Nghị định 32/2019/NĐ-CP đấu thầu cung cấp sản phẩm dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 32/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 25/04/2019 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.
3. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, đơn vị (bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập không trực thuộc cơ quan được giao kinh phí để đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công), hợp tác xã có tư cách pháp nhân, các cá nhân hành nghề độc lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật có chức năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công phù hợp với yêu cầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của Nhà nước (sau đây gọi chung là nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu); các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao.
5. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công; sản phẩm, dịch vụ công ích từ nguồn tài chính khác (không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước) được khuyến khích áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công), gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).
5. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).
6. Chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
7. Giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước là mức giá được Nhà nước quy định để đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bán ra thị trường.
8. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là việc cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
9. Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là việc cơ quan nhà nước chỉ định đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng theo các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.
10. Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên trong các lĩnh vực sự nghiệp và các hoạt động kinh tế theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của các bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;
b) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, gồm:
a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục I (Biểu 01 và Biểu 02) ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
a) Biểu 01. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Biểu 02. Một số danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp trong từng thời kỳ có điều chỉnh, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này (nếu có), các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách địa phương. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công điều chỉnh, bổ sung mới được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
b) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
3. Giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo định mức lao động, định mức chi phí (nếu có) do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Riêng chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được ký hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đối với những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khi chuyển sang danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này thì thẩm quyền quyết định giá đối với từng dịch vụ tương ứng tiếp tục thực hiện như đối với danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Luật giá và các văn bản hướng dẫn.
1. Việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chỉ thực hiện đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên được giao kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng đồng thời các điều kiện:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;
c) Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của đơn vị, đã và đang được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;
d) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, thực hiện theo số lượng, khối lượng, chi phí hợp lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Biểu 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ giao nhiệm vụ:
a) Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ.
3. Nội dung giao nhiệm vụ:
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp xác định được cụ thể) hoặc chi tiết nhiệm vụ;
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
d) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ số lượng, khối lượng, nhiệm vụ dịch vụ sự nghiệp công, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
đ) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ;
e) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm (nếu có);
g) Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ;
h) Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;
i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
4. Hình thức giao nhiệm vụ: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
2. Cơ quan quản lý cấp trên điều chỉnh nhiệm vụ đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập do thay đổi số lượng, khối lượng thực hiện hoặc do nguyên nhân khách quan.
1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;
c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện;
c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;
3. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
5. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
1. Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3. Đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Riêng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, căn cứ theo lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).
4. Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí, thì mức thu phí dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
6. Trên cơ sở dự toán được giao; danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng; đơn giá, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền quyết định; căn cứ đặt hàng khác (nếu có); cơ quan quản lý cấp trên xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để đặt hàng cho các đơn vị thực hiện. Trường hợp đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo giá, phí chưa tính đủ chi phí, ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.
1. Hình thức đặt hàng
a) Đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hình thức: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thực hiện theo hình thức: Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nội dung đặt hàng
a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng;
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan;
đ) Dự toán kinh phí đặt hàng (trường hợp đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện) hoặc giá trị hợp đồng (trường hợp ký hợp đồng đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác), trong đó chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
- Nguồn khác (nếu có).
e) Phương thức thanh toán, quyết toán;
g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng;
k) Ngoài ra, các bên có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
4. Ngoài các nội dung đặt hàng quy định tại khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
2. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, thay đổi số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:
a) Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.
2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực được đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo hợp đồng đặt hàng. Ngoài ra đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện.
c) Sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ, mức trợ giá được cấp có thẩm quyền quyết định theo pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
2. Điều kiện đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I và khoản 2 Mục II của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng các quy định về đặt hàng của Nghị định này.
3. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
5. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp theo pháp luật chuyên ngành quy định phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng. Các quy định về điều kiện giao nhiệm vụ và các nội dung khác liên quan đến giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Luật ngân sách nhà nước, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng theo các quy định về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Mục I Chương II Nghị định này.
6. Trường hợp danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
1. Dự toán được cấp có thẩm quyền giao đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Các chỉ tiêu về sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; dự toán về chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Đơn giá, giá đặt hàng; mức trợ giá, được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích có thu phí thì theo mức thu phí do Nhà nước quy định.
4. Giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước.
5. Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá, giá đặt hàng, chi phí hợp lý, giá tiêu thụ, giá sản phẩm, dịch vụ công ích, mức trợ giá, căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có); cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá để ký hợp đồng đặt hàng. Trường hợp giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước tại khoản 4 Điều này thấp hơn chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thì nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng.
1. Nội dung hợp đồng đặt hàng:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng: Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Giá, đơn giá, mức trợ giá;
d) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;
đ) Giá trị hợp đồng;
e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;
g) Doanh thu, chi phí từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu cần thiết);
h) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích;
i) Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
k) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
l) Phương thức thanh toán, quyết toán;
m) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
n) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
o) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
p) Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo Mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
3. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:
a) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương;
b) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí, giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức sau:
a) Đấu thầu rộng rãi sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
b) Đấu thầu hạn chế sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.
2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
1. Lập dự toán kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.
2. Lập dự toán
a) Hàng năm căn cứ danh mục sản phẩm, dịch vụ công chi tiết theo số lượng, khối lượng, đơn giá, giá dịch vụ, dự toán năm trước liền kề (trường hợp được giao nhiệm vụ, đặt hàng), đấu thầu năm liền kề trước (trường hợp đấu thầu) và dự kiến biến động các yếu tố chi phí đầu vào; theo hướng dẫn của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; các đơn vị dự toán các cấp lập dự toán nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cùng thời điểm lập dự toán ngân sách và tổng hợp trong dự toán ngân sách của đơn vị, gửi cơ quan quản lý cấp trên theo quy định;
b) Cơ quan quản lý cấp trên xem xét, tổng hợp dự toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Đối với dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ theo giá chưa tính đủ chi phí, lập dự toán cả phần ngân sách hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá dịch vụ sự nghiệp công; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích lập dự toán phần ngân sách trợ giá.
Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công thuộc danh mục thu phí, đơn vị lập dự toán chi từ nguồn thu phí được để lại chi cho hoạt động dịch vụ, thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
1. Việc phân bổ, giao dự toán nhiệm vụ, đặt hàng của cơ quan quản lý cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; dự toán đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoặc dự toán giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định), thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật khác có liên quan và quy định tại Nghị định này.
2. Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan quản lý cấp trên phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, trong đó phân rõ dự toán giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; dự toán kinh phí trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích.
Các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
3. Đối với giao dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công theo quy định hiện hành.
1. Thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ
Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, nghiệm thu nhiệm vụ được giao, tài liệu khác có liên quan (nếu có), các đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Trường hợp pháp luật chuyên ngành đã có quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, việc thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.
2. Thanh toán kinh phí đặt hàng, đấu thầu
a) Đối với kinh phí đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; quyết định đặt hàng của cơ quan cấp trên cho đơn vị sự nghiệp công lập; đơn giá, giá đặt hàng; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu đặt hàng theo từng năm (theo Mẫu số 02 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); đơn vị sự nghiệp công lập tạm ứng, thanh toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
b) Đối với kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện: Căn cứ dự toán được cấp có thẩm quyền giao; hợp đồng đã được ký kết giữa cơ quan đặt hàng với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; đơn giá, giá đặt hàng, mức trợ giá, giá tiêu thụ; biên bản nghiệm thu sản phẩm theo quy định của cấp có thẩm quyền; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng theo từng năm (theo Mẫu số 04 kèm theo Nghị định này); tài liệu khác có liên quan (nếu có); cơ quan ký hợp đồng tạm ứng, thanh toán kinh phí cho nhà cung cấp nhận đặt hàng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.
3. Kinh phí đặt hàng, hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chênh lệch thu lớn hơn chi từ đặt hàng, hợp đồng (nếu có) được thực hiện như sau:
a) Đối với nhà cung cấp là đơn vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, các Nghị định quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, văn hóa thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tự quyết định theo quy định của pháp luật hiện hành, quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có); thực hiện các nghĩa vụ về tài chính đối với Nhà nước.
