng; c) Nhà máy điện gió (trang trại điện gió); d) Nhà máy điện mặt trời (trang trại điện mặt trời); đ) Nhà máy điện địa nhiệt; e) Nhà máy điện sử dụng năng lượng biển, như: thủy triều, sóng biển, dòng hải lưu,...; g) Nhà máy điện từ rác; h) Nhà máy điện sinh khối; i) Nhà máy điện khí biogas; k) Nhà máy phát điện khác; l) Đường dây và trạm biến áp. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Giàn khoan thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; b) Tuyến ống dẫn khí, dầu và các thiết bị phụ trợ để hút dầu. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất hóa chất cơ bản, gồm: nhà máy sản xuất Amoniac, axit, xút, clo các loại; nhà máy sản xuất sô đa; nhà máy sản xuất các loại hóa chất vô cơ tinh và tinh khiết; nhà máy sản xuất que hàn; nhà máy sản xuất hóa chất khác, trừ các dự án quy định tại điểm 6 Mục III Phần A Phụ lục này; b) Nhà máy sản xuất hóa dầu; c) Nhà máy sản xuất phân bón; d) Nhà máy sản xuất xi măng. 5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy luyện kim mầu; b) Nhà máy luyện, cán thép; c) Nhà máy cơ khí chế tạo máy động lực và máy công cụ các loại; d) Nhà máy chế tạo thiết bị công nghiệp và thiết bị toàn bộ; đ) Nhà máy chế tạo ô tô. 6. Dự án quy định tại điểm e khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm nguyên liệu mỏ hóa chất (tuyển quặng Apatit); b) Nhà máy chọn rửa, tuyển than; c) Nhà máy tuyển quặng, làm giàu quặng; d) Nhà máy sản xuất alumin; đ) Mỏ khai thác vật liệu xây dựng; e) Dự án khai thác than, quặng; g) Nhà máy và dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản khác. 7. Dự án quy định tại điểm g khoản 2 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Khu đô thị; b) Khu nhà ở chung cư. |
Từ 2.300 tỷ đồng trở lên |
III |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Đường ô tô, đường trong đô thị (đường cao tốc đô thị, đường phố, đường gom), đường nông thôn, bến phà; b) Đường thủy trên sông, hồ, vịnh và đường ra đảo; kênh đào; c) Luồng tàu ở cửa biển, cửa vịnh hở, trên biển; d) Bến phà cảng ngoài đảo, bến cảng chuyên dụng, công trình trên biển (bến phao, đê thủy khí, bến cảng nổi đa năng,...); đ) Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển; e) Đèn biển, đăng tiêu; g) Các dự án giao thông khác, trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II Phần A của Phụ lục này. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Dự án đê sông, đê biển, đê cửa sông, đê bối, đê bao và đê chuyên dùng; b) Công trình chính trị, bao gồm đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè, bờ bao bảo vệ bờ,... ở cửa biển, ven biển và trong sông. c) Hồ chứa nước; hồ điều hòa; d) Nạo vét sông, hồ làm thông thoáng dòng chảy; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước; đ) Trạm bơm; giếng; công trình lọc và xử lý nước; e) Các dự án thủy lợi chịu áp khác; g) Dự án cấp nguồn nước chưa xử lý cho các ngành sử dụng nước khác; h) Công trình cống, đập; i) Các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy nước; dự án xử lý nước sạch, bể chứa nước sạch, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này; b) Trạm bơm (nước thô hoặc nước sạch), trạm bơm nước mưa, trừ dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Mục này; c) Tuyến ống cấp nước (nước thô hoặc nước sạch); tuyến cống thoát nước mưa, cống chung; d) Dự án xử lý nước thải, trừ dự án xử lý nước thải tập trung nằm trong dự án tổng thể hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đ) Tuyến cống thoát nước thải; trạm bơm nước thải; e) Dự án xử lý bùn; g) Dự án xử lý rác thải, gồm: trạm trung chuyển, bãi chôn lấp rác, nhà máy đốt, xử lý chế biến rác; khu xử lý chất thải rắn; h) Dự án chiếu sáng công cộng; i) Dự án công viên cây xanh; k) Nghĩa trang; l) Bãi đỗ xe ô tô, xe máy, gồm: bãi đỗ xe ngầm, bãi đỗ xe nổi; m) Cống cáp; hào kỹ thuật, tuy nen kỹ thuật; n) Dự án mua sắm phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng cho các cơ quan quản lý hành chính nhà nước, cơ quan quốc phòng, an ninh không có tính chất bảo mật quốc gia. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án chế tạo máy móc kỹ thuật điện: máy phát điện, động cơ điện, máy biến thế, máy chỉnh lưu. 5. Dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp điện tử, điện lạnh; b) Nhà máy chế tạo linh kiện, phụ tùng thông tin và điện tử. 6. Dự án quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất sản phẩm tẩy rửa; b) Nhà máy sản xuất hóa mỹ phẩm; c) Nhà máy sản xuất hóa dược (vi sinh), thuốc. 7. Dự án quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sản xuất các sản phẩm nhựa; b) Nhà máy sản xuất pin; c) Nhà máy sản xuất ắc quy; d) Nhà máy sản xuất sơn các loại, nguyên liệu nhựa alkyd, acrylic; đ) Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, máy kéo, mô tô, xe đạp; nhà máy sản xuất băng tải; nhà máy sản xuất cao su kỹ thuật; e) Dự án sản xuất vật liệu khác, trừ dự án quy định tại Điểm 4 Mục II Phần A của Phụ lục này. 8. Dự án quy định tại điểm h khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Nhà máy lắp ráp xe máy; b) Nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy, xe đạp; c) Dự án cơ khí khác, trừ các dự án quy định tại Điểm 5 Mục II Phần này của Phụ lục này. 9. Dự án quy định tại điểm i khoản 3 Điều 8 của Luật Đầu tư công bao gồm: a) Tháp (cột) thu, phát sóng viễn thông; b) Tuyến cấp bể, tuyến cột, tuyến cáp viễn thông; c) Nhà phục vụ thông tin liên lạc, nhà bưu điện, nhà bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị viễn thông; d) Dự án đầu tư trang thiết bị bưu chính, viễn thông. |
Từ 1.500 tỷ đồng trở lên |
IV |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 4 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng cây chắn sóng bảo vệ đê; xây dựng, tu bổ đê điều; b) Dự án bảo vệ và phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh; c) Dự án sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, giống cây lâm nghiệp và giống thủy sản; d) Hạ tầng sản xuất và phát triển nông, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy sản. đ) Dự án định canh, định cư, di dời và ổn định dân cư ra khỏi khu vực thường xuyên xảy ra thiên tai. 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Dự án bảo vệ và phát triển rừng tại vườn quốc gia; b) Dự án bảo vệ khu bảo tồn thiên nhiên; các khu bảo tồn biển và khu bảo tồn vùng nước nội địa; c) Dự án bảo vệ và bảo tồn động, thực vật hoang dã; dự án bảo tồn và lưu giữ nguồn gien quý hiếm, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã; d) Dự án xây dựng công viên động vật hoang dã. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công là dự án tổng thể hạ tầng kỹ thuật của cả khu đô thị mới. Đối với các dự án thành phần hoặc dự án đầu tư hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt bằng một quyết định đầu tư riêng trong khu đô thị mới (trừ các dự án quy định tại điểm 3 Mục III Phần A của Phụ lục này), việc phân nhóm dự án theo tiêu chí phân nhóm dự án quy định tại các điểm 1, 2, 4 Mục này và các Mục I, II, III, V Phần A và Phần B, C của Phụ lục này. 4. Dự án quy định tại điểm d khoản 4 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Nhà máy sữa; nhà máy sản xuất bánh kẹo, mỳ ăn liền; nhà máy sản xuất dầu ăn, hương liệu; nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát; nhà máy xay xát, lau bóng gạo; nhà máy chế biến nông, lâm sản khác; b) Nhà máy dệt; nhà máy sản xuất các sản phẩm may; c) Nhà máy in, nhuộm; d) Nhà máy thuộc da và sản xuất các sản phẩm từ da; đ) Nhà máy sản xuất đồ sành sứ, thủy tinh; e) Nhà máy bột giấy và giấy; g) Nhà máy sản xuất thuốc lá; h) Nhà máy chế biến thủy sản; nhà máy chế biến đồ hộp; i) Nhà máy chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ; k) Nhà máy đóng tàu; dự án đóng tàu; l) Dự án công nghiệp khác, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I, II và III Phần A của Phụ lục này. |
Từ 1.000 tỷ đồng trở lên |
V |
PHÂN LOẠI DỰ ÁN NHÓM A THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 5 ĐIỀU 8 CỦA LUẬT ĐẦU TƯ CÔNG 1. Dự án quy định tại điểm a khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công a) Bệnh viện từ trung ương đến địa phương; phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa; cơ sở giám định y khoa; cơ sở chẩn đoán; nhà hộ sinh; trạm y tế cấp xã và tương đương; cơ sở y tế dự phòng; cơ sở phục hồi chức năng; tổ chức giám định pháp y, tổ chức giám định pháp y tâm thần từ trung ương đến địa phương; các cơ sở y tế khác; b) Nhà điều dưỡng, phục hồi chức năng, chỉnh hình, nhà dưỡng lão; c) Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; d) Bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày và các dự án văn hóa khác có chức năng tương tự; đ) Di tích; dự án phục vụ tín ngưỡng (hành lễ); tượng đài ngoài trời; e) Xây dựng phòng học, giảng đường, thư viện, nhà liên bộ, phòng làm việc, nhà công vụ, các công trình chức năng và phụ trợ, trang thiết bị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp; g) Khu nhà ở cho sinh viên, học sinh (ký túc xá sinh viên, học sinh). 2. Dự án quy định tại điểm b khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công a) Đầu tư cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; b) Phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; c) Trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; d) Phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ; đ) Dự án Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; e) Trạm, trại thực nghiệm; g) Dự án tổng thể hạ tầng khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; h) Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn, quan trắc môi trường, quan trắc tài nguyên nước, đo đạc bản đồ, quản lý đất đai, địa chất khoáng sản; i) Đầu tư hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin; k) Dự án bảo mật và an toàn thông tin điện tử; l) Hạ tầng thương mại điện tử, giao dịch điện tử; m) Tháp thu, phát sóng truyền thanh, truyền hình, cột BTS; n) Dự án phát thanh, truyền hình. 3. Dự án quy định tại điểm c khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Kho xăng dầu; b) Kho chứa khí hóa lỏng; c) Kho đông lạnh; d) Kho, bến bãi lưu giữ hàng dự trữ quốc gia; đ) Kho lưu trữ chuyên dụng; e) Kho lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng; g) Các dự án kho tàng khác. 4. Dự án theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Khu vui chơi, giải trí; b) Cáp treo vận chuyển người; c) Dự án hạ tầng khu, điểm du lịch, bao gồm: đường nội bộ khu, điểm du lịch; kè nạo vét lòng hồ để bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch tại các khu, điểm du lịch và dự án hạ tầng khác trong khu, điểm du lịch; d) Sân vận động, nhà thi đấu, tập luyện và công trình thể thao khác ở ngoài trời, trong nhà, sân gôn. 5. Dự án theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công, bao gồm: a) Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, trung tâm hội chợ triển lãm, trung tâm logistic và các dự án thương mại, dịch vụ khác; b) Nhà đa năng, nhà khách, khách sạn; c) Trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và tổ chức khác; d) Dự án nhà ở, khu nhà biệt thự, khu nhà ở riêng lẻ, trừ dự án xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm 7 Mục II Phần A của Phụ lục này; đ) Dự án xây dựng dân dụng khác. 6. Dự án theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 8 của Luật Đầu tư công. |
Từ 800 tỷ đồng trở lên |
B |
NHÓM B |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A |
Từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A |
Từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A |
Từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A |
Từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng |
C |
NHÓM C |
|
I |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II Phần A |
Dưới 120 tỷ đồng |
II |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục III Phần A |
Dưới 80 tỷ đồng |
III |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục IV Phần A |
Dưới 60 tỷ đồng |
IV |
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục V Phần A |
Dưới 45 tỷ đồng |
PHỤ LỤC II
MẪU TỜ TRÌNH THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG; NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VỀ CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Kèm theo Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Tờ trình quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án đầu tư công |
Mẫu số 02 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công |
Mẫu số 03 |
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A |
Mẫu số 04 |
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C |
Mẫu số 05 |
Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án |
Mẫu số 06 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình |
Mẫu số 07 |
Báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án |
Mẫu số 08 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư chương trình |
Mẫu số 09 |
Nghị quyết (Quyết định) về chủ trương đầu tư dự án đầu tư công |
Mẫu số 01
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………. |
…………., ngày ….. tháng …… năm …… |
Quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án …………………
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN
1. Tên chương trình/dự án:
2. Chủ chương trình/Chủ đầu tư:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình/dự án:
4. Địa điểm thực hiện chương trình/dự án:
5. Tổng vốn thực hiện chương trình/dự án, gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn khác (nếu có):
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình/dự án:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG BÁO CÁO NGHIÊN CỨU TIỀN KHẢ THI DỰ ÁN NHÓM A, BÁO CÁO ĐỀ XUẤT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
- Nêu đầy đủ quá trình triển khai xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình, dự án giai đoạn trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
- Việc thẩm định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình/dự án.
- Các nội dung khác (nếu có).
III. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình/dự án giai đoạn trước hoặc thời gian trước (nếu chuyển từ giai đoạn trước sang).
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A; Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định tại Nghị định này.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan thẩm định về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
5. Các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình/dự án) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình/dự án (Tên chương trình/dự án) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình/dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Mẫu số 02
TÊN CHỦ CHƯƠNG TRÌNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Đề xuất chủ trương đầu tư chương trình ……………..
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Chủ chương trình:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn khác (nếu có):
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Sự cần thiết của chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối tượng đầu tư, dự kiến khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và nguồn lực khác;
4. Dự kiến tiến độ thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính toán hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án thành phần hoặc các nhiệm vụ của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp tổ chức thực hiện.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương, trình) xem xét, quyết định phê duyệt chương trình (Tên chương trình) giai đoạn (nêu rõ giai đoạn thực hiện chương trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Mẫu số 03
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
…………, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Nghiên cứu tiền khả thi dự án ……………….
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Cấp quyết định đầu tư dự án:
3. Tên chủ đầu tư (nếu có):
4. Địa điểm thực hiện dự án:
5. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):
6. Thời gian thực hiện:
7. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A có cấu phần xây dựng: báo cáo đầy đủ các nội dung theo quy định của Luật Đầu tư công, các quy định của Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A không có cấu phần xây dựng theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của Nghị định này, trong đó báo cáo đầy đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật Đầu tư công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định phê duyệt dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Mẫu số 04
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Đề xuất chủ trương đầu tư dự án ………………
Kính gửi: (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định đầu tư dự án:
4. Tên chủ đầu tư (nếu có):
5. Địa điểm thực hiện dự án:
6. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn):
7. Thời gian thực hiện:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA DỰ ÁN: Báo cáo đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư công.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) xem xét, quyết định quyết định chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Mẫu số 05
TÊN CƠ QUAN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
……………, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án…………..
Kính gửi: (Cơ quan chủ trì thẩm định).
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Các căn cứ pháp lý khác (có liên quan);
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).
8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình thức đầu tư của dự án:
12. Các thông tin khác (nếu có):
II. DANH MỤC HỒ SƠ KÈM THEO
Kèm theo đầy đủ các hồ sơ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
(Tên cơ quan) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định) xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRÌNH |
Mẫu số 06
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
…………, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Kết quả thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình…………..
Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Căn cứ Quyết định số …… ngày …… tháng .... năm ... của Cơ quan/cấp (Tên cơ quan/cấp quyết định thành lập Hội đồng thẩm định chương trình) về thành lập Hội đồng thẩm định chương trình ……….; Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) hoặc Hội đồng thẩm định chương trình …………. đã tổ chức thẩm định chủ trương đầu tư chương trình ………….. và báo cáo kết quả thẩm định chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình) như sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình.
2. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và hướng dẫn của Nghị định này.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện chương trình trong giai đoạn trước (đối với các chương trình thực hiện giai đoạn trước, tiếp tục đề xuất thực hiện trong giai đoạn mới).
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật Đầu tư công.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị phối hợp thẩm định:
3. Các thành viên trong Hội đồng thẩm định:
4. Hình thức thẩm định: Tổ chức họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH ………….
I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG CHƯƠNG TRÌNH VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CHỦ CHƯƠNG TRÌNH
1. Tên chương trình:
2. Chủ chương trình:
3. Đối tượng thụ hưởng của chương trình:
4. Địa điểm thực hiện chương trình:
5. Tổng vốn thực hiện chương trình, gồm vốn:
- Nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
- Nguồn vốn sự nghiệp và mức vốn cụ thể theo từng nguồn:
6. Thời gian thực hiện:
7. Cơ quan, đơn vị thực hiện chương trình:
8. Các thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP/THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp/thành viên hội đồng thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN/HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH
Việc thẩm định chủ trương đầu tư chương trình phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công và các nội dung quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
Các ý kiến khác (nếu có).
…………………………………………….
(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT LUẬN
Chương trình (Tên chương trình) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/ Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư chương trình, đề nghị Cơ quan (Tên Chủ chương trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư (nếu chấp thuận đề xuất của chủ chương trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
Mẫu số 07
CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
…………, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A/ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Kính gửi: (Tên Cơ quan trình thẩm định).
Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) nhận được Tờ trình số ... ngày .... tháng .... năm .... của Cơ quan (Tên Cơ quan trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án đề nghị thẩm định). Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả thẩm định của các cơ quan, tổ chức có liên quan, Cơ quan (Tên cơ quan thẩm định) báo cáo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi/Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) như sau:
Phần thứ nhất
TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
I. HỒ SƠ TÀI LIỆU THẨM ĐỊNH
1. Tờ trình Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Báo cáo thẩm định nội bộ (nếu có).
4. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ THẨM ĐỊNH
1. Luật Đầu tư công.
2. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công.
3. Các văn bản liên quan khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH
1. Đơn vị chủ trì thẩm định:
2. Đơn vị phối hợp thẩm định:
3. Hình thức thẩm định: Tổ chức hợp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản hoặc áp dụng cả hai hình thức (nếu cần thiết).
Phần thứ hai
Ý KIẾN THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ………………….
I. MÔ TẢ THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA CƠ QUAN/ HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ……………
1. Tên dự án:
2. Dự án nhóm:
3. Cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án:
4. Cấp quyết định đầu tư dự án:
5. Tên chủ đầu tư (nếu có):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Dự kiến tổng mức đầu tư dự án: (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn cụ thể theo từng nguồn, phân kỳ đầu tư sử dụng nguồn vốn theo thời gian cụ thể, dự kiến bố trí vốn).
8. Nguồn vốn đề nghị thẩm định:
9. Ngành, lĩnh vực, chương trình sử dụng nguồn vốn đề nghị thẩm định:
10. Thời gian thực hiện (tiến độ và phân kỳ đầu tư thực hiện dự án):
11. Hình thức đầu tư của dự án:
12. Các thông tin khác (nếu có):
II. TỔNG HỢP Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA CƠ QUAN THẨM ĐỊNH
Việc thẩm định chủ trương đầu tư dự án phải phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ.
Các ý kiến thẩm định tập trung vào các nội dung quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
Các ý kiến khác (nếu có).
……………………………………………
(Trong từng trường hợp cụ thể Cơ quan/Hội đồng thẩm định có thể bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung thẩm định bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
IV. KẾT LUẬN
Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều kiện) để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là ý kiến thẩm định của (Cơ quan thẩm định/Hội đồng thẩm định) về chủ trương đầu tư dự án, đề nghị Cơ quan (Tên Cơ quan trình) xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh (nếu yêu cầu điều chỉnh) hoặc quyết định chủ trương đầu tư dự án (nếu chấp thuận đề xuất của Cơ quan trình)./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN THẨM ĐỊNH |
Mẫu số 08
CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
…..……, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Về chủ trương đầu tư chương trình ………….
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Chủ chương trình)/Hội đồng thẩm định chương trình.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư chương trình (Tên chương trình), do Cơ quan (Tên Chủ chương trình)
1. Mục tiêu:
2. Nội dung đầu tư:
3. Tổng vốn thực hiện chương trình:
(Trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư, mức vốn theo từng nguồn)
4. Chủ chương trình:
5. Địa điểm thực hiện:
6. Thời gian thực hiện chương trình:
7. Cơ chế và giải pháp thực hiện.
8. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của chương trình (Tên chương trình) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công;
b) Các nội dung khác (nếu có).
2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác (nếu có)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan (Tên Chủ chương trình) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ quan ………….. chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết (Quyết định) này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư chương trình) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
Mẫu số 09
CƠ QUAN RA NGHỊ QUYẾT (QUYẾT ĐỊNH) CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………. |
…..……, ngày …… tháng ….. năm ….. |
Về chủ trương đầu tư dự án ……………
THẨM QUYỀN BAN HÀNH
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ các văn bản liên quan khác (nếu có);
Theo đề nghị của Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án)/Hội đồng thẩm định dự án.
QUYẾT NGHỊ (QUYẾT ĐỊNH):
Điều 1. Phê duyệt (Quyết định) chủ trương đầu tư dự án (Tên dự án) do Cơ quan (Tên cơ quan) quản lý dự án
1. Mục tiêu đầu tư:
2. Quy mô đầu tư:
3. Nhóm dự án:
4. Tổng mức đầu tư dự án:
5. Cơ cấu nguồn vốn (trong đó làm rõ nguồn vốn đầu tư và mức vốn theo từng nguồn):
6. Địa điểm thực hiện dự án:
7. Thời gian thực hiện dự án:
8. Tiến độ thực hiện dự án:
9. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thành Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án (Tên dự án) trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật liên quan.
b) Các nội dung khác (nếu có).
2. Nhiệm vụ của các cơ quan khác (nếu có)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan (Tên Cơ quan quản lý dự án) và các cơ quan liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết/Quyết định này.
2. Cơ quan (Tên Cơ quan được phân công kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này) chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết/Quyết định này báo cáo Cơ quan (Tên Cơ quan quyết định chủ trương đầu tư dự án) theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 40/2020/ND-CP |
Hanoi, April 6, 2020 |
PROVIDING DETAILS ON IMPLEMENTATION OF SEVERAL ARTICLES OF LAW ON PUBLIC INVESTMENT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Public Investment dated June 13, 2019;
Upon the request of the Minister of Planning and Investment;
The Government hereby promulgates the Decree providing detailed regulations on the implementation of several Articles of the Law on Public Investment.
This Decree sets out detailed regulations on the implementation of several Articles of the Law on Public Investment pertaining to the followings:
1. Documentation requirements, subject matters and time of assessment of and grant of decisions on investment policies or decisions on adjustment of investment policies, and cases where any adjustment of investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects is required.
2. Documentation requirements, subject matters and time of assessment of and grant of decisions on public investment programs or projects; subject matters of, application and documentation requirements and procedures for any adjustment of group-A, B and C public investment programs or projects.
3. Principles of, authority over, application and documentation requirements and procedures for grant of decisions on investment policies; principles of, authority over, subject matters of, application or documentation requirements and procedures for design, assessment and grant of decisions on investment in group-A, B and C foreign public investment projects.
4. Decentralization of authority, authorization, application and documentation requirements, procedures and processes for making decisions on investment policies and investment decisions for group-A, B and C public investment programs or projects using legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units for investment purposes.
5. Procedures and processes for making investment applicable to public investment plans to grant subsidies to offset costs incurred from application of preferential lending interest rates and management fees; make equity contribution to the charter capital of policy banks and state off-budget financial funds; provide investment support for other policy beneficiaries under the Prime Minister’s decisions.
6. Subject matters and contents of preliminary evaluations of environmental impacts carried out before grant of decisions on policies for investment in projects.
7. Management of implementation of investment preparation, planning tasks and public investment projects without construction components.
8. Formulation, design, assessment, approval and assignment of tasks of midterm and annual plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes.
9. Solutions and approaches to presiding over, leading the implementation of and reporting to competent authorities on developments and progress of implementation of medium and annual public investment plans.
10. Application and documentation requirements, processes and procedures for revision of midterm and annual plans for investment of the state budget’s capital.
11. Extension of the deadlines for implementation and disbursement of capital for implementation of midterm and annual plans for investment of the state budget’s capital.
12. National communication system and database regarding public investment activities.
Article 2. Subjects of application
This Decree shall apply to entities and persons participating or involved in public investment, public investment capital management and use activities.
1. Internal assessment refers to an act of inspection and verification of contents of a documentation package or report before submitting it to the competent authority or the Assessment Council so that the Council can carry out the assessment of an investment policy used as a basis for the competent authority to issue its decision on that investment policy or decision on adjustment of an investment policy for a program or project; can carry out the assessment of a program or project that serves as a basis for grant of a decision on or a decision on adjustment of a program or project. The head of a host entity presiding over an internal assessment shall be decided by a Minister, a Head of a central body and a President of a People’s Committee at any level.
2. Public investment project in a foreign country (hereinafter referred to as foreign public investment project) includes investment projects on purchase of equipment, new construction, renovation, alteration and repair of working offices and houses for public officials and employees of Vietnam’s representative and other agencies in foreign countries using all or part of public investment capital; investment projects on purchase of houses, purchase of land and long-term rental of land in foreign countries for construction of working offices and houses for public officials and employees by using all or part of public investment capital.
3. Granting subsidies to offset costs incurred from application of preferential lending interest rates and management fees to policy banks refers to an act of distributing public investment capital to help policy banks to cancel out any difference in interest rates and management fees that is likely to arise from lending funds to policy beneficiaries in accordance with laws.
4. Granting the charter capital or granting funds added to the charter capital for a policy bank and an extra-budgetary financial trust refers to an act of allocating public investment capital used as the charter capital and an addition to the charter capital for the policy bank or non-budgetary financial trusts under any relevant decision issued by a competent authority.
5. Investment support for policy beneficiaries under the Prime Minister’s decision refers to an act of allocating public investment capital for the purpose of implementing specific policies under the Prime Minister’s decision.
6. National communication system and database regarding public investment activities:
a) National investment communication system is a collection of hardware, software and database which is made with the aim of creating, designing, providing, transmitting, collecting, handling, storing and exchanging information related to public investment activities online (hereinafter referred to as system);
b) National public investment database is a collection of basic information about public investment programs, projects and plans which is built, updated and maintained for the purposes of administering, exploiting and using public investment data by electronic means;
c) The system shall be synchronously established and operated nationwide to serve demands for the state management of public investment activities, including compiling, submitting, sending and adjusting midterm and annual public investment plans; monitoring and evaluating public investment programs and projects; managing, storing and publicly disclosing data in accordance with regulations in force.
Article 4. Costs of formulation and assessment of public investment programs or projects
1. Costs of preparation, verification and assessment of a pre-feasibility study report or an investment policy recommendation report of a group-A, B or C public investment program or project shall be subject to regulations laid down in Article 15 in the Law on Public Investment.
2. In case where any project does not obtain investment policy decisions or investment decisions from competent authorities, expenses already paid for the preparation of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports shall be recorded and charged into investment preparation expenses as part of capital investment expenditures of ministries, central agencies and all-level local governments in charge of project management affairs.
DESIGN, ASSESSMENT AND GRANT OF INVESTMENT POLICY DECISIONS FOR PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS AND PROJECTS
Article 5. Authority to grant decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects funded by legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units retained for investment purposes
1. Programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of ministries or central regulatory bodies:
a) Ministers and Heads of central regulatory bodies shall be accorded authority to make decisions on policies for investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their management; group-A programs or projects of other directly-affiliated public service units independently paying current expenses; group-A and B programs and projects of other directly-affiliated public service units, except those referred to in point b and c of this clause;
b) Heads of public service units shall, according to relevant regulations, independently pay their current and capital expenses incurred from decisions on investment policies for group-A, B and C programs and projects under their jurisdiction;
c) Heads of public service units independently paying their current expenses shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-B and C projects under their jurisdiction;
d) Heads of other public service units, except those stipulated in point b and c of this clause, shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-C projects under their jurisdiction.
2. Programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of local governments:
a) Presidents of People’s Committees at any level shall be accorded authority to make decisions on policies for investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their management; group-A programs or projects of directly-affiliated public service units independently paying their current expenses; group-A and B programs or projects of other directly-affiliated public service units, except those referred to in point b and c of this clause;
b) Heads of public service units shall, according to relevant regulations, independently pay their current and capital expenses incurred from decisions on investment policies for group-A, B and C programs and projects under their jurisdiction;
c) Heads of public service units independently paying their current expenses shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-B and C projects under their jurisdiction;
d) Heads of other public service units, except those stipulated in point b and c of this clause, shall be accorded authority to make decisions on investment policies for group-C projects under their jurisdiction.
3. Within 10 days of receipt of the approval of investment policies for public investment programs or projects, public service units prescribed point b, c and d of clause 1 of this Article and point b, c and d of clause 2 of this Article shall be accorded authority to submit decisions on the approval of investment policies for public investment programs or projects to relevant supervisory ministries, central regulatory bodies and People's Committees at any respective level for reporting purposes.
Article 6. Procedures and processes for grant of decisions on investment policies for public investment programs or projects funded by legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units retained for investment purposes
1. Heads of ministries or central regulatory agencies:
a) Authorize directly affiliated units or public service units under their authority to prepare pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for the public investment programs or projects referred to in point a of clause 1 of Article 5 herein;
b) Establish Assessment Councils or mandate competent units to assess pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports; assess funding sources and capacity to balance capital derived from legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units which are retained for investment purposes;
c) Direct those units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; submit them to heads of ministries or central regulatory bodies to seek their approval decisions on policies for investment in public investment programs or projects.
2. Presidents of People’s Committees at any level:
a) Authorize specialized agencies, directly affiliated units or public service units under their authority to prepare pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for the public investment programs or projects referred to in point a of clause 2 of Article 5 herein;
b) Establish Assessment Councils or mandate competent units to assess pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports; assess funding sources and capacity to balance capital derived from legitimate revenues of state regulatory authorities and public service units which are retained for investment purposes;
c) Direct those bodies and units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; submit them to Presidents of People’s Committees at any level to seek their approval decisions on policies for investment in public investment programs or projects.
3. Heads of public service units prescribed in point b, c and d of clause 1 of Article 5 and point b, c and d of clause 2 of Article 5 herein:
a) Authorize specialized agencies and directly affiliated units under their authority to prepare pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for their own public investment programs or projects;
b) Establish Assessment Councils or mandate competent units to assess pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports; assess funding sources and capacity to balance capital derived from their own legitimate revenues which are retained for investment purposes;
c) Direct those units or bodies specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; submit them to heads of public service units to seek their approval decisions on policies for investment in public investment programs or projects.