4. Khi kết thúc giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu, cơ quan quản lý cấp trên nghiệm thu sản phẩm không đạt yêu cầu hoặc không thực hiện đủ theo số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công được giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu hoặc có lý do phải dừng thực hiện, kinh phí còn dư thực hiện điều chỉnh hoặc hủy dự toán theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trong báo cáo quyết toán năm của đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt, thẩm định theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Quyết toán kinh phí hợp đồng đặt hàng, đấu thầu với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (hoặc kinh phí giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định): Kết thúc năm tài chính, cơ quan đặt hàng và nhà cung cấp nhận đặt hàng, giao nhiệm vụ, đấu thầu thực hiện nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; quyết toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan và theo các quy định hiện hành.
Căn cứ hợp đồng đã được ký kết, dự toán được cấp có thẩm quyền giao, quyết định đơn giá, giá đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ) của cấp có thẩm quyền, giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước, mức trợ giá, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan (nếu có), cơ quan đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) thanh toán, quyết toán kinh phí cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
1. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan trung ương
a) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, cơ quan trung ương; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích của bộ, cơ quan trung ương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ;
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền:
- Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công.
- Đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích của bộ, cơ quan trung ương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan.
- Tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công thuộc bộ, cơ quan trung ương.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách trung ương có tính đặc thù quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này (nếu có).
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích, thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định tại Điều 5 Nghị định này cho phù hợp với tình hình thực tế trong từng thời kỳ;
b) Ban hành, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu có) áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ công làm cơ sở ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ công; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công, thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Ban hành đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công; mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích, thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan có liên quan hướng dẫn về chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ các quy định chung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích tại Chương II và Chương III Nghị định này (bao gồm cả nội dung tại các mẫu kèm theo Nghị định), để quy định chi tiết, bổ sung thêm các nội dung về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu (nếu thấy cần thiết) cho phù hợp với yêu cầu quản lý và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan.
5. Bộ Y tế trình Thủ tướng Chính phủ quyết định đặt hàng cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng từ nguồn ngân sách nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực y tế cho các đơn vị y tế thuộc lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn biên giới, hải đảo, nơi mà y tế dân sự còn có nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp dịch vụ y tế cho người dân, y tế lực lượng vũ trang phải thực hiện theo mô hình kết hợp dân quân y.
6. Các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan quản lý trực thuộc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương và kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có trách nhiệm:
a) Đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị thực hiện; không được đặt hàng lại dịch vụ sự nghiệp công đã được cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cho đơn vị khác thực hiện;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, hợp pháp của các hồ sơ, phương án khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công.
2. Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có quyền và nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định);
b) Được thanh toán theo đơn giá, giá, phí hoặc được trợ giá theo quy định trong hợp đồng ký kết, theo pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan;
c) Phải tự bù đắp chi phí theo giá trúng thầu khi tham gia cung cấp sản phẩm, dịch vụ công theo phương thức đấu thầu;
d) Chịu trách nhiệm trước cơ quan đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) về sản phẩm, dịch vụ công do mình cung cấp;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, hợp pháp của các hồ sơ, phương án khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
1. Đối với các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp
a) Thủ trưởng cơ quan ở trung ương chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi và giám sát việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Đối với cơ quan tài chính
a) Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương;
b) Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương;
c) Kho bạc Nhà nước các cấp trên cơ sở quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu; dự toán của cấp có thẩm quyền giao; quyết định, hợp đồng đặt hàng, đấu thầu; biên bản nghiệm thu sản phẩm; biên bản nghiệm thu đặt hàng; biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng; các tài liệu khác có liên quan theo quy định tại Nghị định này, quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan, để thực hiện kiểm soát chi và thanh toán kinh phí giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện; hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước; sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đã tổ chức đấu thầu thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, cho đến khi kết thúc nhiệm vụ được cấp trên giao; thanh lý hợp đồng đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
1. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2019 và áp dụng từ năm ngân sách 2019.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)
DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO NGÀNH, LĨNH VỰC GIAO NHIỆM VỤ, ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
STT |
Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực |
Phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu |
I |
Lĩnh vực sự nghiệp giáo dục đào tạo |
|
1 |
Dịch vụ giáo dục mầm non và phổ thông |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
2 |
Dịch vụ giáo dục trung cấp sư phạm và cao đẳng sư phạm |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
3 |
Dịch vụ giáo dục đại học |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
4 |
Dịch vụ giáo dục thường xuyên |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
||
6 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
II |
Lĩnh vực sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp |
|
7 |
Dịch vụ đào tạo trình độ cao đẳng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
8 |
Dịch vụ đào tạo trình độ trung cấp |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
9 |
Dịch vụ đào tạo sơ cấp nghề, đào tạo nghề dưới 03 tháng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
10 |
Dịch vụ đào tạo nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
III |
Lĩnh vực sự nghiệp y tế - dân số |
|
11 |
Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
12 |
Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
13 |
Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
14 |
Dịch vụ giám định |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
15 |
Dịch vụ y tế khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
IV |
Lĩnh vực sự nghiệp thông tin và truyền thông |
|
16 |
Dịch vụ báo chí, xuất bản và thông tin cơ sở |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
17 |
Dịch vụ viễn thông, internet |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
18 |
Dịch vụ bưu chính |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
19 |
Dịch vụ công nghệ thông tin |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
20 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
V |
Lĩnh vực sự nghiệp văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch |
|
21 |
Dịch vụ văn hóa |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
22 |
Dịch vụ gia đình |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
23 |
Dịch vụ thể dục, thể thao |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
24 |
Dịch vụ du lịch |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
||
VI |
Lĩnh vực sự nghiệp khoa học và công nghệ |
|
26 |
Dịch vụ hoạt động khoa học và công nghệ |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
27 |
Dịch vụ lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng (bao gồm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
28 |
Dịch vụ lĩnh vực sở hữu trí tuệ |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
29 |
Dịch vụ phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ (bao gồm thông tin khoa học và công nghệ) |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
30 |
Dịch vụ lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
VII |
Lĩnh vực sự nghiệp bảo vệ môi trường |
|
31 |
Dịch vụ môi trường |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
32 |
Dịch vụ bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
VIII |
Các hoạt động kinh tế, sự nghiệp khác |
|
A |
Hoạt động kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn |
|
33 |
Dịch vụ lĩnh vực trồng trọt |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
34 |
Dịch vụ lĩnh vực chăn nuôi |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
35 |
Dịch vụ lĩnh vực bảo vệ thực vật |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
36 |
Dịch vụ lĩnh vực thú y |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
37 |
Dịch vụ lĩnh vực thủy sản |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
38 |
Dịch vụ lĩnh vực lâm nghiệp |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
39 |
Dịch vụ lĩnh vực thủy lợi |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
40 |
Dịch vụ lĩnh vực phòng chống thiên tai |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
41 |
Dịch vụ lĩnh vực quản lý chất lượng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
42 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
B |
Hoạt động kinh tế giao thông vận tải |
|
43 |
Dịch vụ lĩnh vực đường bộ |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
44 |
Dịch vụ lĩnh vực đường thủy nội địa |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
45 |
Dịch vụ lĩnh vực hàng hải |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
46 |
Dịch vụ lĩnh vực hàng không |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
47 |
Dịch vụ lĩnh vực đường sắt |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
48 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
C |
Hoạt động kinh tế tài nguyên môi trường |
|
49 |
Dịch vụ lĩnh vực quản lý đất đai |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
50 |
Dịch vụ lĩnh vực đo đạc và bản đồ |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
51 |
Dịch vụ lĩnh vực địa chất và khoáng sản |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
52 |
Dịch vụ lĩnh vực tài nguyên nước |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
53 |
Dịch vụ lĩnh vực khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
54 |
Dịch vụ lĩnh vực quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường biển và hải đảo |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
55 |
Dịch vụ lĩnh vực viễn thám |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
56 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
D |
Hoạt động kinh tế công thương |
|
57 |
Dịch vụ lĩnh vực điện lực, tiết kiệm năng lượng, hiệu quả |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
58 |
Dịch vụ lĩnh vực hóa chất |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
59 |
Dịch vụ lĩnh vực quản lý cạnh tranh |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
60 |
Dịch vụ lĩnh vực thương mại điện tử |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
61 |
Dịch vụ khuyến công; xúc tiến thương mại |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
62 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
Đ |
Hoạt động kinh tế xây dựng |
|
63 |
Dịch vụ lập các đồ án quy hoạch theo phân cấp không thuộc phạm vi hệ thống quy hoạch quốc gia theo Luật quy hoạch |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
64 |
Dịch vụ nghiên cứu thiết kế điển hình, thiết kế mẫu trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
65 |
Dịch vụ xây dựng cơ sở dữ liệu, đo đạc, thành lập bản đồ chuyên ngành xây dựng |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
66 |
Dịch vụ xây dựng, thu thập, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành xây dựng, phát triển cổng thông tin điện tử |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
67 |
Dịch vụ điều tra thống kê |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
68 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
E |
Lĩnh vực sự nghiệp lao động thương binh và xã hội |
|
69 |
Dịch vụ chăm sóc người có công |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
70 |
Dịch vụ về việc làm |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
71 |
Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
72 |
Dịch vụ trợ giúp xã hội và bảo vệ chăm sóc trẻ em; dịch vụ xã hội trong cơ sở bảo trợ xã hội |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng |
73 |
Dịch vụ phòng, chống tệ nạn xã hội |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
74 |
Dịch vụ về an toàn vệ sinh lao động |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
G |
Lĩnh vực tư pháp |
|
75 |
Dịch vụ trợ giúp pháp lý |
Giao nhiệm vụ/hình thức khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý |
76 |
Dịch vụ khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
H |
Lĩnh vực sự nghiệp khác |
|
77 |
Dịch vụ cứu nạn trên biển |
Giao nhiệm vụ |
78 |
Dịch vụ sự nghiệp khác |
Giao nhiệm vụ/đặt hàng/đấu thầu |
* Thẩm quyền ban hành chi tiết danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương và các địa phương thuộc phạm vi quản lý, ở Biểu 01 nêu trên theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 6 Điều 22 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và theo Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