Article 7. Principles of and authority over grant of decisions on policies for investment in group-A, B and C foreign public investment projects
1. Principles of grant of decisions on policies for investment in foreign public investment projects shall be subject to clause 2 and 3 of Article 3 in the Law on Public Investment and other regulations laid down herein.
2. Authority over grant of decisions on policies for investment in foreign public investment projects shall be subject to Article 17 in the Law on Public Investment.
Article 8. Procedures and processes for grant of decisions on policies for investment in group-A, B and C foreign public investment projects
1. Heads of ministries or central regulatory bodies:
a) Authorize their directly controlled units to prepare pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports;
b) Establish Assessment Councils or authorize competent units to assess pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; assess funding sources and capacity to balance project-related capital;
c) Direct those units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; submit them to respective competent authorities to seek their approval decisions on investment policies for public investment projects.
2. Presidents of People’s Committees at any level:
a) Authorize their specialized agencies and directly affiliated units under their authority to prepare pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for public investment projects;
b) Establish Assessment Councils or authorize competent units to assess pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; assess funding sources and capacity to balance project-related capital;
c) Direct those units specified in point a of this clause to complete pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports; submit them to respective competent authorities to seek their approval decisions on investment policies for public investment projects.
3. Components of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for group-B and C projects:
a) Investment necessity, prerequisites for carrying out investments, assessment of relevance of the projects to related planning schemes prescribed in the host country's laws;
b) Objectives, scale and location of investment;
c) Total estimated investment;
d) Anticipated investment schedule and phasing;
dd) Factors related to security and environment; preliminary determination of socio-economic effectiveness;
e) Division of the project into constituent projects (if any);
g) Implementation measures.
4. Subject matters of the assessment of investment policies for public investment projects, including:
a) Necessity of investment in the public investment project;
b) Compliance with the domestic laws of the host country and the Socialist Republic of Vietnam;
c) Relevance of the public investment project to the related planning scheme provided in the host country’s laws;
d) Objectives, scale, location and schedule of implementation of the investment project; factors related to security and environment;
dd) Socio-economic effectiveness.
Article 9. Application and documentation requirements, subject matters and time of assessment of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for group-A, B or C public investment programs or projects
1. Application and documentation requirements of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for group-A, B or C public investment programs or projects, including:
a) Application or request form submitted to the competent authority to seek their decision on the investment policy for a public investment program or project;
b) Pre-feasibility study report for the group-A public investment project; the investment policy recommendation report for a group-B or C public investment program or project referred to in Article 29, 30 and 31 in the Law on Public Investment;
c) Other relevant documents (if any).
2. The required number of sets of application or request documents for the assessment submitted to the Assessment Council or the entity presiding over the assessment shall be 10 sets.
3. Subject matters of the assessment of an investment policy for a public investment program, including:
a) Conformance to criteria for determination of public investment programs;
b) Conformity of components of application or request documentation for the assessment to laws;
c) Relevance to related strategic objectives; socio-economic development plans; plans for development of sectors or industries; related planning schemes provided in law on planning;
d) Assessment subject matters prescribed in Article 29 of the Law on Public Investment, including specific assessments of basic components of a public investment program, including objectives, scope, scale and subjects of investment, time, schedule of implementation of the program and estimated capital to be provided; funding sources and capacity to balance investment capital; mobilization of funding and other sources;
dd) Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.
4. Subject matters of the assessment of an investment policy for a group-A, B or C public investment project, including:
a) Necessity of investment in the public investment project;
b) Conformity of components of application or request documentation for the assessment to laws;
b) Relevance of the project to strategic objectives; related plans and planning schemes provided for in law on planning;
d) Conformance to criteria for classification of group-A, B or C public investment projects;
dd) Assessment subject matters prescribed in Article 30 and 31 in the Law on Public Investment, including specific assessments of basic components of the public investment project like investment objectives, scale, form, scope, location and size of land necessary for implementation of the project, time length and schedule, alternatives for main technologies for implementation of the project, environmental protection approaches, funding sources, investment capital balancing capacity; capital recovery and debt repayment capability; intended fund allocation;
e) Socio-economic effectiveness, environmental protection and sustainable development.
5. Authorities presiding over the assessment of pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports for public investment programs and projects shall have the burden of consulting with authorities mandated to assess funding sources and capacity to balance investment capital for public investment programs and projects according to the provisions of clause 2, 3 and 4 of Article 33 in the Law on Public Investment during the process of carrying out the assessment of pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports for public investment programs and projects.
6. Durations or time limits for assessment of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for group-A, B or C public investment programs or projects after Assessment Councils or authorities presiding over assessment receive valid submitted documents shall be as follows:
a) National target programs: Not exceeding 60 days;
a) Public investment programs (exclusive of national target programs): Not exceeding 45 days;
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 45 days;
d) Group-B and C public investment projects: Not exceeding 30 days;
In case where any submitted document is invalid, or any component of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for public investment programs or projects is not corresponding to regulations laid down in Article 29, 30 and 31 in the Law on Public Investment, within the maximum duration of 10 days of receipt of submitted documents, Assessment Councils or authorities presiding over assessment shall send their written opinions to authorities applying for or requesting assessment to provide supplementary documents or complete the components of pre-feasibility study reports and investment policy recommendation reports for public investment programs and projects.
7. In case where any extension of the time limit for assessment of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for public investment programs or projects, Assessment Councils or authorities presiding over assessment shall:
a) Seek the Prime Minister’s consent to the extension of time limit for assessment of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for public investment programs or projects under the authority to make decisions on investment policies of the National Assembly, Government or Prime Minister;
b) Seek the consents from Presidents of People’s Committees at any relevant level to the extension of the time limit for assessment of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports for public investment programs or projects under the authority to make decisions on investment policies of People’s Councils at any respective level;
c) Seek the consents from ministers or heads of central regulatory bodies to the extension of the time limit for assessment of investment policy recommendation reports for public investment programs or projects under the authority to make decisions on investment policies of ministries and central regulatory bodies;
d) Ensure that the extension period that they request is not allowed to exceed the respective assessment durations or time limits specified in clause 6 of this Article.
8. Assessment Councils or authorities presiding over assessment of pre-feasibility study reports for group-A public investment projects, or investment policy recommendation reports for group-B and C public investment programs or projects shall submit assessment reports in accordance with the following regulations:
a) With respect to public investment programs, they must send these reports to program owners and authorities having competence in making investment policy decisions;
b) With respect to group-A public investment projects under the Prime Minister’s decision-making authority, subject to clause 5 of Article 23 in the Law on Public Investment, they must also send these reports to the Government Office for the purpose of reporting to the Prime Minister;
c) With respect to group-A public investment projects under the decision-making authority of provincial-level People’s Councils, their submission of these reports shall be subject to clause 2 of Article 24 in the Law on Public Investment;
d) With respect to group-B and C public investment projects, they must send these reports to project management units and authorities having competence in making investment policy decisions.
Article 10. Application or request documentation submitted to competent authorities and duration of grant of decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects
1. Application or request documentation submitted to competent authorities to seek their decisions on investment policies for group-A, B and C public investment programs and projects shall be comprised of the followings:
a) Documents specified in clause 1 of Article 9 herein, out of which components of request or application forms and pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports prescribed in point a and b of clause 1 of Article 9 herein have already been completed according to assessment reports of Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities;
b) Assessment reports regarding investment policies for public investment programs or projects issued by Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities.
2. The required number of documents submitted to competent authorities to seek their decisions on investment policies for public investment programs or projects, subject to clause 1 of this Article, shall be 05 sets of documents.
3. Upon receipt of full and valid application or request documentation submitted to seek competent authorities’ decisions on investment policies for public investment programs or projects, the time limits for issuance of these decisions shall be as follows:
a) Public investment programs (except national target programs): Not exceeding 20 days;
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 15 days;
c) Group-B and C public investment projects: Not exceeding 10 days;
With respect to any public investment program or project under the authority to make decisions on investment policies of People’s Councils at any respective level, time limits for issuance of these decisions shall match the meeting agenda of People's Council.
4. Within 15 days after competent authorities issue decisions on policies for investment in public investment programs or projects,
a) Ministries, central regulatory bodies and local authorities administering public investment programs or projects using the central budget's capital must submit them to the Ministry of Planning and Investment and/or the Ministry of Finance to seek their consent to those programs or projects approved by competent authorities;
b) Local authorities at any relevant level that administer public investment programs or projects using the state budget's capital must submit them to Departments of Planning and Investment and/or Departments of Finance and/or specialized investment management authorities at the same level shall make their decisions on investment policies for those programs or projects already obtaining approval from competent authorities.
Article 11. Cases of adjustment in investment policies or request or application documentation submitted to competent authorities and duration of grant of decisions on adjustment in investment policies for group-A, B and C public investment programs or projects
1. With respect to any public investment program or project that have already obtained competent authorities’ decisions on investment policies, but not investment decisions, if there is any change in the subject matters of investment policy decisions, any adjustment in investment policies shall be subject to Article 34 in the Law on Public Investment.
2. If any public investment program or project already obtaining competent authorities’ investment decisions is in progress or under development, all adjustments in policies for investment in these programs and projects shall be subject to regulations laid down in clause 5 of Article 43 in the Law on Public Investment.
3. Application or request documentation submitted to competent authorities to seek their decisions on adjustment in investment policies for public investment programs and projects shall be comprised of the followings:
a) Application or request documentation submitted to competent authorities to seek their decisions on adjustment in investment policies for public investment programs and projects. Such documentation must clarify the following information: Reasons for adjustment in investment policies for public investment programs and projects; adjustments corresponding to main subject matters of pre-feasibility study reports or investment policy recommendation reports prescribed in Article 29, 30 and 31 in the Law on Public Investment;
b) Enclosed documents, including decisions on investment policies for public investment programs or projects; decisions on adjustment in previous investment policies for public investment programs or projects (if any); those documents specified in point b of clause 1 of Article 9 herein that are supplemented or enriched with any adjustment in investment policies;
c) Assessment reports regarding any adjustment in investment policies for public investment programs or projects that are issued by Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities;
d) Other relevant documents (if any).
4. The required number of documents submitted to competent authorities to seek their decisions on adjustment in investment policies for public investment programs or projects shall be subject to clause 2 of Article 9 herein.
5. After receipt of full and valid documentation from authorities having competence in issuing decisions on adjustment in investment policies for public investment programs or projects, time limits for approval and issuance of these decisions shall be as follows:
a) Public investment programs (except national target programs): Not exceeding 20 days;
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 15 days;
c) Group-B and C public investment projects: Not exceeding 10 days.
Article 12. Subjects and components of the preliminary evaluation of environmental impacts used as a basis to grant decisions on investment policies
1. The preliminary evaluation of environmental impacts is a component of a pre-feasibility study report or investment policy recommendation report. Subjects of the preliminary evaluation of environmental impacts are public investment projects subject to regulatory requirements for approval of investment policy decisions as prescribed in laws on environmental protection and Article 99 in the Law on Public Investment.
2. Tasks and components of the preliminary evaluation of environmental impacts, including:
a) Evaluating the relevance of project sites to the national environmental protection strategy and planning scheme and environmental protection tasks specified in regional, provincial and other associated planning schemes;
b) Identifying and forecasting key environmental impacts likely to be caused by the evaluated public investment project according to plans regarding production, business, service, production technology size and project sites;
c) Evaluating the environmental sensitivity according to project site plans;
d) Analyzing, evaluating and selecting the optimal plan on the size of production, business, service, production technology and waste treatment technology (if any), and project sites in order to meet the requirements as to environmental protection; and on key environmental protection solutions;
dd) Determining what is to be evaluated in the process of environmental impact evaluation or environmental licensing (if any). This task is to preliminarily determine the impacts that a project may have on the environment, natural resources or biodiversity, and to give commitments to apply environmental protection measures or solutions.
DESIGN, ASSESSMENT AND GRANT OF DECISIONS ON INVESTMENT IN PUBLIC INVESTMENT PROGRAMS AND PROJECTS
Article 13. Authority to grant decisions on investment in public investment programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes
1. Programs and projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of ministries or central regulatory bodies:
a) Ministers and Heads of central regulatory bodies shall be accorded authority to make decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their jurisdiction;
b) Heads of public service units shall be accorded authority to issue decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects under their jurisdiction;
c) Public service units stipulated in point b of this clause shall be designated as owners of public investment projects without construction components under their jurisdiction.
2. Public investment programs or projects of state regulatory authorities and public service units that are put under the control of local governments:
a) Presidents of People’s Committees at any relevant level shall be accorded authority to make decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects of state regulatory authorities under their jurisdiction;
b) Heads of public service units shall be accorded authority to issue decisions on investment in group-A, B and C public investment programs or projects under their jurisdiction;
c) Public service units stipulated in point b of this clause shall be designated as owners of public investment projects without construction components under their jurisdiction.
Article 14. Procedures and processes for grant of decisions on investment in public investment programs or projects using legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes
1. Public investment programs or projects without construction components under the control of ministries or central regulatory bodies:
a) With respect to public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of Ministers and Heads of central regulatory bodies:
Based on investment policies already decided by competent authorities, Ministers or Heads of central regulatory bodies shall authorize program or project owners to prepare feasibility study reports for these programs or projects; establish Assessment Councils or mandate competent units to carrying out assessment of feasibility study reports for these programs or projects;
In this case, program or project owners may consult assessment opinions to complete feasibility study reports for these programs or projects before submitting them to Ministers or Heads of central regulatory authorities to seek their decisions on investment in these programs and projects;
b) With respect to public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of Heads of public service units: These Heads shall lead the preparation and formulation of feasibility study reports for these programs or projects according to investment policies approved by competent authorities; conduct the assessment and approval of these programs or projects and bear responsibility for any of their decisions in accordance with laws in force.
2. Public investment programs or projects without construction components under the control of local governments:
a) With respect to public investment programs or projects under the authority to make investment decisions of Presidents of People's Committees at any relevant level:
Based on investment policies already decided by competent authorities, Presidents of People's Committees at any relevant level shall authorize program or project owners to prepare feasibility study reports for these programs or projects; establish Assessment Councils or mandate competent units to carrying out assessment of feasibility study reports for these programs or projects;
In this case, program or project owners may consult assessment opinions to complete feasibility study reports for these programs or projects before submitting them to Presidents of People's Committees at any relevant level to seek their decisions on investment in these programs and projects;
b) With respect to public investment programs or projects under the authority to issue investment decisions of Heads of public service units: These Heads shall lead the preparation and formulation of feasibility study reports for these programs or projects according to investment policies approved by competent authorities; conduct the assessment and approval of these programs or projects and bear responsibility for any of their decisions in accordance with laws in force.
Article 15. Principles of, authority over and tasks involved in design, formulation, assessment, appraisal and grant of decisions on group-A, B and C foreign public investment projects
1. Principles of grant of decisions on investment in group-A, B and C foreign public investment projects shall be implemented according to clause 2 of Article 3 in the Law on Public Investment and domestic laws of host countries and the Socialist Republic of Vietnam.
2. Authority over grant of decisions on investment in foreign public investment projects shall be subject to Article 35 in the Law on Public Investment.
3. Tasks or workload involved in public investment projects with construction components of Vietnam’s overseas representative missions shall be subject to the Government’s regulations on management of public investment projects of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam and other relevant laws.
4. Tasks or workload involved in public investment projects with construction components of Vietnam’s overseas representative missions shall be subject to the Government’s regulations on management of public investment projects of overseas representative missions of the Socialist Republic of Vietnam and other relevant laws.
5. Feasibility study reports of public investment projects without construction components in foreign countries shall include the following main contents:
b) Necessity of the investment;
b) Relevance of the public investment project to the related planning scheme provided in the host country’s domestic laws;
c) Analysis and determination of objectives and selection of the appropriate size of a public investment project;
d) Analysis of natural conditions, economic conditions and selection of the public investment project site;
dd) Factors related to security and environment;
e) Site clearance plan (if any);
g) Proposed schedule of implementation of the public investment project; the timeline displaying main milestones of the investment;
h) Determination of total investment capital and funding structure;
i) Project management activities, including identification of the project owner, analysis and selection of organizational form for project management;
k) Analysis of socio-economic effectiveness.
6. Assessment of public investment projects without construction components in foreign countries shall focus on the followings:
b) Conformance of components of application or request documentation for assessment to laws;
b) Conformity of public investment projects with investment policies approved by competent authorities;
b) Investment necessity;
d) Relevance of public investment projects to planning schemes provided in host countries’ domestic laws;
dd) Relevance of project objectives and size;
e) Factors related to natural conditions, economic conditions and selection of project sites;
g) Factors related to security and environment;
h) Site clearance plans (if any);
i) Proposed schedule of project implementation; timeline displaying main investment milestones;
k) Determination of total investment capital;
l) Organizational form for project management;
m) Appropriacy in terms of funding source and capacity to balance investment capital; correlation between total investment capital and balancing of capital specified in the medium-term and annual public investment plans; the structure of investment funding sources and capacity to balance public investment funds.
Article 16. Procedures and processes for design, formulation, assessment and grant of decisions on group-A, B and C foreign public investment projects
1. Foreign public investment projects under the control of ministries or central regulatory bodies:
a) Based on investment policies already approved by competent authorities, Ministers or Heads of central regulatory bodies shall authorize project owners to prepare feasibility study reports; establish Assessment Councils or mandate competent units to carrying out assessment of these feasibility study reports;
b) In such case, project owners may consult assessment opinions to complete feasibility study reports before submitting them to Ministers or Heads of central regulatory authorities to seek their decisions on investment in these projects.
2. Public investment projects under the control of local governments:
a) Based on investment policies already approved by competent authorities, Presidents of People's Committees at any relevant level shall authorize project owners to prepare feasibility study reports for these projects; establish Assessment Councils or mandate competent units to carrying out assessment of these feasibility study reports;
b) In such case, project owners may consult assessment opinions to complete feasibility study reports for these projects before submitting them to Presidents of People's Committees at any relevant level to seek their approval decisions on investment in these projects.
Article 17. Application and documentation requirements for and subject matters of assessment of public investment programs
1. Application and documentation requirements for assessment of public investment programs:
a) Request or application form for assessment of a public investment program, including program necessity or significance; main objectives and contents of a feasibility study report; recommendation to competent authorities for approval of decisions on public investment programs;
b) Feasibility study report for the public investment program that is made in compliance with clause 1 of Article 44 in the Law on Public Investment;
c) Other relevant documents (if any).
2. The required number of sets of application or request documents for the assessment submitted to the Assessment Council or the authority presiding over the assessment must be 10 sets.
3. Assessment of a national target program or a public investment program shall focus on the followings:
a) Conformance of components of application or request documentation for assessment to laws;
b) Conformity of the program with the investment policy approved by a competent authority;
c) Contents of the feasibility study report for the program, subject to clause 1 of Article 44 in the Law on Public Investment;
d) Appropriacy in terms of funding sources and capacity to balance the investment capital which is assessed by competent authorities; correspondence or compatibility between total investment capital on one side, and the medium-term and annual public investment plans on the other side; structure of capital of the central and local government’s budget and other legitimate investment funds; capital recovery and solvency or debt repayment capacity in case of using borrowed funds.
4. In the course of conducting assessment of public investment programs that focuses on those prescribed in clause 3 of this Article, Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities shall perform review and comparison tasks to ensure that they conform to the provisions of investment policy decisions approved by competent authorities; ensure that they conform to indicators related to the size and total investment capital, including requirements under which the investment capital proportion must not exceed the levels prescribed in the investment policy decision;
In case where it is necessary to make any adjustment in policies for investment in public investment programs, the adjustment shall be subject to regulations laid down in Article 34 in the Law on Public Investment and Article 11 herein.
Article 18. Application and documentation requirements for assessment of public investment projects
1. Application and documentation requirements for the assessment of public investment projects without construction components shall include the followings:
a) Request or application forms for assessment of public investment projects, clearly stating project necessity or significance; main objectives and components of feasibility study reports; recommendation to competent authorities for grant of approval decisions on public investment projects;
b) Feasibility study reports for public investment projects that are made in compliance with Article 44 in the Law on Public Investment;
c) Reports issued by Vietnamese Fatherland Front Committees at any respective level that synthesize opinions from communities where projects are executed with respect to those projects prescribed in Article 74 in the Law on Public Investment;
d) Any other relevant documents that are necessary for the assessment of public investment projects.
2. Application and documentation requirements for the assessment of public investment projects with construction components shall be subject to law on construction and opinions from communities as provided in point c of clause 1 of this Article and other provisions of relevant laws.
3. The required number of sets of application or request documents for the assessment submitted to the Assessment Council or the authority presiding over the assessment shall be 10 sets.
4. Subject matters of the assessment of public investment projects without construction components shall be as follows:
a) Conformance of components of application or request documentation for assessment to laws;
b) Conformity of public investment projects with investment policies approved by competent authorities;
c) Components of feasibility study reports for public investment projects, subject to clause 2 of Article 44 in the Law on Public Investment;
d) Correspondence between total investment capital and allocated investment capital balance according to annual and mid-term investment plans; investment capital proportions, capacity to balance public investment capital and mobilization of other funds and resources for implementation of public investment projects; evaluation of costs of operation, maintenance, care and major overhaul incurred during the period of exploitation of public investment projects;
dd) Widespread effects of public investment projects on development of industries, sectors, territories and localities; on creation of additional budget revenues, employment, income and lives of residents; effects on environment and sustainable development.
5. Subject matters of the assessment of public investment projects with construction components shall be subject to law on construction and include those that have not yet been prescribed in clause 4 of this Article and other provisions of relevant laws.
6. In the course of conducting the assessment of public investment projects that focuses on those prescribed in clause 4 and 5 of this Article, Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities shall perform review and comparison tasks to ensure that they conform to the provisions of investment policy decisions approved by competent authorities; ensure that they conform to indicators related to the size and total investment capital, including requirements under which the investment capital proportion must not exceed the levels prescribed in investment policy decisions;
In case where it is necessary to make any adjustment in policies for investment in public investment projects, the adjustment shall be subject to regulations laid down in Article 34 in the Law on Public Investment and Article 11 herein.
Article 19. Time limits for assessment of public investment programs or projects
1. Time limits for assessment of public investment programs or projects without construction components after authorities presiding over assessment activities receive full and valid submitted documents shall be as follows:
a) National target programs: Not exceeding 60 days;
a) Public investment programs (except national target programs): Not exceeding 45 days;
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 45 days;
d) Group-B and C public investment projects: Not exceeding 30 days;
In case where any submitted document is invalid, or any component of pre-feasibility study reports for public investment programs or projects is not conformable to regulations laid down in Article 44 in the Law on Public Investment, within the maximum duration of 10 days of receipt of submitted documents, Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities shall send their written opinions to authorities applying for or requesting assessment to provide supplementary documents or complete feasibility study reports for public investment programs and projects.
2. Time limits for the assessment of public investment projects with construction components shall be subject to laws on construction.
3. Time limits for internal assessments shall be regulated by Ministers or Heads of central regulatory authorities and Presidents of People’s Committees at any level.
4. In case where any extension of time limits for assessment of public investment programs or projects, Assessment Councils or authorities presiding over assessment activities shall report to authorities having competence in issuing decisions on investment in public investment programs or projects to seek their approval of such extension. Extension period shall not be allowed to exceed the respective assessment time limits set out in clause 1 of this Article.
Article 20. Request or application documentation submitted to competent authorities to seek their approval of decisions on investment in public investment programs or projects
1. Request or application documentation submitted to competent authorities to seek their approval of decisions on investment in public investment programs or projects shall include the followings:
a) Request or application forms submitted to competent authorities to seek their approval of decisions on investment in public investment programs or projects, and feasibility study reports already completed according to assessment opinions;
b) Decisions on investment in public investment programs or projects, issued by competent authorities;
c) Reports on assessment of feasibility study reports;
d) Other relevant documents (if any).
2. The required number of request or application documentation submitted to competent authorities to seek their approval of decisions on investment in public investment programs or projects as provided in clause 1 of this Article shall be 05 sets.
3. Request or application documentation submitted to competent authorities to seek their approval of decisions on investment in projects on compensation, support, resettlement and site clearance which are separated into independent projects as provided in the Law on Public Investment shall be as follows:
a) With respect to those projects with construction components, such documentation shall be subject to laws on construction;
b) With respect to those projects without construction components, such documentation must be subject to regulations laid down herein and other relevant laws;
c) With respect to projects on compensation, support, resettlement and site clearance, and remaining projects which are separated from projects of national significance or group-A public investment projects under clause 1 of Article 5 in the Law on Public Investment that are classified according to criteria for project classification, such documentation shall be subject to decisions on investment policies.
Article 21. Subject matters of and time limits for grant of decisions on group-A, B and C public investment programs or projects
1. Decisions on group-A, B and C public investment programs or projects:
a) Decisions on investment in public investment programs must contain the following main information: program objectives, scope and scale; total investment and structure of resources used for implementation of programs, including project portfolio, level of allocated public investment capital, mobilization of funding and other sources; capital allocation plans and program implementation progress; associated costs arising in the process of implementation of programs and operating costs after completion of development of programs; component projects of programs; implementation solutions; etc.
b) Decisions on public investment projects without construction components shall contain the following main contents: Project name; project owners; bodies providing consultancy for development of projects 9if any); investment objectives, scale and execution progress; project sites; technological designs (if any); technical regulations; total investment capital; funding sources and proposed allocation of capital according to implementation progress; organizational forms of management of projects to be applies; etc.
c) Decisions on investment in public investment projects with construction components shall be subject to laws on construction.
2. Upon receipt of full and valid application or request documentation submitted to seek competent authorities’ decisions on investment in public investment programs or projects, the time limits for issuance of these decisions shall be as follows:
a) Public investment programs: Not exceeding 20 days;
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 15 days;
c) Group-B and C public investment projects: Not exceeding 10 days.
3. Within 15 days after competent authorities issue their decisions on investment in public investment programs or projects:
a) Ministries, central regulatory bodies and local authorities administering public investment programs or projects using the central budget's capital must submit them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance to seek their consent to those programs or projects approved by competent authorities;
b) Local authorities at any relevant level that administer public investment programs or projects using the capital of the local governments’ budget must submit them to Departments of Planning and Investment and/or Departments of Finance and/or specialized investment management authorities at the same level shall make their decisions on investment in those programs or projects already obtaining approval from competent authorities.
Article 22. Procedures and processes for design, formulation, assessment and grant of decisions on adjustment in group-A, B and C public investment programs and projects
1. Program or project owners shall assume the following responsibilities:
a) Conduct the assessment of the entire process of implementing public investment programs and projects till the time of submission of request for adjustment; report on the results of evaluation of public investment programs and projects to authorities having competence in making investment decisions;
b) Assign specialized bodies to prepare reports on recommendation about adjustments in public investment programs and projects. The report on recommendation about any adjustment in a public investment program or project must clearly state reasons for such adjustment to ensure conformance to regulations laid down in Article 43 in the Law on Public Investment;
c) Conduct internal assessments of any adjustment in public investment programs or projects;
d) Complete reports on recommendation about adjustments in public investment programs and projects which are submitted to competent authorities to seek their approval decisions on such adjustment.
In case where any adjustment causes any increase in the gross investment capital greater than the one already obtaining investment policy decisions from competent authorities, the project must follow procedures and processes for grant of decisions on modification of investment policies according to the provisions of Article 34 in the Law on Public Investment and Article 11 herein before receipt of decisions on project adjustments from competent authorities.
2. Procedures and processes for assessment and grant of decisions on adjustment in public investment programs:
a) Processes for assessment and grant of decision on adjustments in national target programs shall be subject to provisions laid down in clause 2, 3 and 4 of Article 37 in the Law on Public Investment;
b) Processes for assessment and grant of decision on adjustments in public investment programs obtaining the Government’s decisions on investment policies shall be subject to provisions laid down in clause 2 and 3 of Article 38 in the Law on Public Investment;
c) Processes for assessment and grant of decision on adjustments in public investment programs obtaining decisions on investment policies from People’s Councils shall be subject to provisions laid down in clause 2 and 3 of Article 39 in the Law on Public Investment.
3. Procedures and processes for assessment and grant of decisions on adjustment in public investment projects:
a) Processes and procedures for assessment and grant of decisions on adjustments in public investment projects without construction components shall be subject to the provisions laid down in clause 2 of Article 40 in the Law on Public Investment;
b) Processes and procedures for assessment and grant of decisions on adjustments in public investment projects with construction components shall be subject to law on construction and other regulations of relevant laws.
Article 23. Documentation requirements for, contents and time limits for assessment of adjustments in public investment programs and projects
1. Application or request documentation submitted to competent authorities to seek their decisions on adjustment in public investment programs and projects shall be comprised of the followings:
a) Request or application forms submitted to competent authorities to seek their approval of adjustments in public investment programs or projects. The form must clarify objectives and reasons of adjustments according to the provisions of clause 1 and 2 of Article 43 in the Law on Public Investment;
b) Decisions on policies for investment in public investment programs or projects; decisions on adjustment in policies for investment in public investment programs or projects (if any);
c) Decisions on investment in public investment programs or projects; decisions on investment in previously adjusted public investment programs or projects (if any);
d) Internal assessment reports that give recommendations about adjustments in public investment programs or projects, and other assessment reports under laws (if any);
dd) Reports on assessment, inspection and evaluation of implementation of public investment programs or projects that are made in accordance with clause 4 of Article 43 in the Law on Public Investment;
e) Other relevant documents (if any).
2. The required number of documents submitted to authorities having competence in issuing investment decisions to seek their approval of adjustments in investment policies for public investment programs or projects shall be subject to clause 3 of Article 18 herein.
3. Subject matters of the assessment of national target programs or public investment programs shall include the followings:
a) Conformance of components of application or request documentation for assessment to laws;
c) Contents of feasibility study reports for public investment programs subject to clause 1 of Article 44 in the Law on Public Investment;
c) Appropriacy in terms of funding sources and capacity to balance the investment capital which is assessed by competent authorities; correspondence or compatibility between total investment capital on one side, and the medium-term and annual public investment plans on the other side; structure of capital of the central and local government’s budget and other legitimate investment funds; capital recovery and solvency or debt repayment capacity in case of using borrowed funds;
d) Conformance to provisions of laws on adjustment in public investment programs, subject to provisions laid down in clause 1, 3 and 4 of Article 43 in the Law on Public Investment and herein.