MỘT SỐ DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
I. DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG
1. In tiền giấy và các giấy tờ có giá; sản xuất tiền kim loại; in, đúc vàng miếng.
2. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải; thông tin duyên hải.
3. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt.
4. Dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga.
II. DANH MỤC DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THỰC HIỆN ĐẤU THẦU HOẶC ĐẶT HÀNG
1. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; dịch vụ vận hành khai thác bến phà đường bộ (trong trường hợp dịch vụ này có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành để làm cơ sở đặt hàng cho doanh nghiệp thực hiện).
2. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
3. Dịch vụ quản lý công viên, trồng và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng xoay.
4. Dịch vụ chiếu sáng đô thị.
5. Dịch vụ thu gom, phân loại, vận chuyển, xử lý chất thải, vệ sinh công cộng.
6. Sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình phóng sự, tài liệu chuyên đề, phim truyện do nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ.
7. Dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài.
DANH MỤC SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG HOẶC ĐẤU THẦU
(Kèm theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)
I. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẶT HÀNG
1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Dịch vụ cung cấp điện, nước sạch cho khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
3. Vắc xin, sinh phẩm trong các trường hợp sau: (i) Phục vụ công tác phòng, chống các bệnh truyền nhiễm nhóm A, nhóm B theo Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm; (ii) Sử dụng cho chương trình tiêm chủng mở rộng; (iii) Chỉ có một nhà sản xuất trong nước.
4. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
* Sản phẩm, dịch vụ công ích tại khoản 1 Mục I này thực hiện đặt hàng, trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định thực hiện phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng.
II. SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH THỰC HIỆN ĐẤU THẦU HOẶC ĐẶT HÀNG
1. Quản lý, khai thác công trình thủy lợi vừa và công trình thủy lợi nhỏ, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật về thủy lợi.
2. Dịch vụ vận tải công cộng tại các đô thị.
3. Dịch vụ thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung.
4. Dịch vụ tang lễ, nghĩa trang đô thị.
5. Sản xuất, cung ứng, lưu giữ giống gốc giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản.
6. Các sản phẩm chiết tách từ huyết tương theo quy mô công nghiệp (Albumin, Gammaglobulin, các yếu tố đông máu cô đặc).
7. Sản xuất sản phẩm kích dục tố cho cá đẻ HCG.
8. Vận chuyển, cung ứng hàng hóa và dịch vụ thiết yếu phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
9. Dịch vụ hậu cần nghề cá trên các vùng biển xa.
10. Quản lý, khai thác, duy tu các khu neo đậu tránh trú bão cho tàu thuyền nghề cá.
11. Một số sản phẩm, dịch vụ công ích quan trọng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN TRỰC TIẾP (NẾU CÓ) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-.... |
…, ngày... tháng... năm ... |
Về việc đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
THẨM QUYỀN BAN HÀNH1
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày ... tháng ... năm ... của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định/Quyết định... quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị ...
Căn cứ Quyết định về giao dự toán ngân sách năm ...
Căn cứ ...
Xét đề nghị của ...
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước năm... cho đơn vị sự nghiệp công lập..., với các nội dung chính như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ...
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành.
d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Dự toán kinh phí đặt hàng, trong đó chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
- Nguồn khác (nếu có).
e) Phương thức thanh toán, quyết toán;
g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đặt hàng;
k) Ngoài ra, có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
* Ngoài các nội dung đặt hàng nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
2. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... (nội dung như khoản 1 nêu trên).
3. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ... (nội dung như khoản 1 nêu trên).
Điều 2. Căn cứ đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Thủ trưởng đơn vị... thực hiện theo đúng nội dung đặt hàng tại Điều 1 Quyết định này, quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Thủ trưởng đơn vị ... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
____________________
1 Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
…, ngày.... tháng.... năm....
Về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định/Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị...
Căn cứ Quyết định số... của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền về việc đặt hàng cung cấp dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập...
Căn cứ Biên bản nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước...
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………
Hôm nay, ngày .... tháng... năm... chúng tôi gồm có:
- Đại diện cơ quan, tổ chức đặt hàng:
+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………
+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………
+ ………………………………………………………………………………………………………
- Đại diện đơn vị sự nghiệp công lập nhận đặt hàng...
+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………
+ Ông/bà………………………………………., chức vụ …………………………………………
+ ………………………………………………………………………………………………………
Hai bên thống nhất nghiệm thu đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước ...
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.
b) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công được nghiệm thu.
c) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
d) Đơn giá, giá đặt hàng tại quyết định đặt hàng.
đ) Đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có).
e) Dự toán kinh phí đặt hàng theo quyết định đặt hàng.
g) Quyết toán kinh phí đặt hàng (chi tiết theo số lượng, khối lượng thực hiện từng thời điểm và theo đơn giá, giá đặt hàng hoặc đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền).
h) Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả lại ngân sách.
i) Nội dung khác (nếu có).
* Ý kiến của cơ quan, tổ chức đặt hàng.
* Ý kiến của đơn vị sự nghiệp công lập nhận đặt hàng.
2. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước... (nội dung nghiệm thu như điểm 1 nêu trên).
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, |
Số .../HĐKT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày... tháng... năm ... |
Về cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định/Quyết định... quy định chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị...
Căn cứ Quyết định về giao dự toán ngân sách năm …………………………………………
Căn cứ ……………………………………………………………………………………………..
Hôm nay, ngày .... tháng... năm... chúng tôi gồm có:
- Đại diện bên A: (cơ quan, tổ chức ký Hợp đồng đặt hàng: …………………..…….……..)
+ Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
+ Điện thoại: ………………………………………., Fax: ………………………………………
+ Mã số thuế (nếu có): …………………………………………………………………………..
+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………
+ Do ông, bà: ……………………………………………………………………………………..
+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện
- Đại diện bên B (đơn vị nhận Hợp đồng đặt hàng: ………………………………………….)
+ Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
+ Điện thoại: ………………………………………., Fax: ………………………………………
+ Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………..
+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………
+ Do ông (bà): ..…………………………………………………………………………………..
+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện
Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký hợp đồng đặt hàng với các điều kiện sau:
Điều 1. Nội dung hợp đồng đặt hàng
1. Tên danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng (hoặc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng):
a) Số lượng, khối lượng đặt hàng.
b) Chất lượng sản phẩm.
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành.
d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
đ) Giá trị hợp đồng, trong đó chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
- Nguồn khác (nếu có).
e) Phương thức thanh toán, quyết toán.
g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm.
h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đặt hàng.
k) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng; phương thức giải quyết.
l) Ngoài ra, các bên có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
2. Đối với hợp đồng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, ngoài các nội dung tại điểm 1 nêu trên, tùy theo tính chất sản phẩm đặt hàng để bổ sung các nội dung sau:
- Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá.
- Mức trợ giá, số tiền được trợ giá.
- Doanh thu, chi phí sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Giá tiêu thụ; giá sản phẩm dịch vụ.
- Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức.
- Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết.
- Nội dung quy định khác theo pháp luật chuyên ngành (nếu có).
3. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng tại điểm 1 và điểm 2 nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
Điều 2. Trách nhiệm mỗi bên
Điều 3. Điều khoản khác ……………………………………………………………….
ĐẠI DIỆN BÊN B |
ĐẠI DIỆN BÊN A |
Số:.../BBTLHĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..., ngày... tháng... năm ... |
BIÊN BẢN NGHIỆM THU, THANH LÝ HỢP ĐỒNG
V/v cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích)
Căn cứ Nghị định số / /NĐ-CP ngày của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định/Quyết định …………………………………………………………………….
Căn cứ Hợp đồng số ………………………………………………………………………………
Căn cứ vào báo cáo kết quả cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích);
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, bàn giao sản phẩm đặt hàng …………………………….
Căn cứ ………………………………………………………………………………………………
Hôm nay, ngày.... tháng... năm... chúng tôi gồm có:
- Đại diện bên A: (cơ quan, tổ chức ký Hợp đồng đặt hàng: …………………………………)
+ Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..…..
+ Điện thoại: ……………………………………….., Fax: ………………………………………..
+ Mã số thuế (nếu có): ……………………………………………………………………………..
+ Tài khoản: …………………………………………………………………………………………
+ Do ông (bà): ……………………………………………………………………………………….
+ Chức vụ: ……………………………………………………………..……………. làm đại diện
- Đại diện bên B (đơn vị nhận Hợp đồng đặt hàng: ……………………………………………)
+ Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
+ Điện thoại: ……………………………………….., Fax: ……………………………………….
+ Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………
+ Tài khoản: ………………………………………………………………………………………..
+ Do ông (bà): ………………………………………………………………………………………
+ Chức vụ: …………………………………………………………………………. làm đại diện
Hai bên thống nhất nghiệm thu, thanh lý hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (hoặc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích) như sau:
- Số lượng, khối lượng sản phẩm theo hợp đồng: ………………………………..
- Số lượng, khối lượng sản phẩm đặt hàng được nghiệm thu: ……………………….
- Đơn giá, giá đặt hàng theo hợp đồng: ……………………………………………….
- Đơn giá, giá điều chỉnh theo quyết định của cấp có thẩm quyền (nếu có): ………………
- Giá trị hợp đồng: …………………………………………………………………………………
- Giá trị thanh toán: ………………………………………………………………………………..
- Kinh phí đã được cấp ứng: ……………………………………………………………………..
- Kinh phí còn được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả lại ngân sách: ………………………………
* Trường hợp hợp đồng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, có thể bổ sung các nội dung như sau:
- Kinh phí được trợ giá theo hợp đồng: …………………………………………………………
- Kinh phí được trợ giá theo kết quả nghiệm thu: ………………………………………………
- Kinh phí trợ giá đã được cấp ứng: ……………………………………………………………..
- Kinh phí trợ giá được cấp tiếp hoặc thừa nộp trả ngân sách: ………………………………
* Nội dung khác (nếu có).
* Ý kiến của cơ quan, tổ chức đặt hàng (bên A): ………………………………………………
* Ý kiến của đơn vị nhận đặt hàng (bên B): …………………………………………………….
ĐẠI DIỆN BÊN B |
ĐẠI DIỆN BÊN A |
GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 32/2019/ND-CP |
Hanoi, April 10, 2019 |
COMMISSIONING, ORDERING AND TENDERING FOR PUBLIC-SECTOR GOODS AND SERVICES FUNDED BY THE STATE BUDGET'S REGULAR EXPENDITURES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;
Pursuant to the Law on Bidding dated November 26, 2013;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
Upon the request of the Minister of Finance;
The Government herein promulgates the Decree on commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures.
This Decree prescribes the act of commissioning, ordering and tendering public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures.
Article 2. Subjects of application
1. Ministries, quasi-ministerial agencies, Governmental bodies (hereinafter referred to as central authorities), People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial People’s Committees), People’s Committees of urban/rural districts, towns and provincial cities (hereinafter referred to as district People‘s Committees) and other directly-affiliated managing bodies that are authorized to commission, order and seek tenders for provision of public goods and services funded by the state budget’s regular expenditures.
2. State-owned public service units that are established by competent state agencies under regulatory provisions; have legal personality; supply public services; help in implementing state management mandates.
3. Enterprises from all economic sectors, entities, units (including state-owned public service units not directly under agencies allocated the budget for ordering and tendering for public goods and services); cooperatives having legal personality; persons practising independently and registering their business under law who perform the functions of supplying public goods and services subject to regulatory requirements for provision of public goods and services (hereinafter referred to as other public service providers; producers and suppliers of public utilities, or as bidders or contractors involved in the tendering and bidding process prescribed in bidding law); agencies and entities related to rendering of public goods and services.
4. Ministry of National Defense; Ministry of Public Security; political organizations; social-political organizations; social – political – professional organizations that are entitled to apply regulatory provisions of this Decree and other regulatory provisions of relevant law regarding the act of commissioning, ordering and seeking tenders for public goods and services funded by the state budget's regular expenditures authorized for use by competent authorities.
5. Ministries, central and local authorities, enterprises, entities, agencies and units administering public services; public utilities by using other financial resources (other than state budget funding) that are encouraged to apply regulatory provisions of this Decree.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. Public-sector good and service (hereinafter referred to as public good and service) refers to a commodity or service vital for the socio-economic life of the nation, public or maintenance of peace and security that the government administers in the following sectors: Education and training; vocational training; healthcare; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; natural resources and environment; traffic and transport; agriculture and rural development; industry and trade; construction; labor, war invalids and social affairs; justice and other fields prescribed in the government's regulations. It is composed of public services (also known as governmental services) and public utilities (also known as public goods).
2. Public-sector good and service funded by the state budget's regular expenditure (hereinafter referred to as public good), is composed of: Public services funded by the state budget and public utilities.
3. Public service funded by the state budget (hereinafter referred to as state-funded public service) refers to a public service of which costs are covered in full by the government, or a public service of which costs have not yet been fully charged into prices or fees or are covered by state grants.
4. Public utility refers to a commodity or service of which production and supply according to the market mechanism can hardly offset any cost incurred; or which is a particular commodity or service that has access to the Government’s subsidy against the spread between the selling price, the market or selling price or value under the Government's regulations; or between the sum that a beneficiary of a public utility pays as per the Government's regulations and total reasonable production cost that a producer or supplier thereof incurs to production or supply of any public utility ordered by the Government (or commissioned under regulatory provisions of relevant industry-specific law (if any)).
5. Subsidy on public utility refers to financial aid that the state budget grants at a fixed rate per a unit of public utility to a producer or supplier thereof so that they can produce or supply the public utility that the Government orders (or commissions according to regulatory provisions of applicable industry-specific law (if any)).
6. Reasonable cost incurred by a producer or supplier of public utility refers to any actual cost associated with the act of production and supply of a public utility that is proved to be appropriate according to the Law on Corporate Income Tax and other related legal normative documents.
7. Selling price regulated by the Government refers to any price set by the Government at which a producer or supplier sells their public utility on the market.
8. to commission a state-funded public service refers to a state agency assigning a state-owned public service unit to administer its public service under a competent authority’s decision according to its functions and duties.
9. to order a public good or service refers to a state agency’s act of designating a state-owned public service unit; other public service provider; a public utility producer or supplier that meets the Government’s regulatory requirements and conditions concerning placement of orders.
10. to seek tenders/tendering for a public good and service (also to put a public good and service out to tender) refers to the process of selecting a bidder or contractor to award them a contract for provision, supply or administration of a public good and implement that contract in a competitive, fair, transparent and economically effective manner.
Article 4. Budget or funding for supply of public goods
1. State budget’s regular expenditures available for use in public and economic activities prescribed in the Law on State Budget, including:
a) The central government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by Ministries and central authorities;
b) The local government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by local authorities.
2. Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.
3. Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.
4. Other financial sources stipulated in law (if any).
Article 5. Classification of public-sector goods and services
1. Public goods funded by the state budget's regular expenditures are classified into the following lists:
a) List of public services financed by the state budget;
b) List of public utilities.
2. Public services financed by the state budget that are shown in Appendix I (Chart 01 and Chart 02) to this Decree are classified into the followings:
a) Chart 01. Industry- or sector-specific state-funded public services.
Details about classification of governmental state-funded public services of Ministries and central authorities shall be given according to the Prime Minister's decisions; details about classification of state-funded public services within the local government jurisdiction shall be given according to decisions of Presidents of provincial People’s Committees.
b) Chart 02. Several lists of state-funded public services.
3. Public utilities are classified as shown in Appendix II hereto.
4. If there is any modification or supplement to classifications of public-sector goods and services shown in clause 2 and 3 of this Article over time, Ministries and central authorities shall take charge of and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Home Affairs or any relevant agency on seeking the Prime Minister's decision to approve the central government budget’s estimated funding for such modification or supplement; the decisions of Presidents of provincial People’s Committees to approve the local government budget’s estimated funding for such modification or supplement. The updated classifications of public-sector goods and services shall be subject to regulatory provisions of this Decree.
Article 6. Methods for commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services
1. With regard to state-funded public services, the commissioning, ordering or tendering methods shall be employed.
2. With regard to public utilities, the ordering and tendering (or commissioning, once permitted by specialized law) methods shall be put to use.
3. Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or directly-affiliated managing or regulatory agencies can be given the freedom of choice of any appropriate method for administering public-sector goods and services if the chosen method fully meets the conditions set forth in Chapter II and Chapter III and any applicable specialized law.
Article 7. Authority to decide on the method of commissioning, ordering and tendering for public goods and services
1. Ministries, central authorities or directly-affiliated managing bodies may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the central government budget’s funds.
2. Provincial People’s Committees, district People’s Committees or managing bodies under their direct control may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the local government budget’s funds.
3. In case of commissioning or ordering any particular public goods and services by using the central government budget’s funds, the Prime Minister’s decisions shall be applied.
Article 8. Methods and authorization for issuance of decisions on costs or values, unit prices of or subsidies on public goods and services
1. For state-funded public services
a) In case of carrying out the process of commissioning state-funded public services, based on commissioned amounts and quantities; spending regimes, levels and limits subject to competent state agencies’ regulations; Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or their directly-controlled managing bodies may delegate authority to approve the budget proposals for commissioning public services to state-owned public service units.
b) In case of carrying out the process of ordering state-funded public services, the pricing method, agencies having jurisdiction over appraisal or valuation, pricing procedures and unit prices thereof shall be subject to regulatory provisions of price and other relevant law.
2. For public utilities
Pricing methods, agencies having jurisdiction over appraisal or valuation, pricing procedures, unit prices and subsidies on public goods and services shall be subject to price and other relevant law.
3. Selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services shall be determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by competent agencies. As part of the aforesaid, personnel wages or salaries included in selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services calculated according to statutory base pay rates; pay coefficients arranged by specific professional ranks, grades, titles, and salary-based benefits and contributions shall be subject to state policies and regulations to be applied to state-owned public service units and labor or cost norms (where available) issued by Ministries, central authorities or provincial People's Committees according to jurisdiction. In particular, personnel wages or salaries included in costs or values and unit prices of public goods and services shown in Appendix II to this Decree; personnel wages or salaries included in unit prices of state-funded public goods and services shown in Chart 02 of Appendix I to this Decree that businesses are awarded contracts through the process of ordering or tendering for (or commissioning, once provided in specialized law) public goods and services shall follow the instructions of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. For goods and services on the classification list of products and services of public interest given in the Government's Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of products and services of public interest, if they are shifted to the classification list of state-funded public services prescribed herein, authority to decide prices of respective services shall be the same as authority to decides prices of goods and services on the classification list of public utilities stipulated in the Law on Prices and its instructional documents.
COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING FOR STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Section 1: COMMISSIONING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 9. Conditions for commissioning state-funded public services
1. Only state-owned public service units under immediate superiors that are allocated the budget for provision of public services can receive commissions to provide such public services.
2. A commission to administer a state-funded public service can be assigned to a state-owned public service unit when all of the following conditions are satisfied:
a) Functions and duties of the state-owned public service unit receiving the commission that involve provision of public services must be conformable to the commission to administer the public service that is assigned under a competent authority’s decision. In addition, if it receives a commission to administer any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that it has successfully sought the permit or license from a competent authority as per regulatory provisions of applicable specialized law.
b) The state-owned public service unit receiving the commission has been given the financial freedom according to the autonomy mechanism applied to state-owned public service units in specific sectors;
c) Administering the public service is deemed as one of its annual regular assignments of the state-owned public service unit receiving the commission; and has been being commanded by the superior body;
d) The public service to be commissioned is on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices have not yet been set; of which amounts, quantities and reasonable costs are consistent with the budget proposals approved by competent authorities.
3. Conditions for commissioning any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
Article 10. Commissioning state-funded public services
1. Commissioning public services shall be based on the classification list of public services shown in Chart 01 of Appendix II hereto.
2. References to commissioning of public services:
a) Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities;
b) Decisions of competent authorities regarding classification lists of state-funded public services administered according to the commissioning method.
3. Information about commissioning of public services to be clarified:
a) Amount and quantity of public services to be commissioned (declared in detail if possible) or details about public services to be commissioned;
b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Start date and completion deadline;
d) Budget proposal for commissioning public services, based on the amount, quantity of public services to be commissioned; requirements of public services to be commissioned; spending mechanism currently in use and approved by the competent authority. The budget proposal is composed of the following funds:
- State budget funding.
- Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.
dd) Amounts paid in advance; amounts paid to pay or settle costs of commissioning of public services;
e) Product testing and transfer (if any);
g) Responsibilities of the state-owned public service unit receiving the commission;
h) Responsibilities of the superior body assigning the commission;
i) Other information specified in specialized law (if any).
4. Commissioning method: Decision of the superior body assigning the commission to administer the state-funded public service to the state-owned public service unit.
Article 11. Adjustment to the budget for commissioning state-funded public services
1. Any adjustment to the budget for commissioning state-funded public services shall be made when the Government changes pay systems and policies.
2. Superior bodies commissioning public services can adjust commissions assigned to state-owned public service units due to any change in the amount or quantity to be commissioned or objective causes.
Section 2: ORDERING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 12: Conditions for ordering state-funded public services
1. Ordering state-funded public services from state-owned public service units under immediate superiors that order public services according to the list specified in Appendix I hereto is permitted when all of the following conditions are satisfied:
a) Satisfying the conditions specified in point a, point b and point c of clause 2 of Article 9 herein;
b) These services are on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are already determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;
c) Satisfying other order placement conditions prescribed in relevant regulations of law (if any).