4. Subject matters of the assessment of adjustment in public investment projects without construction components shall be as follows:
a) Conformance of components of application or request documentation for assessment to laws;
b) Conformity of public investment projects with investment policies approved by competent authorities;
c) Components of feasibility study reports for public investment projects, subject to clause 2 of Article 44 in the Law on Public Investment;
d) Relevance of adjustment to total investment capital and capacity to balance investment capital already assessed by competent authorities; correspondence between total investment capital and allocated capital balance specified in mid-term and annual public investment plans; investment capital proportions, capacity to balance public investment capital and mobilization of other funds and resources for implementation of public investment projects; evaluation of costs of operation, maintenance, care and major overhaul incurred during the period of exploitation of public investment projects;
dd) Widespread effects of public investment projects on development of industries, sectors, territories and localities; effects on creation of additional budget revenues, employment, income and lives of residents; other effects on environment and sustainable development;
e) Conformance to provisions of laws on adjustment in public investment programs to clause 2, 3 and 4 of Article 43 in the Law on Public Investment.
5. Subject matters of the assessment of public investment projects with construction components shall be subject to law on construction and include those that have not yet been prescribed in clause 4 of this Article and other provisions of relevant laws.
6. Time limits for assessment of adjustments in public investment projects shall be subject to Article 19 herein.
Article 24. Contents of and time limits for grant of decisions on adjustments in public investment programs and projects
1. Contents of decisions on adjustments in public investment programs or projects shall include those adjustments corresponding to contents of decisions on investment in public investment programs or projects in accordance with clause 1 of Article 21 herein.
2. Time limits for grant of decisions on adjustment in public investment programs or projects, and time limits for sending decisions on adjustments in public investment programs or projects for their being integrated into mid-term and annual public investment plans shall be subject to regulations laid down in clause 2 and 3 of Article 21 herein.
MANAGEMENT OF IMPLEMENTATION OF INVESTMENT PREPARATION, PLANNING TASKS AND PUBLIC INVESTMENT PROJECTS WITHOUT CONSTRUCTION COMPONENTS
Article 25. Conduct of management of implementation of investment preparation, planning tasks and public investment projects without construction components
1. Heads of agencies assigned by competent authorities to formulate the national master plan, the national marine spatial planning scheme, the national land use planning scheme, the regional planning scheme, and heads of agencies assigned to formulate the national industry planning scheme or provincial planning schemes, shall be authorized to decide organizational forms and structures for management of implementation of planning tasks according to management requirements and specific conditions of these tasks, including: Management board, hiring of independent consulting service providers for management or authorization given assigned agencies for their direct management on their own.
2. Costs of management of implementation of planning tasks shall be subject to regulations on costs of management of projects under laws on construction.
3. Ministers, Heads of central regulatory authorities and Presidents of People’s Committees at any relevant level may decide organizational forms and structures for management of implementation of the task of investment preparation according to managerial requirements and specific conditions of the task and relevant specialized laws, including: Management board, hiring of independent consulting service providers for management or authorization given assigned agencies for their direct management on their own.
4. Persons having competence in making decisions on investment in projects without construction components prescribed in the Law on Public Investment may decide organizational forms and structures for management of implementation of the task of carrying out public investment projects according to managerial requirements and specific conditions of the particular project and relevant specialized laws, including: Management board, hiring of independent project management service providers and project owners’ direct management on their own.
5. Organizational forms and structures for management of projects without construction components that use ODA capital or concessional loans of foreign donors shall conform to regulations laid down in ODA treaties or other agreements with donors. Unless specified in these treaties or agreements, organizational forms and structures for project management shall conform to regulations laid down in clause 4 of this Article.
6. Emergency projects without construction components:
a) Authorities having competence in making decisions on investment in these projects may decide organizational forms and structures for management thereof; conduct the supervision of implementation thereof, acceptance testing, commissioning and transfer of completed ones in accordance with laws on public investment and other provisions of relevant legislation;
b) Authorities having competence in making decisions on investment in these projects can authorize project owners to decide and bear responsibility for organizational forms or structures for management of implementation thereof from the stage of formulation of these projects to the stage of completion and operation thereof, as well as be held liable for such authorization.
1. Authorities having competence in making investment decisions may decide the project design plan that ensures effectiveness in management of implementation of projects. These plans shall be as follows:
a) One-step design is a detailed design composed of documents represented by interpretations, maps and descriptions of design elements and other technical requirements that need to be met;
b) Two-step design includes fundamental designs and detailed designs. Fundamental design is composed of documents represented by interpretations and maps preliminarily showing technical infrastructure designs and other information that assure description of design plans. The following-step design must be corresponding to main data and information shown in the previous-step design.
2. Elements and components of project design plans prescribed in clause 1 of this Article shall be subject to regulations of specialized laws.
3. The number of steps in design of public investment projects without construction components that use ODA capital or concessional loans of foreign donors shall conform to regulations laid down in ODA treaties or other agreements with donors. Unless specified in these treaties or agreements, the number of design steps shall conform to regulations laid down in clause 1 of this Article.
Article 27. Items and determination of total investment capital of public investment project
1. Preliminary calculation of total investment capital of a project is an estimate of investment costs of the project that are made according to subject matters of the pre-feasibility study report for a group-A public investment project or investment policy recommendation report for a group-B or C public investment project;
Preliminary total investment capital of a public investment project shall be calculated on the basis of the size, capacity or operational capacity and rate on investment (if any) of a project, or data on costs of completed or under-development projects that are similar in terms of the type, size and characteristics, together with any modification or supplementation of other necessary expenses.
2. Total investment capital is all costs of investment in a projects which is specifically determined to ensure their conformity to the one-step or two-step design prescribed in clause 1 of Article 26 herein, and to other components of a feasibility study report of the project;
Total investment capital is composed of pre-investment costs; costs of purchase of property, houses and land; costs of input materials, accessories, machinery details and equipment costs; costs of personnel wages and salaries; consultancy costs; contingent costs for any additional workload and price slippage; management costs and other cost elements.
3. Costs incurred from total investment capital shall be composed of the followings:
a) Pre-investment costs;
b) Costs incurred from purchase of property, houses and land;
c) Costs incurred from input materials, accessories or machinery details used for execution of projects;
d) Equipment costs, including costs incurred from purchase of equipment and technological equipment, training and technology transfer costs (if any), installation, testing, calibration and other associated costs;
dd) Costs incurred from wages and salaries paid staff and workers for execution of projects;
e) Transportation and insurance costs; taxes, fees and other associated costs;
g) Consultancy costs, including costs of survey consultancy, preparation of pre-feasibility study reports, investment policy recommendation reports, feasibility study reports; design, supervisory and other related consultancy costs (if any);
h) Contingent costs, including provisions for additional workload and price slippage factors during the period of execution of projects;
i) Management costs and other cost elements.
4. Regulatory authorities assigned state management of sectors and industries shall specify standards, norms, details and methods of valuation of costs which serve as a basis to determine total investment in projects in the sectors or industries under their remit.
5. Methods for valuation of specific costs constituting total project investment capital shall be described as follows:
a) Costs of purchase of property, houses and land shall be determined on the basis of size, capacity or operational capability thereof according to fundamental designs, and aligned with the time of formulation of the proposal for total investment capital and project sites;
b) Costs of input materials, accessories and machinery details (if any) for project implementation purposes which are calculated according to the quantity and quality requirements and at market prices;
c) Equipment costs shall be determined on the basis of the quantity, types of equipment, or costs of equipment systems shall be determined according to the selected technological, engineering and equipment plan, market prices and other associated costs;
d) Costs of wages and salaries shall be determined on the basis of normative and employee pay standards prescribed in law;
dd) Transportation, insurance, taxes and other associated costs shall be determined according to laws and at the prices of transportation fares;
e) Consultancy costs shall be determined on the basis of consultancy services for similar projects which have already been rendered, or determined by estimating specific consultancy costs according to norms (if any) or at market prices;
g) Contingent costs of additional workload and price slippage likely to occur during the period of implementation of projects shall be determined according to the percent (%) ratio of these costs to total investment capital and specific cost elements prescribed in clause 3 of this Article;
h) Management and other costs shall be determined according to laws and characteristics and organizational forms of projects.
Article 28. Components and determination of project cost estimates
1. A project cost estimate is all costs necessary for implementation of the project which are determined at the stage of implementation of projects according to feasibility study reports of projects and approved project designs; other requirements of work items to be done.
2. Components of a project cost estimate are all costs specified in clause 3 of Article 27 herein.
3. Project cost estimate shall be made on the basis of calculation of the costs prescribed in clause 3 of Article 27 herein at the time of formulation of such estimate and according to regulations on standards, norms and methods adopted by competent authorities.
Article 29. Authority to appraise and approve project designs and estimates
1. For projects under the control of ministries or central regulatory bodies, competent units assigned these tasks by ministries or central regulatory bodies shall preside over the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to authorities having competence in making investment decisions to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and estimates in case of carrying out the two-step design process. Approval of detailed designs and estimates shall be granted in a manner of concurrence and non-separation of detailed designs from estimates.
2. For projects under the control of provincial-level People’s Committees, competent units assigned these tasks shall preside over or cooperate with specialized departments in the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to Presidents of provincial-level People’s Committees or agencies authorized or mandated to make investment decisions to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and estimates in case of carrying out the two-step design process. Approval of detailed designs and estimates shall be granted in a manner of concurrence and non-separation of detailed designs from estimates.
3. For projects under the control of district or commune-level People’s Committees and those projects obtaining investment decisions made under authorization or mandate by provincial-level People’s Committees, competent units assigned these tasks under the authority of district or commune-level People’s Committees shall preside over or cooperate with specialized departments in the appraisal of project designs and investment cost estimates, and submitting them to Presidents of People’s Committees at the same level to seek their approval of projects designed according to the one-step process. Project owners shall approve detailed designs and estimates in case of carrying out the two-step design process. Approval of detailed designs and estimates shall be granted in a manner of concurrence and non-separation of detailed designs from estimates.
Article 30. Processes, procedures and time limits for the appraisal of project designs and cost estimates
1. Project owners send project design and cost estimate documents, and authorize competent units assigned these tasks to carry out the appraisal according to the subject matters specified in Article 31 herein.
2. Competent units assigned the task of appraisal shall preside over or cooperate with related agencies in carrying out the appraisal of elements of project designs or cost estimates specified in Article 26 and 28 herein. In order to carry out the appraisal, authorities presiding over appraisal may hire independent qualified entities or persons to take part in the appraisal of specific parts of project designs or cost estimates serving their appraisal purposes.
3. Time limits for appraisal of project designs or cost estimates by authorities presiding over such appraisal from the date of receipt of full and valid required documents shall be as follows:
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 40 days;
b) Group-B public investment projects: Not exceeding 30 days;
c) Group-C public investment projects: Not exceeding 20 days.
Article 31. Subject matters of appraisal and approval of project designs and cost estimates
1. Subject matters of appraisal of project designs and cost estimates shall include those specified in Article 26 and 28 herein and others prescribed in clause 2 of this Article.
2. Information shown in the approval of project designs and cost estimates, including:
a) General information about the project: Project title and items (specifying the project group); project owner, design contractor; project site (if any);
b) Scale, technology, technical parameters, main economic and engineering indicators of the project;
c) Main applicable national technical regulations and standards;
d) Main design solutions of specific project items and the entire project;
dd) Investment cost estimate;
e) Compulsory requirements concerning completion of supplementation of design documentation and other relevant matters (if any).
3. Time limits for the approval of project designs and cost estimates: Authorities having competence in making investment decisions shall approve project designs and cost estimates from the date of receipt of full and valid documents as follows:
c) Group-A public investment projects: Not exceeding 15 days;
b) Group-B public investment projects: Not exceeding 10 days;
c) Group-C public investment projects: Not exceeding 5 days.
Article 32. Documentation requirements for appraisal of project designs and cost estimates
1. Application or request forms for appraisal of project designs.
2. Interpretations about project designs, design drawings (if any) and other relevant survey documents.
3. Copies of investment policy decisions for projects (except those not subject to requirements concerning approval of investment policy decisions as provided in clause 6 of Article 18 in the Law on Public Investment) and investment decisions, enclosing the approved design documentation.
4. General reports of project owners on conformance of design documentation to regulations in force.
5. Project investment estimates.
Article 33. Commissioning and operation of projects
1. A project shall be brought into operation after completion of investment according to the approved design, and if they have already operated according to technical requirements and have already met quality standards after commissioning or acceptance testing.
2. Depending on particular conditions of each project, each project item, subproject or the entire completed project may be transferred for operational operation and commercial uses.
3. Records or reports on commissioning or acceptance testing of specific project items, subprojects or the entire completed project shall serve as a basis in order for project owners to bring a project into operation and settle all investment costs accrued from the completed entire project in accordance with regulations in force.
4. All completed projects shall be subject to the requirement for discharge of all financial obligations arising therefrom in accordance with regulations in force.
5. Project transfer documents shall be comprised of project finalization documents, operational guides or manuals, and project maintenance terms and conditions.
6. Investment documentation must be deposited in accordance with legislative laws on state archives.
Article 34. Termination of investment in public investment projects
1. Investment in a public investment project shall be ended when the project owner is already given the project transfer, and upon expiration of the project warranty term.
2. Before transfer of a public investment project, the contractor must move all of their property (if any) out of the project site.
1. After receipt of the transferred project, the project owner or the entity assigned to manage the project shall be responsible for operating and exploiting it to ensure its performance and efficiency according to the approved socio-engineering purposes and indicators.
2. The project owner or entity assigned to manage the project shall be responsible for carrying out maintenance, repair and care of the project in accordance with regulations in force.
FORMULATION, DESIGN, ASSESSMENT, APPROVAL AND ASSIGNMENT OF TASKS OF MIDTERM AND ANNUAL PLANS FOR INVESTMENT OF LEGITIMATE REVENUES RETAINED BY STATE REGULATORY AUTHORITIES AND PUBLIC SERVICE UNITS FOR INVESTMENT PURPOSES
Article 36. Formulation of midterm plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes
1. Based on the Prime Minister’s regulations and the Ministry of Planning and Investment's guidelines prescribed in Article 55 in the Law on Public Investment, Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall instruct state regulatory authorities or public service units using legitimate revenues retained for investment purposes to formulate midterm investment plans, sending reports to Ministries, central regulatory bodies and People’s Committees at the directly supervisory level so that they are synthesized into a general report for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance for their monitoring tasks.
2. State regulatory authorities and public service units shall formulate midterm plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes, including the following components:
a) Assessment of situations and results of implementation of the previous midterm public investment plan;
b) Objectives and guidelines about the structure of investment in the following midterm investment plan;
c) Capabilities of calling for and balancing legitimate revenues retained by state regulatory bodies and public service units for investment purposes; proposed total investment capital necessary for fulfillment of objectives and tasks, including capital necessary for fulfillment of the tasks of investment preparation, project execution, reimbursement of prepaid payments, repayment of borrowed funds by payment due dates;
d) Total investment capital specified in midterm investment plans of state regulatory bodies and public service units under their jurisdiction. This section must clarify amounts of capital of central regulatory bodies and public service units;
dd) Principles and criteria for allocation of capital according to the midterm public investment plan;
e) List of investment projects arranged in priority order decided according to capital balancing capacity and project execution progress;
g) Expected results achieved.
Article 37. Formulation, assessment, approval and assignment of tasks of annual plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes
1. Based on the Prime Minister’s regulations and the Ministry of Planning and Investment's guidelines prescribed in Article 56 in the Law on Public Investment, Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall instruct state regulatory authorities or public service units using legitimate revenues retained for investment purposes to prepare annual investment plans for submission to Ministries, central regulatory bodies and People’s Committees at the directly supervisory level to seek their approval decisions. Components of the report on the annual plan for investment of legitimate revenues retained for investment purposes shall be subject to regulations laid down in Article 50 in the Law on Public Investment;
Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall be responsible for synthesizing annual plans for investment of legitimate revenues that state regulatory authorities and public service units retain for use in investment activities into a general report submitted to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance by July 31 in the year preceding the planning year for them to perform monitoring tasks.
2. Ministers, Heads of central regulatory authorities and People’s Committees at any relevant level may establish Assessment Councils or authorize authorities specialized in management of public investment activities to carry out the assessment of reports on annual investment plans of state regulatory authorities and public service units;
3. Based on assessment opinions stipulated in clause 2 of this Article, state regulatory bodies and public service units shall complete reports on annual investment plans; submitting them to ministries, central regulatory bodies and People’s Committees at any relevant level to seek their approval decisions.
4. Ministers, heads of central regulatory bodies and Presidents of People’s Committees at any relevant level shall make their decisions to approve or assign tasks of annual plans for investment of legitimate revenues retained by state regulatory authorities and public service units for use in investment activities, including total investment capital and investment portfolio; make their decisions to adjust annual investment plans whenever needed in order to ensure their relevance to actual capabilities in accordance with laws on public investment and other relevant laws.
5. Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall synthesize detailed alternatives for assignment of tasks of annual plans for investment of legitimate revenues that state regulatory authorities and public service units retain for use in investment activities into a general report submitted to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance by December 31 in the year preceding the planning year.
PROCESSES AND PROCEDURES FOR MAKING INVESTMENT APPLICABLE TO PUBLIC INVESTMENT PLANS TO GRANT SUBSIDIES TO OFFSET COSTS INCURREND FROM APPLICATION OF PREFERENTIAL LENDING INTEREST RATES AND MANAGEMENT FEES; MAKE EQUITY CONTRIBUTION TO THE CHARTER CAPITAL OF POLICY BANKS AND STATE OFF-BUDGET FINANCIAL FUNDS; PROVIDE INVESTMENT SUPPORT FOR OTHER POLICY BENEFICIARIES UNDER THE PRIME MINISTER’S DECISIONS
Article 38. Procedures and processes for carrying out midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks
1. Components of reports on midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks:
a) Assessment of situations and results of implementation of previous plans for investment of credit funds and policy credit funds of policy banks;
b) Socio-economic development objectives; developmental orientation, policy credit program assigned by the state, developmental strategies of policy banks in the medium term, and expected preferential credit plans in the next period;
c) Capabilities of mobilizing capital and balancing funding sources for the purposes of realizing investment or policy credit in the medium term;
d) Total capital specified in midterm plans for investment of state budget capital, including charter capital and capital used for offsetting preferential lending interest rates and management fees of policy banks in the previous period;
dd) Principles and criteria for distribution of total capital of midterm public investment plans used for making contributions to charter capital or offsetting preferential lending interest rates and management fees;
e) Tasks of carrying out investment or policy credit facilities assigned by the state in the medium term to ensure relevance to capabilities of balancing public investment capital and mobilizing other legitimate funds to fulfill planned objectives and tasks;
g) Measures for administration and implementation of the plans, and expected outcomes.
2. Policy banks shall prepare a general report on proposed midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees. The report must contain those components specified in clause 1 of this Article and must be then submitted to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance.
3. Processes for formulation, assessment, approval and assignment of tasks of midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks shall be subject to regulations laid down in clause 8 and 9 of Article 55 and Article 60 in the Law on Public Investment.
Article 39. Procedures and processes for carrying out annual public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks
1. Components of reports on annual public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks:
a) Situations and results of the implementation of the previous year's investment or policy credit plans;
b) Situations of the implementation of the previous year's public investment plans of policy banks;
c) Midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks;
d) Developmental orientations and strategies of policy banks in the planning year;
dd) Proposed preferential credit capital plans;
e) Tasks to be performed in the planning year which are relevant to capabilities of balancing public investment capital and mobilizing other legitimate funds;
g) Demands for state budget capital in the planning year;
h) Measures for administration and implementation, and expected outcomes, of plans.
2. Policy banks shall prepare a general report on proposed annual public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees. The report must contain those components specified in clause 1 of this Article and must be then submitted to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance.
3. Processes for formulation, assessment, approval and assignment of tasks of annual public investment plans to make equity contributions to charter capital and offset preferential lending interest rates and management fees of policy banks shall be subject to regulations laid down in Article 56 and 61 in the Law on Public Investment.
Article 40. Grant of capital used for offsetting interest rates of commercial banks
1. State Bank of Vietnam shall be responsible for consolidating demands for capital used for offsetting interest rates of commercial banks carrying out policies approved by competent authorities according to midterm and annual public investment plans, preparing a general report for submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
2. Processes for formulation and assessment of midterm and annual public investment plans submitted by the State Bank of Vietnam shall be subject to regulations laid down in Article 55 and 56 in the Law on Public Investment.
Article 41. Procedures and processes for carrying out midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds
1. Components of reports on implementation of midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds:
a) Situations and results of management and use of charter capital of state off-budgetary financial funds in the previous plan;
b) Developmental orientation, objectives and missions of strategies and plans for socio-economic development and development of related industries and sectors;
c) Scale of charter capital of funds, assessment of necessity and significance of capital contribution to charter capital of state off-budget financial funds;
d) Estimated total capital and structure of resources, mobilization of other lawful capital sources used for making capital contributions to charter capital of state off-budget financial funds;
dd) Preliminary analysis and evaluation of impacts and effects on sectors or industries upon receipt of capital contribution to charter capital and measurement of socio-economic effectiveness;
e) Measures for implementation of plans and expected outcomes.
2. Processes for preparation of reports on implementation of midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds:
a) Based on the Prime Minister’s regulations, and the Ministry of Planning and Investment’s guidelines, prescribed in Article 55 in the Law on Public Investment, state off-budgetary financial funds shall prepare midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital and report to specialized public investment agencies under the control of ministries, central and local regulatory bodies assigned as host units having authority over state off-budgetary financial funds to seek their approval decisions; b) Specialized public investment authorities affiliated to ministries, central or local regulatory bodies shall be responsible for completing reports on midterm public investment plans to make capital contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds under their direct authority. These reports must contain components specified in clause 1 of this Article, must be integrated into midterm public investment plans of ministries, central or local regulatory authorities which are then submitted to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance.
3. Processes for formulation and assessment of midterm public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds shall be subject to Article 55 in the Law on Public Investment.
Article 42. Procedures and processes for carrying out annual public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds
1. Components of reports on implementation of annual public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds:
a) Situations and results of management and use of charter capital in the year preceding the planning year by state off-budget financial funds;
b) Planning year's developmental orientation towards capital contribution to charter capital, and demands for charter capital of state off-budget financial funds;
c) Proposed total capital and structure of resources, and mobilization of other legitimate capital for capital contributions to charter capital;
d) Preliminary analysis and evaluation of impacts and effects on sectors or industries upon receipt of capital contributions to charter capital and measurement of socio-economic effectiveness of investment;
dd) Measures for administration, implementation of plans and expected outcomes.
2. Processes for reporting on annual public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds:
a) Based on midterm public investment plans approved by competent authorities, the Prime Minister’s regulations, and the Ministry of Planning and Investment’s guidelines, prescribed in Article 56 in the Law on Public Investment, state off-budgetary financial funds shall prepare annual public investment plans to make equity contributions to charter capital and report to specialized public investment authorities under the control of ministries, central and local regulatory bodies assigned as host units having authority over state off-budgetary financial funds to seek their approval decisions;
b) Specialized public investment authorities affiliated to ministries, central or local regulatory bodies shall be responsible for completing reports on annual public investment plans to make capital contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds under their direct authority. These reports must contain those components specified in clause 1 of this Article, must be integrated into annual public investment plans of ministries, central or local regulatory authorities which are then submitted to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance.
3. Processes for formulation and assessment of annual public investment plans to make equity contributions to charter capital of state off-budgetary financial funds shall be subject to Article 56 in the Law on Public Investment.
Article 43. Grant of investment support for other policy beneficiaries under the Prime Minister’s decisions
1. Based on tasks assigned by competent authorities, ministries, central or local regulatory authorities shall take charge of formulating, assessing and submitting to the Prime Minister to seek his approval of policies, including support mechanisms for use of public investment capital applicable to policy beneficiaries.
2. Processes for formulation and assessment of midterm and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Prime Minister's decisions:
a) Based on the Prime Minister’s regulations, and the Ministry of Planning and Investment’s guidelines, prescribed in Article 55 and 56 in the Law on Public Investment, authorities presiding over carrying out policies shall prepare midterm and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Prime Minister’s decisions, and reporting to competent authorities to consider submitting them to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, to seek their approval decisions;
b) Processes for formulation and assessment of midterm and annual public investment plans to provide investment support for policy beneficiaries under the Prime Minister's decisions shall be subject to regulations laid down in Article 55 and 56 in the Law on Public Investment.
IMPLEMENTATION, MONITORING, INSPECTION AND EVALUATION OF IMPLEMENTATION OF PUBLIC INVESTMENT PLANS
Article 44. Responsibilities for, authority over and measures for organization and administration of implementation of public investment plans
1. Ministries, central or local regulatory authorities shall be responsible for completing the detailed allocation of annual expenditures of the central government’s budget, list and rates of funds that specific projects allocate to their directly affiliated agencies or units, and inferior People’s Committees, by December 31 in the year preceding the planning year; reporting to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance, on results of such detailed budget allocation by January 10 in the planning year.
2. The Ministry of Planning and Investment shall be authorized to review reports on the detailed allocation of the state budget’s expenditures on public investment plans submitted by ministries, central and local regulatory bodies. In case of detecting that total investment capital allocation and details of such allocation by assigned activities and tasks included in plans for investment of the state budget’s capital are not correct; such allocation fails to meet the requirements prescribed in the law on public investment, allocatees may give their written feedbacks to ministries, central agencies and localities within the maximum15-day duration after receipt of allocation reports from ministries, central or local agencies, and sending carbon copies thereof to the Ministry of Finance and the State Treasury for payment control purposes.
3. In case where ministries, central or local regulatory bodies do not fully allocate the assigned budget, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for generating general reconciliation reports to competent authorities for their consideration, decision on withdrawal of remaining amounts or transfer thereof to other ministries, central or local regulatory bodies in need before June 30 of the budget year.
4. Ministers or heads of central or local regulatory bodies shall be responsible for leading and directing solutions to accelerating the progress in disbursement of the annual public investment budget, ensuring the full disbursement of capital according to the budget assigned under regulations of the Law on Public Investment.
By January 31 of the outyear, if ministries, central or local regulatory bodies fail to fully disburse the budget specified in annually assigned public investment plans without force majeure events that giving grounds for extension of implementation and disbursement in accordance with the provisions of this Decree, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for sending reconciliation reports to competent authorities for their consideration and decision on the reduction in allocation of the central government’s budget expenditures in midterm public investment plans to ministries, central or local regulatory bodies in proportion to the amounts that are not fully disbursed, the amounts in the plans of which implementation and disbursement durations must not be extended, or the amounts for which budgets have been revoked according to the provisions of the State Budget Law.
5. In the process of administering midterm public investment plans, competent authorities shall consider and decide the allocation of capital funded by contingent expenditures, increased revenue, reduced payments, and annual central budget accruals for implementation of public investment projects. Prior to July 31 of the fifth year in the midterm public investment plan, the Ministry of Planning and Investment shall take charge of preparing reconciliation reports on use of the state budget’s allocations from contingent expenditures, increased revenues, reduced payments or annual state budget accruals for implementation of public investment projects during the period of implementation of midterm public investment plans for submission to the Government.
Article 45. Reports on review of implementation and disbursement of capital for implementation of public investment plans
1. Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall prepare detailed reports on review of implementation and disbursement of capital for implementation of midterm and annual public investment plans for submission to the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Finance as follows:
a) By July 31 in the third year of the midterm public investment plan, they must prepare and submit midterm review and reconciliation reports on implementation and disbursement of capital for implementation of the midterm public investment plan till the end of the second quarter of the third year of the midterm public investment plan;
a) By July 31 in the fifth year of the midterm public investment plan, they must prepare and submit review and reconciliation reports on forecast for implementation and disbursement of capital for implementation of the midterm public investment plan till the final year of the midterm public investment plan;
c) They must prepare and submit review and reconciliation reports on implementation and disbursement of capital for implementation of annual public investment plans as follows:
- By the 15th day of each month, review and reconciliation reports on forecast for disbursement of investment funds in the entire month and on results of disbursement in the preceding month must be prepared and submitted;
- By the 10th day of the first month of every quarter, review and reconciliation reports on results of disbursements in the previous quarter must be prepared and submitted;
- By July 10 of the budget year, detailed reports on accrued disbursements for projects in the first 6 months of the budget year must be prepared and submitted.
- By February 28 in the outyear, detailed reports on reconciliation of actually disbursed funds for projects in the budget year and capital amounts for those projects in which implementation and disbursement durations may be extended to the outyear must be prepared and submitted;
In particular, reports on public investment budgets for national target programs shall only need to clarify total capital invested in specific programs;
d) They must prepare and submit review reports on adjustments in annual public investment plans to invest the central government's budget capital inside ministries, central or local regulatory authorities promptly after receipt of adjustment decisions;
dd) They must provide other information necessary for formulation, monitoring and evaluation of midterm and annual public investment plans of the nation, Ministries, central and local regulatory authorities;
e) The Ministry of Finance shall regulate reporting regimes and samples for review and reconciliation of implementation and disbursement of capital for implementation of midterm and annual public investment plans.
2. The Ministry of Finance shall submit periodic reports to the Prime Minister and then sending carbon copies thereof to the Ministry of Planning and Investment, including:
a) Monthly, quarterly, yearly, mid-term and entire 5-year periodic reports on review of disbursement of the state budget’s capital for implementation of midterm and annual public investment plans;
b) Reports made on a periodic, 6-month, annual, mid-term and entire 5-year periods, detailing the disbursement of the central government’s budget capital for implementation of public investment projects. In particular, reports on public investment budgets for national target programs shall only need to clarify total capital invested in specific programs.
3. The Ministry of Finance, and the Ministry of Planning and Investment, shall publicize information about the monthly disbursement of the state budget's public investment capital of ministries, central and local regulatory authorities via the mass media.
4. The reporting on the situations of implementation of annual and midterm public investment plans by local sectors and authorities at all levels shall adhere to the following provisions:
a) Specialized investment authorities shall appeal to provincial-level People's Committees to promulgate regulations on reporting, provision of information and time limits for reporting of annual and midterm public investment plans of departments, agencies and lower-level People's Committees in compliance with the regulations on monitoring and evaluation of plans, programs and projects using midterm and annual public investment capital in the Law on Public Investment, the provisions of this Decree and requirements concerning management and administration of local public investment plans;
b) Departments, agencies, affiliates and inferior-level People’s Committees shall carry out reporting regimes and provide information in accordance with regulations laid down in point a of this clause.
Article 46. Application and documentation requirements, processes and procedures for revision and adjustment of midterm and annual plans for public investment of the state budget’s capital
1. Ministers, heads of central regulatory authorities and provincial-level People's Committees shall take into consideration the necessity and requirements of the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, assigning specialized public investment authorities to review and propose approaches to adjusting annual and midterm plans for investment of the central government’s budget capital of agencies or localities under their jurisdiction, and submitting them to competent authorities to seek their approval in accordance with regulations laid down in Article 67 in the Law on Public Investment.