2. State-funded public services specified in the list specified in Appendix I hereto may be ordered from other public service providers when all of the following conditions are satisfied:
a) Other public service providers have already registered their scope of activities involving provision of public services to be ordered; have full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to ordering requirements. In addition, with respect to other public service providers that are entitled to order any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that they must successfully obtain permits or licenses from competent authorities as per regulatory provisions of applicable specialized law;
b) The public services to be ordered are on the list of particular public services because they are related to intellectual property, or are tendered for by only one supplier;
c) The public services to be ordered are on the list of the public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;
3. Conditions for ordering any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
4. In case of ordering other state-funded public services specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).
5. Though state-funded public services shown in Appendix I hereto can be procured according to the ordering method, using the tendering method to procure these services is encouraged.
Article 13. Basis for ordering of state-funded public services
1. Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities.
2. Decisions of competent authorities regarding classification lists of state-funded public services administered according to the ordering method.
3. Unit prices, costs or values of state-funded public services to be ordered are determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Especially for ordering of public services administered by public service units, they are determined according to the schedule of all-inclusive prices or prices not including all costs calculated according to the autonomy mechanism of state-owned public service units in specific sectors (e.g. education and training; vocational education; health; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; economic and other sectors).
4. Where public services are on the list of paid public services, fees and charges for these public services shall be subject to regulatory provisions regarding fees and charges.
5. Other basis for placement of orders shall be subject to specialized law (if any).
6. Based on allocated funds; the list of public services to be ordered; unit prices, costs or values of public services that are decided by competent authorities; and on other ordering bases (if any) superior bodies can determine the amount and quantity of public services to be ordered from service providers. In case of ordering public services administered by public service units at non-inclusive prices or rates, the state budget shall offer grants to offset part of the costs that have not yet been included in public service prices or charges.
Article 14. Ordering state-funded public services
1. Order forms
a) Ordering public services to be administered by state-owned public service units by using decisions issued by superior bodies that order public services from their directly-controlled public service units providing state-funded public services (according to Form No. 01 given herein);
b) Ordering public services to be administered by other public service providers by entering into agreements to purchase state-funded public services (according to Form No. 03 given herein).
2. Public services to be ordered are those on the list shown in Appendix I hereto.
3. Order information
a) When ordering state-funded public services, the amount and quantity of public services to be ordered must be clarified;
b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Start date and completion deadline;
d) Unit prices, costs or values of public services to be ordered under decisions issued by competent authorities according to regulatory provisions on prices and other relevant law;
dd) Budget proposal for ordering public services (in case of placing orders for public services to be administered by state-owned public service units) or value of the ordered public services (in case of entering into agreements to purchase public services from other public service providers), including the following specific funds:
- State budget funding for placement of orders (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).
- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenues earned from administering public services at the prices set by the Government.
- Other funding sources (if any).
e) Payment and accounting method;
g) Product testing and transfer method;
h) Rights and obligations of the supplier;
i) Rights and obligations of the client;
k) In addition, interested parties may add several other information provided that such information do not violate law.
4. Apart from the order information specified in clause 3 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to orders that they place in order to conform to managerial requirements in specific sectors or details about orders prescribed in specialized law (if any).
Article 15. Adjustments in budgets for ordering state-funded public services
1. Budget adjustments can be made when the Government changes pay systems and policies.
2. Budget adjustments can be made when the government adjusts economic – technical norms, cost norms, prices, costs, values or unit prices of public services; or changes amounts and quantities of public services to be ordered.
3. Budget adjustments can be made when any force majeure event that occurs as prescribed by law causes impacts on provision of public services.
Section 3. TENDERING FOR PROVISION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 16. Regulations on tendering for provision of state-funded public services
1. Based on registered functions and business activities relevant to public services involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public services according to the list shown in Appendix I hereto by employing the following bidding methods:
a) Method of open tendering for provision of public services that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 16 herein;
b) Method of restricted tendering for provision of public services that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.
2. Tendering and other relevant regulations on supply of state-funded public services shall be aligned with regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.
ORDERING AND TENDERING FOR PUBLIC UTILITIES
Section 1. ORDERING PUBLIC UTILITIES
Article 17. Conditions for placement of orders for public utilities
1. Ordering the public utilities indicated in the Appendix II hereto shall be permitted when all of the following conditions are satisfied:
a) The producer or supplier of public utility has obtained registration for business activities relevant to the sectors or industries involving the public utility on order; has full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to requirements concerning production and supply of public utilities that are set forth in a purchase agreement. In addition, the public utility producer or supplier that is entitled to receive any order in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government must be subject to another condition whereunder they must successfully obtain the permit or license from the agency having jurisdiction to grant licenses or permits according to specialized law;
b) The public utility on order is on the list of particular public utilities because it is related to intellectual property, or is tendered for by only one supplier.
c) Selling price, market price or value of and subsidy on the public utility on order are subject to the competent authority’s decision issued according to price and other relevant law.
2. Conditions for ordering public utilities specified in clause 1 of Section I and clause 2 of Section II of Appendix II hereto shall be subject to specialized and other relevant law; regulatory provisions regarding placement of orders that are laid down in this Decree.
3. Conditions for ordering any particular public utility prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
4. In case of ordering other public utilities specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).
5. With regard to the public utilities stated in clause 1 of Section I of Appendix II hereto, where any public utility on order is subject to the specialized law prescribing the commissioning method, that public utility can be procured by applying that commissioning method; notwithstanding, the ordering method is recommended to purchase this type of public utility. Commissioning conditions and other matters related to the commissioning process shall be carried out according to regulatory provisions of specialized law, Law on State Budget and other relevant law; shall be subject to regulatory provisions on commissioning state-funded public services that are laid down in Section I of Chapter II herein.
6. Though public utilities shown in Appendix II hereto can be procured by applying the ordering method, the tendering method is recommended.
Article 18. Basis for placing orders for public utilities
1. Budget permitted by the competent authority for ordering public utilities.
2. Targets pertaining to production and supply of public utilities; estimate of reasonable costs of production and supply of public utilities.
3. Unit price, cost or value of, or subsidy on the public utility on order that is determined according to economic – technical norms or cost norms adopted for use by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Fees and charges for paid public utilities shall be subject to the Government’s regulations.
4. Selling price; unit price, market price or value of the public utility that is subject to the Government's regulations or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations.
5. Based on the permitted budget, unit price, quoted price, reasonable cost, selling price, market price or value of the public utility, subsidy and other order factors prescribed in other relevant law (if any), the order-placing agency shall determine the amount and quantity of public utilities qualified for the subsidy to enter into a purchase agreement. If the selling price; unit price or market or selling price or value of the public utility regulated by the Government or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations as stated in clause 4 of this clause is lower than total reasonable cost of production and supply of the public utility, the producer or supplier can be given subsidies varying according to the amount or quantity of public utilities on order.
Article 19. Details or terms and conditions of the purchase agreement
1. The details shall include:
a) Name of the ordered public utility: Amount and quantity of the public utility on order;
b) Quality of the public utility on order (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Price, unit price, subsidy;
d) Amount and quantity of the subsidized public utility;
dd) Contract value;
e) Start date and completion deadline;
g) Sales and expenses arising from production and supply of the public utility (where necessary);
h) Selling price of the public utility;
i) Reasonable costs of production and supply of the public utility;
k) Delivery time, location, method;
l) Payment and accounting method;
m) Contract acceptance testing and discharge method;
n) Rights and obligations of the purchaser and the producer or supplier of the ordered public utility;
o) Responsibilities of the contracting parties in case of breach of the agreement and settlement mechanism.
p) Contracting parties may add several details or terms and conditions to the agreement on condition that they neither violate law and cause any change in the price of the public utility on order.
2. Apart from the order information specified in clause 1 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to purchase agreements in order to ensure conformity to managerial requirements in specific sectors or consistency with details given in the sample agreement prescribed in specialized law (if any).
3. Each purchase agreement used for ordering a public utility is made by adopting the sample Agreement (Form No. 03) shown in this Decree.
Article 20. Adjustments in the purchase agreement
1. Any adjustment in a purchase agreement used for ordering a public utility can be made only when it is permitted by the competent authority.
2. An adjustment is made in the following cases:
a) The Government changes pay systems and policies;
b) The Government changes economic - technical norms; cost norms, prices, unit prices of or subsidies on the public utility on order;
c) Any force majeure event prescribed by law that causes impacts on production and provision of public utilities occurs.