2. All-level People's Committees shall take into consideration the necessity and requirements of the progress in implementation and disbursement of capital for implementation of projects, assigning specialized public investment authorities to review and propose approaches to adjusting annual and midterm plans for investment of the local government’s budget capital within their remit, and submitting them to competent authorities to seek their approval in accordance with regulations laid down in Article 67 in the Law on Public Investment.
3. Deadline for adjustment in annual plans for investment of the state budget's capital for implementation of intra-corporate projects of ministries, central and local regulatory authorities shall be prior to November 15 in the budget year.
Article 47. Advance on public investment budget
1. In case of the urgent needs for capital to accelerate the implementation of public investment plans, ministries, central and local regulatory authorities shall report to competent authorities under the provisions of the State Budget Law to seek their consent to advance on the outyear's public investment budget for implementation of public investment projects on the list of midterm public investment plans approved by competent authorities.
2. Advance amounts shall be subject to laws on state budget, not exceeding the maximum midterm budget for public investment projects.
Article 48. Extension of time limits for implementation and disbursement of annual state budget capital used for implementation of public investment plans
1. The Prime Minister and the provincial-level People’s Councils shall decide whether extension of time limits for implementation and disbursement of the annual public investment budget for implementation of public investment plans is granted to the central government’s budget and the local government’s budget, respectively, but not later than December 31 of the outyear in the following situations:
a) Public investment projects of national significance;
b) Compensation, support, resettlement and site clearance projects;
c) Projects allocated the budget for completion and operation thereof in the budget year, but not allocated the outyear’s budget;
d) Projects receiving the additional investment budget from the sources of increased revenues, expenditure savings, state budget balance or annual state budget reserve that has not yet obtained authorization by competent authorities for disbursement in the outyear;
dd) Projects with their implementation progress affected due to natural disasters, catastrophic events, epidemics or other objective causes which are not foreseeable and recoverable despite all necessary measures to be applied and all allowable capacity to be used;
e) Projects of Vietnamese representative missions and other agencies in foreign countries;
g) Ministries, central and local regulatory authorities that only have 1 project in the plan year or cannot make any adjustment in their plans.
2. Based on the proposal for extension of time limits for the implementation and disbursement of the central government’s budget capital submitted by ministries, central and local regulatory authorities, the Ministry of Planning and Investment shall lead and cooperate with the Ministry of Finance in submission of reports and recommendations to the Prime Minister to seek his approval.
Article 49. Principles for monitoring and evaluation of public investment plans
1. Principles for monitoring of public investment plans:
a) Systematically monitoring and updating information and data related to the conduct of implementation of public investment plans, including monitoring programs and projects specified in approved public investment plans;
b) Ensuring accurate, complete and truthful reflection of information, data, situations and results of implementation of public investment plans.
2. Principles for evaluation of public investment plans:
a) Evaluation shall be based on objectives and missions of public investment plans approved by competent authorities;
b) Evaluation of socio-economic efficiency shall be carried out to ensure conformity to the objectives set out in the investment policy decisions and investment decisions on public investment programs or projects;
c) Evaluation must ensure objectivity, public disclosure, transparency and improved accountability during the period of evaluation of public investment plans;
d) Evaluation must ensure close cooperation with Vietnamese Fatherland Front Committees at all levels and residential communities during the process of evaluation of implementation of public investment plans.
Article 50. Monitoring, inspection and evaluation of implementation of public investment plans
1. Monitoring and inspection of public investment plans:
a) Monitor and inspect the formulation, appraisal, approval, assignment of tasks and implementation of public investment plans in compliance with Article 69 in the Law on Public Investment;
b) The Ministry of Planning and Investment shall preside over and cooperate with the Ministry of Finance in guiding ministries, central and local regulatory authorities to monitor and examine annual and midterm public investment plans in accordance with laws on public investment;
c) Ministries, central and local regulatory authorities shall, based on the guidance of the Ministry of Planning and Investment, conduct the monitoring of the implementation of midterm and annual public investment plans, including details about the implementation and disbursement of funds for implementation of public investment projects specified in annual and midterm public investment plans of ministries, central and local regulatory authorities;
d) Provincial-level People’s Committees shall, based on the guidance of the Ministry of Planning and Investment, conduct and provide lower-level departments, sectors and People’s Committees with guidance on monitoring of the implementation of midterm and annual public investment plans, including details about the implementation and disbursement of funds for implementation of public investment projects specified in local annual and midterm public investment plans;
dd) The Ministry of Finance shall be responsible for monitoring and preparing general review reports on the disbursement of funds for implementation of public investment projects using the state budget capital.
2. Evaluating the implementation of public investment plans:
a) Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People’s Committees shall carry out the evaluation of the implementation of midterm and annual public investment plans, according to regulations laid down in Article 70 in the Law on Public Investment; prepare review reports on implementation, results achieved from such implementation, unsolved issues and restrictions arising from midterm and annual public investment plans for submission to the Ministry of Planning and Investment;
b) The Ministry of Planning and Investment shall lead and cooperate with relevant authorities in reporting to the Prime Minister on the followings: Evaluation of the implementation of midterm public investment plans in the middle period in the third year of a midterm public investment plan and in the entire period in the final year of implementation of a midterm public investment plan; evaluation of the implementation of an annual public investment plan in September each year and before March 31 of the following year;
c) All-level People’s Committees shall conduct the evaluation of the implementation of public investment plans following instructions given by the Ministry of Planning and Investment, and provincial-level People’s Committees.
Article 51. National communication system and database regarding public investment activities
1. General use regulations:
a) Data and information acquired and stored in the national database of public investment activities shall be data, information and original materials of public investment programs and projects. In case the hardcopy data and online ones posted on the national system are different, the information recorded in the system shall be deemed as a basis to formulate, assess and assign tasks of midterm and annual public investment plans;
b) Public investment projects shall not have access to disbursements in the absence of the schedule and data on assignment of tasks of annual public investment plans on the system;
c) Organizations and individuals using the system shall be responsible for the accuracy of the updated data of each authority on the system;
d) Organizations and individuals using the system must use the Government’s specialized digital signatures for uploading reports on the system;
dd) Regulations laid down in this Article shall not be applied to projects subject to the state secret requirement.
2. Regulations on accounts used for logging in the system:
a) Log-in accounts must be managed in a concentrated manner on the system developed by the Ministry of Planning and Investment;
b) Entities and persons participating in or involved in public investment, management and use of public investment capital shall be eligible for signing up for access to the system. The Ministry of Planning and Investment shall grant accounts based on registration information, and functions or missions of persons and entities joining the system;
c) Ministries, central and local regulatory authorities shall be granted accounts to have access to the system to monitor and update information on their public investment programs, projects and plans;
d) Application for registration for use of accounts to have access to the system shall be submitted online on the system at the website address https://taikhoan.mpi.gov.vn. Information must be updated to grant permission for registration of use of accounts shall include:
- Information of the authorized individual account user: full name, old or new ID card number; mobile number; email address;
- Information about the institutional account user: Name of the institution; information about the institution’s head: full name, old or new ID card number, mobile number, email address; photocopy of the decision on establishment of the institution;
dd) Main accounts of Ministries, central and local regulatory authorities shall be used for verifying account sign-up information of project or program regulatory authorities, owners and management units under their control;
e) Users must change their first passwords within 1 day of successful registration of their accounts. They shall be prohibited from disclosing their passwords to any person unauthorized for access to or input of updated information on the system. In case of changing the account user, the account recipient must change their password and information about the person authorized to manage and use the account on the system.
3. Procedures and processes required on the system shall comprise the followings:
a) Design, assess, assign tasks and make adjustment of midterm public investment plans;
b) Design, assign tasks and make adjustment of annual public investment plans;
c) Make review reports on implementation of public investment plans;
d) Monitor and evaluate public investment programs and projects;
dd) Manage, store and public disclose data in accordance with regulations in force.
4. Regulations on the formulation, assessment and assignment of tasks of midterm public investment plans for use of the central government’s budget capital on the system
a) The Ministry of Planning and Investment shall announce the total estimated capital amount of ministries, central and local regulatory authorities as a basis to assess capital sources and the capacity to balance capital and decide on investment policies for public investment projects and projects in the following period as prescribed in clause 2 of Article 55 in the Law on Public Investment on the system;
b) Ministries, central regulatory authorities and provincial-level People's Committees shall prepare and finalize midterm public investment plans according to clause 4 and 5 of Article 55 in the Law on Public Investment, and send them to the Ministry of Planning and Investment through the system;
c) By the end of January 31 of the fifth year of the previous midterm public investment plan, based on data that ministries, central and local regulatory authorities upload on the system, the Ministry of Planning and Investment shall close the system, carrying out the appraisal of plans for allocation of the central government’s budget capital for implementation of midterm public investment plans of ministries, central and local regulatory authorities according to regulations in force. During the appraisal process, the data shall be sent back to ministries, central and local regulatory authorities for the purposes of completing and returning to the Ministry of Planning and Investment through the system;
d) Based on the appraisal opinions of the Ministry of Planning and Investment, ministries, central and local regulatory authorities shall finalize midterm public investment plans in the subsequent period and return them to the Ministry of Planning and Investment via the system;
dd) Based on the completed plans of ministries, central and local regulatory authorities on the system, the Ministry of Planning and Investment shall submit general reports on national midterm public investment plans to the Government;
e) The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for sending notifications to ministries, central and local regulatory authorities about midterm public investment plans after receipt of the Prime Minister’s authorization through the system.
5. Regulations on assignment of tasks of midterm public investment plans using the local government’s budget capital on the systems of the People's Committees at all levels shall be responsible for authorizing their public investment management authorities under their jurisdiction to manage and update the project portfolios and capital amounts on the system within 14 days from the date of authorization of midterm public investment plans using the local government’s budget capital.
6. Regulations on the revision of midterm public investment plans for use of the central government’s budget capital on the system:
a) When wishing to adjust any midterm public investment plan for use of the central government’s budget capital, ministries, central and local regulatory authorities shall make reports on the situations of implementation thereof and post updated recommendations about any possible adjustments and send them all to the Ministry of Planning and Investment through the system;
b) The Ministry of Planning and Investment shall make the assessment of midterm public investment plans for use of the central government’s budget capital of ministries, central and local regulatory authorities on the system and then sending assessment reports to competent authorities to seek their decisions;
c) After receipt of competent authorities’ decisions on revision of midterm public investment plans for use of the central government’s budget capital of ministries, central and local regulatory authorities, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for sending notifications and providing updated data about such revision through the system.
7. Regulations on the revision of midterm public investment plans for use of the local government’s budget capital on local authorities’ systems
The People's Committees at all levels shall be responsible for authorizing their public investment management authorities under their jurisdiction to give updates on the revision of midterm public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system within 07 days of receipt of revision decisions.
8. Regulations on the formulation and assignment of tasks of midterm public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system
a) The Ministry of Planning and Investment shall issue notifications about the estimated allocations of the central government’s budget capital to Ministries, central and local regulatory authorities for implementation of the subsequent year’s public investment plans according to regulations laid down in clause 7 of Article 56 in the Law on Public Investment on the system;
b) Ministries, central and local regulatory authorities shall prepare annual public investment plans according to clause 6 and 8 of Article 56 in the Law on Public Investment on the system;
c) Based on plans for detailed allocation of the central government’s budget capital for implementation of public investment plans in the subsequent year, portfolio and allocated amounts used for implementation of specific projects of Ministries, central and local regulatory authorities, the Ministry of Planning and Investment shall prepare general reports for submission to the Government and then monitor implementation of these plans on the system.
9. Regulations on the formulation and assignment of tasks of annual public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system
Based on annual public investment plans for use of the local government’s budget approved by competent authorities, the People's Committees at all levels shall take charge of the formulation and assignment of tasks of annual public investment plans for use of the local government’s budget on the system.
10. Regulations on the revision of annual public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system
a) With respect to the revision of annual public investment plans for use of the central government’s budget under the authority of ministers, heads of central regulatory authorities and Presidents of provincial-level People’s Committees: After deciding on the revision of public investment plans, ministries, central and local regulatory authorities shall provide updated data on any adjustment on the system within 07 days of receipt of revision decisions;
b) With respect to the revision of annual public investment plans for use of the central government’s budget under the authority of the National Assembly or the National Assembly’s Standing Committee:
- When wishing to adjust any midterm public investment plan, ministries, central and local regulatory authorities shall make reports on the situations of implementation thereof and post updated recommendations about any possible adjustments, and send them all to the Ministry of Planning and Investment through the system;
- The Ministry of Planning and Investment shall make a general report on recommendations about the revision of public investment plans of ministries, central and local regulatory authorities on the system and then sending them to competent authorities to seek their decisions;
- After receipt of competent authorities’ decisions on revision of public investment plans of ministries, central and local regulatory authorities, the Ministry of Planning and Investment shall be responsible for sending notifications and providing updated data about such revision through the system.
11. Regulations on the revision of annual public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system
The People's Committees at all levels shall be responsible for authorizing their public investment management authorities under their jurisdiction to give updates on the revision of annual public investment plans for use of the local government’s budget capital on the system within 07 days of receipt of revision decisions.
12. Making review reports on implementation of public investment plans
a) Owners of public investment projects funded by the state budget shall report on the codes of units having budgetary relationships with these projects (with respect to projects that have been codified and have not yet been updated on the system); data on implementation and disbursement of funds for implementation of plans for implementation of projects within the month (from the 15th of the previous month to the 14th of the month in the reporting period); colored scans of project documents, including decisions on investment policies and decisions on investment decisions and adjusted investment decisions (if updates have not yet been made on the system or new decisions are made) according to specific projects before the 18th of the month in the reporting period;
b) On a periodic basis, on the 22nd of every month, ministries, central and local regulatory authorities shall report on the system on consolidated data about the implementation and disbursement of funds for implementation of plans for public investment of the state budget (from 15th of the prior month to the 14th of the month in the reporting period) of ministries, central and local regulatory authorities, depending on each capital source; the evaluation of the implementation and disbursement of funds for implementation of plans for investment of the state budget; the analysis of the achieved results, unsolved issues, difficulties, challenges and causes; and recommended solutions.
13. Sharing and synchronizing data
a) The Ministry of Planning and Investment shall be responsible for sharing and synchronizing information about public investment plans authorized on the system with the TABMIS system or other application systems of the Ministry of Finance to provide midterm and annual public investment budgets for projects controlled and settled via the State Treasury in order to support the State Treasury's spending control;
b) The Ministry of Finance shall be responsible for sharing and synchronizing information about the disbursement of funds for specific projects controlled and settled through the State Treasury on the TABMIS system or other application systems of the Ministry of Finance with the system of the Ministry of Planning and Investment as a basis to report on implementation of public investment plans of ministries, central and local regulatory authorities.
Article 52. Transitional provisions
1. With respect to public investment projects that have obtained decisions on investment and use capital sources other than public investment capital, if they switch to public investment capital for implementation thereof, it shall be obliged to approve investment policy decisions and re-approve investment decisions in accordance with the Law on Public Investment and other relevant laws
2. Public investment projects which have received plans for investment of legitimate capital retained by state regulatory authorities or public service units for investment purposes under authorization of competent authorities shall continue to be carried out according to authorized plans. Public investment projects that have completed procedures for formulation and assessment thereof before the effective date of the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 shall be subject to regulations laid down in clause 3 of Article 101 in the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14.
3. For midterm investment plans for the period of 2016-2020 and in 2020 for investment of capital from lawful revenues retained by state regulatory authorities and public service units for investment purposes, formulation, assessment, grant and modification of investment policy decisions; formulation, assessment, grant and modification of investment decisions for public investment programs and projects; formulation, assessment, approval, authorization and modification of midterm and annual investment budgets shall be subject to regulations laid down in the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14 and this Decree.
1. This Decree shall enter into force from the signature date.
2. As for public investment projects without construction components, the formulation, assessment, approval and conduct of management of these projects shall be subject to regulations laid down herein and other relevant specialized laws.
3. Regulations laid down in clause 2 of Article 6, 46 and 47 in the Government’s Decree No. 73/2019/ND-CP dated September 5, 2019 on management of information technology application projects using the state budget capital shall be abolished.
4. With respect to information technology projects using the state budget capital, processes, procedures and documentation requirements for preparation, assessment and grant of investment decisions and conduct of management shall comply with regulations of the Government’s Decree No. 73/2019/ND-CP dated September 5, 2019 on management of information technology application projects using the state budget capital.
5. With regard to public investment programs and projects using ODA capital and preferential loans from foreign donors, regulations laid down in this Decree and the Government’s regulations on management and use of ODA capital and preferential loans from foreign donors shall be applied. In cases where there are different regulations on the matter, the Government’s regulations on management and use of ODA capital and preferential loans from foreign donors shall be applied.
6. Regulations laid down herein shall not be applied to those prescribed in clause 3 and 5 of Article 101 in the Law on Public Investment No. 39/2019/QH14.
Article 54. Implementation responsibilities
1. The Ministry of Planning and Investment shall provide instructions about implementation of regulations laid down in Article 51 herein.
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of other central bodies, Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, and Heads of other entities concerned, shall be responsible for implementing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
APPENDIX I
CLASSIFICATION SCHEDULE OF PUBLIC INVESTMENT PROJECTS
(To the Government’s Decree No. 40/2020/ND-CP dated April 6, 2020)
No. |
PROJECT GROUPS |
TOTAL INVESTMENT |
A |
GROUP A |
|
I |
CLASSIFYING THE FOLLOWING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS INTO GROUP A IN COMPLIANCE WITH CLAUSE 1 OF ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT 1. Public investment projects defined in point a of clause 1 of Article 8 in the Law on Public Investment that are integrated projects in the national defence and security industry classified Top Secret. For component projects or subprojects or projects approved under particular decisions issued by competent authorities in order to be implemented within the boundaries of an integrated project, they shall be classified according to the criteria referred to in 2 and 3 of I; II, III, IV, V of A; B and C in this Appendix. 2. Public investment projects specified in point b of clause 1 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Manufacturing plants, warehouses or storage facilities for hazardous chemicals; b) Manufacturing plants, warehouses or storage facilities for explosive materials. 3. Public investment projects defined point c of clause 1 of Article 8 in the Law on Public Investment that are integrated infrastructure development projects for industrial zones, export processing zones or hi-tech parks. For component projects or subprojects or projects approved under particular decisions issued by competent authorities in order to be implemented within the boundaries of an industrial zone, export processing zone or hi-tech park, they shall be classified according to the criteria referred to in 1 and 2 of I; II, III, IV, V of A; B and C in this Appendix. |
Irrespective of total investment |
II |
CLASSIFYING THE FOLLOWING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS INTO GROUP A IN COMPLIANCE WITH CLAUSE 2 OF ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT 1. Public investment projects specified in point a of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Road bridges, railroad bridges, pedestrian bridges, pontoon bridges; b) International seaports, river ports; inland ports and terminals, including: freight ports and terminals; passenger ports and terminals; inland seaports; waterway stations; navigable inland waterways; c) International airports; domestic airports; airport terminals; d) Express railroads, high-speed railroads, national railways; urban rails, elevated railways, subways (Metro railways); purpose-made railways, local railways, express and high-speed railroad terminals; dd) Road tunnels; rail tunnels, pedestrian tunnels, subway tunnels; e) Expressways and national highways. 2. Public investment projects specified in point b of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Thermal power plants (headworks); b) Hydropower plants, reservoirs of hydropower plants, dams of all kinds of hydropower projects; pumped-storage hydroelectric energy storage facilities; c) Wind power plants (wind farms); d) Solar power plants (solar farms); dd) Geothermal power plants; e) Power plants producing electricity by harnessing types of ocean energy, such as tides, waves, currents, etc.; g) Waste-to-energy plants; h) Biomass power plants; i) Biogas power plants; k) Other power plants not elsewhere classified; l) Power lines and substations. 3. Public investment projects specified in point c of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Offshore drilling rigs for use in oil and gas exploration and production activities; b) Oil and gas transmission pipelines, and ancillary equipment for oil suction hoses. 4. Public investment projects specified in point d of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Basic chemicals manufacturing facilities, including Ammonia, acid, caustic soda, chlorine manufacturing facilities; sodium carbonate manufacturing facilities; facilities producing concentrated and pure inorganic chemicals; facilities welding electrode plants; facilities producing other chemicals, except for those projects specified in 6 of III of A of this Appendix; b) Petrochemical plants; c) Fertilizer plants; d) Cement plants. 5. Public investment projects specified in point dd of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Non-ferrous metallurgy plants; b) Steel mills and steel rolling mills; c) Mechanical engineering facilities for engines and machine tools; d) Industrial equipment and complete equipment manufacturing facilities; dd) Automobile plants. 6. Public investment projects specified in point e of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Raw mineral production (Apatite separation) facilities; b) Coal washing and preparation facilities; c) Ore preparation and enrichment plants; d) Aluminum production facilities; dd) Building material quarries; e) Coal and ore mining projects; g) Other mining and mineral processing facilities and investment projects. 7. Public investment projects specified in point g of clause 2 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Urban areas; b) Apartment buildings. |
VND 2,300 billion or more |
III |
CLASSIFYING THE FOLLOWING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS INTO GROUP A IN COMPLIANCE WITH CLAUSE 3 OF ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT 1. Public investment projects specified in point a of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Highways, urban roads (urban expressways, urban streets, collector roads), rural roads, ferry terminals; b) Waterways on rivers, lakes, bays and roads to islands; canals; c) Navigable waterways at estuaries, cove openings or on the sea; d) Ferry terminals of island ports, specialized ports, sea structures (floating berths, containment dikes operating by the fluid-mechanical method, multi-purpose floating docks, etc.); dd) Navigation buoyage systems on rivers or seas; e) Navigation lights and beacons; g) Other traffic projects, except those specified in 1 of II of A in this Appendix. 2. Public investment projects specified in point b of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) River dyke, sea dyke, estuary dyke, river side bund, girdle shaped dyke and specialized dike construction projects; b) Water training structures, including breakwaters, groins, stream channelization revetments, shore protection embankments and revetments, etc. at estuaries, seaside and inside rivers. c) Detention basins, balancing ponds; d) Dredging rivers and lakes to clear sediment from water pathways; water conveyance, transfer and regulation systems; dd) Pump stations; wells; water purification and treatment structures; e) Other pressurized hydraulic projects; g) Projects for untreated water supplies for other water-using industries; h) Culverts, dams; i) Auxiliary projects for management and operation of hydraulic structures. 3. Public investment projects specified in point c of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Waterworks; potable water treatment projects, clean water tanks, except for those projects specified in dd of 2 hereof; b) (Raw water or potable water) pumping stations, stormwater pumping stations, except for those projects specified in dd of 2 hereof; c) (Raw water or potable water) supply pipeline systems; stormwater and public sewer systems; d) Wastewater treatment projects, except for centralized wastewater treatment projects included in integrated infrastructure projects for economic zones, industrial parks and industrial clusters; dd) Wastewater sewerage systems; wastewater pumping stations; e) Sludge treatment projects; g) Waste treatment and management projects, including transfer stations; landfills; waste incineration and processing plants; solid waste treatment facilities; h) Public lighting projects; i) Parks; k) Cemeteries; l) Car or motorcycle parking facilities, whether underground or above-ground; m) Cable or wire conduits; utility trenches or tunnels; n) Projects on procurement of specialized means and equipment for governmental administrative agencies, national defense and security agencies that are not classified state secret. 4. Public investment projects specified in point d of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: Power generators, electric motors, transformers, rectifiers. 5. Public investment projects specified in point dd of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Electronic and electrical refrigeration equipment assembly plants; b) Facilities for manufacturing of components and spare parts of information and electronic systems. 6. Public investment projects specified in point e of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Detergent plants; b) Home care product plants; c) (Microbiologic) medicinal chemical or pharmaceutical plants. 7. Public investment projects specified in point g of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Plastics manufacturing facilities; b) Battery factories; c) Rechargeable battery plants; d) Paint, alkyd and acrylic resin manufacturing facilities; dd) Car, tractor, motorcycle or bicycle tyre factories; conveyor factories; technical rubber plants; e) Other material production projects, except those specified in 4 of II of A in this Appendix. 8. Public investment projects specified in point h of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Motorcycle assembly plants; b) Automobile, motorcycle and bicycle parts production facilities; c) Other mechanical engineering projects, except those specified in 5 of II of A in this Appendix. 9. Public investment projects specified in point i of clause 3 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Telecommunication wave receiver and transmitter towers (posts); b) Telecommunication manhole, pole and cable systems; c) Communication service buildings, post office buildings, subordinate post office buildings, telecommunications equipment installations; d) Post and telecommunications equipment investment projects. |
VND 1,500 billion or more |
IV |
CLASSIFYING THE FOLLOWING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS INTO GROUP A IN COMPLIANCE WITH CLAUSE 4 OF ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT 1. Public investment projects specified in point a of clause 4 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Watershed protection forest planting and mangrove forest planting for wave attenuation for dyke protection purposes; dike construction and repair; b) Forest protection and development and silvicultural infrastructure projects; c) Projects on production of plant varieties, livestock breeds, forest tree cultivars and aquatic breeds; d) Infrastructure for production and development of agriculture, forestry, salt production and fishery industry. dd) Projects on sedentary cultivation, settlement, relocation and long-term migration of population from areas prone to natural disasters. 2. Public investment projects specified in point b of clause 4 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Forest protection and development projects at national parks; b) Conservation projects for nature reserves; marine protected areas and inland water protected areas; c) Projects on protection and conservation of wild animals and plants; projects on conservation and preservation of rare genetic resources, wildlife rescue centers; d) Wildlife park construction projects. 3. Public investment projects specified in point d of clause 4 of Article 8 in the Law of Public Investment that are integrated projects for construction of technical infrastructure for new urban areas. For component projects or subprojects or projects on investment in infrastructure development approved under particular decisions issued by competent authorities in order to be implemented within the boundaries of new urban areas (except those projects specified in 3 of III of A in this Appendix), they shall be classified according to the project classification criteria referred to in 1, 2 and 4 of IV; I, II, III, V of A; B and C in this Appendix. 4. Public investment projects specified in point d of clause 4 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Dairy factory; confectionery, instant noodle plants; cooking oil and flavoring plants; alcohol, beer and beverage plants; rice milling and polishing plants; other agricultural and forestry product manufacturing facilities; b) Textile factories; garment factories; c) Printing and dyeing factories; d) Tanneries and leather product manufacturing facilities; dd) Crockery, glassware plants; e) Pulp and paper mills; g) Tobacco factories; h) Seafood processing plants; canned food factories; i) Wood and non-timber forest product processing facilities; k) Shipyards; shipbuilding projects; l) Other industry projects, except those projects in the industrial sector specified in I, II and III of A in this Appendix. |
VND 1,000 billion or more |
V |
CLASSIFYING THE FOLLOWING PUBLIC INVESTMENT PROJECTS INTO GROUP A IN COMPLIANCE WITH CLAUSE 5 OF ARTICLE 8 OF THE LAW ON PUBLIC INVESTMENT 1. Public investment projects specified in point a of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Central and local hospitals; polyclinics, specialized clinics; medical assessment establishments; medical diagnosis facilities; maternity homes; communes' health stations and equivalents; preventive medical facilities; rehabilitation facilities; central and local forensic examination organizations, forensic mental health organizations; other health establishments; b) Sanitariums; rehabilitation and orthopedic centers; nursing homes; c) Convention centers, theaters, cultural houses, clubs, cinemas, circuses, discos; d) Museums, libraries, exhibition centers, galleries and other cultural projects with similar functions; dd) Relic sites; religious (religious ritual) places or sites; outdoor monuments; e) Construction of classrooms; lecture halls; libraries; inter-ministerial office buildings; official service residences; functional and auxiliary facilities; equipment of educational, training and vocational education institutions; g) Dormitories for students. 2. Public investment projects specified in point b of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Investment in physical facilities for science and technology organizations; b) Laboratories; workshops for hand-on experiments; c) Analysis, testing and inspection centers; d) Dedicated design departments available for use in the natural sciences and engineering domain; technology transfer and application centers; dd) Standards, metrology and quality projects; e) Experiment stations and sites; g) General projects on construction of facilities for hi-tech zones, hi-tech agricultural zones; h) Hydrometeorological monitoring, environmental monitoring, water resources monitoring, cartography, land management, mineral geology networks i) Investment in IT application infrastructure; k) Electronic information confidentiality and security projects; l) Electronic commerce and transaction infrastructure; m) Radio and television signal receiver and transmitter towers; base transceiver stations; n) Radio and television broadcasting projects. 3. Public investment projects specified in point c of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Fuel storage facilities; b) LPG storage facilities; c) Cold storage facilities; d) National reserve storage facilities and yards; dd) Specialized storage facilities; e) Document, record and exhibit storage facilities; g) Other treasure storage facilities. 4. Public investment projects specified in point d of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Game and recreational or leisure centers; b) Passenger cable cars and cableways; c) Infrastructure projects for tourist zones and attractions, including roads inside tourist sites and attractions; revetments used for dredging lake beds to protect and embellish tourism resources at tourist sites, attractions, and other infrastructure projects inside tourist sites and attractions d) Stadiums; outdoor or indoor training grounds, sporting event halls, and other sports facilities; golf courses. 5. Public investment projects specified in point dd of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment, including: a) Shopping malls; supermarkets; local markets; fair and exhibition centers; logistic centers and other commercial and service projects; b) Multi-functional houses; guesthouses; hotels; c) Head offices of government bodies and political organizations; offices of public service units, enterprises, socio-political organizations and other entities; d) Projects on housing, villas and independent homes, except for residential building projects specified in 7 of II of A in this Appendix; dd) Other civil construction projects. 6. Public investment projects specified in point e of clause 5 of Article 8 in the Law of Public Investment. |
VND 800 billion or more |
B |
GROUP B |
|
I |
Public investment projects in the sectors specified in II of A |
From VND 120 billion to less than VND 2,300 billion |
II |
Public investment projects in the sectors specified in III of A |
From VND 80 billion to less than VND 1,500 billion |
III |
Public investment projects in the sectors specified in IV of A |
From VND 60 billion to less than VND 1,000 billion |
IV |
Public investment projects in the sectors specified in V of A |
From VND 45 billion to less than VND 800 billion |
C |
GROUP C |
|
I |
Public investment projects in the sectors specified in II of A |
Less than VND 120 billion |
II |
Public investment projects in the sectors specified in III of A |
Less than VND 80 billion |
III |
Public investment projects in the sectors specified in IV of A |
Less than VND 60 billion |
IV |
Public investment projects in the sectors specified in V of A |
Less than VND 45 billion |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 4. Chi phí lập, thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
Điều 17. Hồ sơ, nội dung thẩm định chương trình đầu tư công
Điều 18. Hồ sơ, nội dung thẩm định dự án đầu tư công
Điều 19. Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công
Điều 20. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án
Điều 23. Hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án
Điều 32. Hồ sơ thẩm định thiết kế và dự toán dự án
Điều 43. Hỗ trợ đầu tư cho các đối tượng chính sách khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Điều 51. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công