Section 2. TENDERING FOR PUBLIC UTILITIES
Article 21. Regulations for tendering for public utilities
1. Based on registered functions and business activities relevant to public utilities involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public utilities according to the list shown in Appendix II hereto by employing the following bidding methods:
a) Method of open tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 21 herein;
b) Method of restricted tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.
2. Tendering and other relevant regulations regarding production and supply of public utilities shall be aligned with the regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.
MANAGEMENT OF STATE BUDGET FOR COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING FOR PUBLIC GOODS AND SERVICES
Article 22. Setting the budget
1. Setting budget expenditures on commissioning, ordering or tendering for public goods and services shall be subject to regulations of the Law on State Budget, regulatory documents on instructions for implementation of the Law on State Budget, regulatory provisions of other relevant law and this Decree.
2. Setting budget expenditures
a) Every year, based on public services classified in detail by their amount, quantity, unit price, price, budget for the preceding year (in case of commissioning or ordering the public good or service), tendering in the preceding year (in case of tendering the public good or service) and anticipated changes in input cost elements; according to the guidelines of Ministries, central authorities and provincial People's Committees, all-level budgetary units estimate expenditures on supply of public services while their budgets are set; shall include these expenditures in their budget proposals submitted to superior managing bodies in accordance with regulations;
b) Superior managing bodies review these submitted budget proposals before integrating them into the final budgets to be submitted to same-level financial regulators and other relevant authorities in accordance with regulatory provisions of the Law on State Budget. For public services that the Government orders or commissions at the non-inclusive prices, state grants offset against costs not yet included in the price of the public service in question must be included in the budget; For public goods and services, state budget expenditures used as the state subsidy must be included in the budget.
Where public goods and services are on the list of paid public goods and services, budgetary units must include fees or charges retained for provision and supply of services and collection of fees and charges under law on fees and charges.
Article 23. Dividing up and allocating the budget
1. Dividing up the budget to spend on commissioning and ordering public goods and services, and allocating it by a superior managing body to a state-owned public service unit; dividing up the budget to spend on ordering and purchasing or tendering for public goods and services, and allocating it by a superior managing body to other public service provider; a producer or supplier of a public good or service (or the budget for commissioning a public good or service where prescribed in specialized law) shall be subject to the Law on State Budget, written documents providing guidance on implementation of the Law on State Budget, regulatory provisions of other relevant law and this Decree.
2. Based on the budget allocated by a competent authority, the superior managing body shall divide up that budget and allocate it to its directly-affiliated units, clearly distinguishing part of the budget used as funding for commissioning, ordering or tendering for supply of state-funded public services from part of the budget used as the subsidy on public goods and services.
Ministries, central, local authorities or immediately-inferior managing bodies can delegate authority to commission, order or tender for public goods and services to state-owned public service units; other public service providers; producers and suppliers of public utilities within the budgets that they are allocated.
3. The act of allocating the budgets for ordering state-funded public services to state-owned public service units shall be performed according to the calculation schedule of prices of public services prescribed in regulatory provisions in force.
Article 24. Implementing the budget
1. Disbursing budgeted funds for the commissioning process
According to the budgets allocated by competent authorities; spending rules and regulations in force; performance testing results; and other relevant documents (if any), state-owned public service units are entitled to advances and payments in accordance with the Law on State Budget and other regulations in force.
Where specialized law prescribes the act of commissioning public utilities, disbursement of funds for commissioning these public utilities shall be subject to the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.
2. Disbursing budgeted funds for the ordering and tendering process
a) For budgeted funds for ordering public goods and services from state-owned public service units: Based on the budget allocated by a competent authority; the decision to place an order issued by a superior managing body to a state-owned public service unit; unit and total price of public good or service on order; report on acceptance testing of the public good or service that has been produced or supplied under regulations of the competent authority; annual performance testing report (by using Form No. 02 attached hereto); other relevant documents (if any), the state-owned public service unit receiving the order is entitled to advances or payments prescribed in the Law on State Budget and other regulatory provisions in force.
b) For budgeted funds for implementation of agreements to purchase and tender for public goods and services from other public service providers; producers or suppliers of public utilities: Based on the budgets allocated by competent authorities; the agreements entered into between purchasers and suppliers of other public service providers; producers or suppliers of public utilities; unit prices, total prices, subsidies, selling prices; product acceptance testing reports required by competent authorities; annual contract acceptance testing and discharge reports (by using Form No. 04 attached hereto); other relevant documents (if any), contracting agencies can give advances and payments to suppliers winning orders according to the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.
3. Funds for placement of orders and conclusion of agreements to provide public goods and services; surpluses (the amount by which the amount of money received is greater than the amount of money spent) arising from such placement of orders and conclusion of agreements (if any) shall be subject to the following regulations:
a) Suppliers that are state-owned public service units may enjoy financial freedom according to the Government’s Decree No. 16/2015/ND-CP dated February 14, 2015, prescribing the financial autonomy mechanism of state-owned public service units; the Government’s Decree No. 141/2016/ND-CP dated October 10, 2016, prescribing the financial autonomy mechanism of state-owned public service units in economic and other public sectors; the Government’s Decree No. 54/2016/ND-CP dated June 14, 2016, prescribing the autonomy mechanism of public science and technology organizations; other Decrees on the autonomy mechanism of state-owned public service units in health, training, education, vocational education, culture, sports, tourism, information and communication sectors and written documents stating amendments or supplements thereto (if any).
b) Suppliers of other public services; producers and suppliers of public utilities can, at their discretion, decide these amounts in accordance with law in force and regulatory provisions of specialized law (if any); must fulfill their financial obligations to the Government.
4. After completion of the commissioning, ordering or tendering process, if the results of the acceptance testing conducted by the superior managing body indicate that the acquired public good or service fails to meet the prescribed requirements; the amount or quantity thereof is inadequate as expected; or there is any reason to suspend or cease the commissioning, ordering or tendering process, actions to transfer, dispose of or withdraw budgeted funds in surplus shall be taken in accordance with the Law on State Budget and written instructional documents thereof.
Article 25. Accounting for budgeted funds
1. Public service units shall record budgeted funds for commissioning and ordering public services in the final accounts of budgetary units that are submitted to superior managing bodies for their approval and review in accordance with regulations of the Law on State Budget and regulatory provisions in force.
2. Accounting for budgeted funds for implementation of agreements to purchase and tender for public goods and services from other public service providers; producers or suppliers of public utilities (or commissioning funds prescribed in specialized law) shall be as follows: At the end of each fiscal year, the purchaser and the supplier involved in the ordering, commissioning and tendering process shall conduct the contract acceptance testing and discharge; shall keep accounts of budgeted funds under the Law on State Budget, specialized law, other relevant law and regulatory provisions in force.
As per terms and conditions of the agreement already in effect; the budget allocated by the competent authority; the decision on unit and total prices of the public good or service to be ordered (or to be commissioned) of the competent authority, and the selling price regulated by the State; the subsidy; the report on contract acceptance testing and discharge and other relevant documents (where available), the agency ordering, tendering for (or commissioning) the public good or service shall disburse and account for budgeted funds for the commissioning, ordering or tendering process that are allocated to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; and proceed to collaborate with the state budget in completing the final accounts of these budgeted funds in accordance with regulations in force.
Article 26. Responsibilities of Ministries, central authorities and all-level People’s Committees
1. Responsibilities of Ministries and central authorities
a) Solicit the Prime Minister to give his consent to releasing, amending or supplementing classification lists of state-funded public services under the jurisdiction of Ministries or central authorities; classification lists of public utilities of Ministries or central authorities in accordance with Article 5 herein in order to ensure that they are adapted for use over time;
b) Release, amend and supplement the followings under their respective authority:
- Economic – technical norms or cost norms (if any) applied to public goods and services that are used as a basis to determine and announce unit prices and total prices of public goods and services.
- Unit prices, total prices of public goods and services; subsidies on public utilities of Ministries and central authorities that are subject to price and other relevant law.
- Quality criteria and standards of public goods and services; supervision, assessment and quality inspection mechanisms, rules and regulations on examination and acceptance testing of public goods or services under their jurisdiction.
c) Solicit the Prime Minister to give his consent to releasing, amending or supplementing classification lists of particular state-funded public services prescribed in clause 3 of Article 7 herein (if any).
2. Responsibilities of provincial People’s Committees
a) Adopt, amend or supplement classification lists of state-funded public services; classification lists of public utilities under their jurisdiction in accordance with Article 5 herein in order to ensure that they are adapted for use over time;
b) Adopt, amend and supplement economic – technical norms or cost norms (if any) applied to public goods and services that are used as a basis to determine and announce unit prices and total prices of public goods and services; Quality criteria and standards of public goods and services; supervision, assessment and quality inspection mechanisms, rules and regulations on examination and acceptance testing of public goods or services under their jurisdiction;
c) Adopt unit prices, total prices of public goods and services; subsidies on public utilities under their jurisdiction in accordance with law on prices and regulatory provisions of relevant law.
3. Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall take charge of and cooperate with the Ministry of Home Affairs, the Ministry of Finance and other relevant Ministries and agencies in providing instructions about personnel wages or salaries included in costs or values and unit prices of public goods and services shown in Appendix II; personnel wages or salaries included in unit prices of state-funded public goods and services shown in Chart 02 of Appendix I to this Decree for businesses that are awarded contracts through the ordering or tendering (or commissioning, once provided in specialized law) process.
4. Ministers, Heads of Ministerial-level agencies, Presidents of provincial People’s Committees shall, based on general regulations on commissioning, ordering or tendering for state-funded public services; public utilities specified in Chapter II and III herein (including information shown in Forms attached hereto), elaborate on and supplement regulations on the commissioning, ordering or tendering process (where necessary) in order to ensure that they are conformable with management requirements and particular characteristics of specific sectors and other regulatory provisions of relevant law.
5. The Ministry of Health shall seek the Prime Minister’s decision on ordering state-funded medical examination, treatment and prophylaxis services by state health regulators from health establishments controlled by military units based in border or island areas where civil health services are suffering a lot of disadvantages, leading to failure to meet medical needs of the population; health military health services are provided by applying the combined civil-military healthcare model.
6. Ministries, central authorities and all-level People's Committees shall play a command and managerial role in, or authorize their directly-controlled agencies to perform, the process of commissioning, ordering or tendering form public goods and services; shall bear responsibility for effective use of budgeted funds for carrying out these processes under their jurisdiction, and for contractor selection results in accordance with regulatory provisions of the Law on Bidding.
Article 27. Responsibilities of state-owned public service units; other public service providers; producers or suppliers of public utilities
1. State-owned public service units receiving commissions or orders to supply state-funded public services shall assume the following responsibilities:
a) Ensure fulfillment of assigned duties specified in decisions of competent authorities;
b) Bear responsibility to their superior managing bodies for the public goods or services that they administer; avoid ordering the public services that have been ordered by their superior managing bodies from other units;
c) Bear legal responsibility for validity and legitimacy of public good and service supply dossiers and plans.
2. Other public service providers; producers or suppliers of public utilities shall have the following rights and obligations:
a) Conclude contracts or agreements in accordance with law (or be entitled to commissions in accordance with specialized law);
b) Receive payments or charges at the prices or subsidies stated in agreements or contracts in effect, specialized law and other regulatory provisions of relevant law;
c) Offset the costs that they incur at their own expense to make these costs equal to the bid-winning prices at which they are awarded contracts to provide public goods and services;
d) Bear responsibility to agencies ordering, tendering for (or commissioning) public goods and services for the provided ones;
dd) Bear legal responsibility for validity and legitimacy of public good and service supply dossiers and plans.
Article 28. Inspection and supervision
1. Ministries, central authorities and all-level People’s Committees
a) Heads of central authorities shall be responsible for directing, inspecting, monitoring and supervising performance of Ministries and central authorities involved in the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services funded by the central government budget;
b) Presidents of all-level People’s Committees shall be responsible for directing, inspecting, monitoring and supervising performance of local authorities involved in the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services funded by the local government budget.
2. Financial regulators
a) The Ministry of Finance shall collaborate with Ministries and central authorities in inspecting the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services under the spending duties of the central government budget;
b) All-level local financial regulators shall collaborate with local specialized regulatory authorities in inspecting the process of commissioning, ordering and tendering for public goods and services under the spending duties of the local government budget;
c) All-level State Treasuries shall consult decisions on commissioning, ordering and tendering for public goods and services; budgets allocated by competent authorities; decisions and agreements binding on the ordering and tendering process; product acceptance testing reports; reports on acceptance testing of the ordered public goods or services; contract acceptance testing and discharge reports; other related documents prescribed herein, regulatory provisions of specialized law and relevant law to control spending of, and disburse budgeted funds for commissioning and ordering public goods and services to, state-owned public service units administering these public goods and services; or shall consult contracts or agreements binding upon the ordering, tendering (or commissioning) process to control spending of, and disburse budgeted funds for commissioning and ordering public goods and services to, other public service providers; producers or suppliers of public utilities in accordance with the Law on State Budget and other regulatory provisions in force.
Article 29. Grandfather clause
If state-funded public services; public utilities have been already commissioned, ordered or tendered for by superior managing bodies before the entry into force of this Decree, regulations laid down in the Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public utilities; the Prime Minister’s Decision No. 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008, setting forth regulations on tendering, ordering and commissioning state-funded public services, shall be applied until completion of the duties assigned by superiors; discharge of purchase agreements or contracts to supply public goods and services.
1. This Decree shall come into force as from June 1, 2019, and apply in the 2019 budget year.
2. The Government’s Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of public utilities; and the Prime Minister’s Decision No. 39/2008/QD-TTg dated March 14, 2008, setting forth regulations on tendering for, ordering and commissioning state-funded public services, shall be superseded by this Decree.
3. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, and Presidents of People’s Committees of centrally-affiliated cities and provinces, shall be responsible for enforcing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING PROCESS
(To the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019)
CLASSIFICATION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING PROCESS BY SECTORS OR INDUSTRIES
No. |
Description of industry- or sector-specific state-funded public services |
Commissioning, ordering or tendering method |
I |
Education and training sector |
|
1 |
Preschool and universal education services |
Commissioning/ordering |
2 |
Pedagogy intermediate and junior college education services |
Commissioning/ordering |
3 |
Higher education services |
Commissioning/ordering |
4 |
Continuing education services |
Commissioning/ordering |
5 |
Personnel training and education services |
Commissioning/ordering |
6 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
II |
Vocational education sector |
|
7 |
Junior college degree training services |
Commissioning/ordering |
8 |
Intermediate degree training services |
Commissioning/ordering |
9 |
Elementary degree vocational training or less-than-three-month vocational training services |
Commissioning/ordering |
10 |
Vocational training services for arduous, toxic and hazardous occupations |
Commissioning/ordering |
III |
Health – population sector |
|
11 |
Preventive health and primary health care services |
Commissioning/ordering |
12 |
Medical examination, treatment and rehabilitation services |
Commissioning/ordering |
13 |
Testing and verification services |
Commissioning/ordering/tendering |
14 |
Inspection services |
Commissioning/ordering/tendering |
15 |
Other medical services |
Commissioning/ordering/tendering |
IV |
Information and communication sector |
|
16 |
Press, publication and local communication services |
Commissioning/ordering/tendering |
17 |
Telecommunications and internet services |
Commissioning/ordering/tendering |
18 |
Postal services |
Commissioning/ordering/tendering |
19 |
Information technology services |
Commissioning/ordering/tendering |
20 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
V |
Culture, family, sports and tourism sector |
|
21 |
Cultural services |
Commissioning/ordering/tendering |
22 |
Family services |
Commissioning/ordering/tendering |
23 |
Sports and physical activity services |
Commissioning/ordering/tendering |
24 |
Tourism services |
Commissioning/ordering/tendering |
25 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
VI |
Science and technology sector |
|
26 |
Science and technology services |
Commissioning/ordering/tendering |
27 |
Standard, metrology and quality services (including technical standards and regulations) |
Commissioning/ordering/tendering |
28 |
Intellectual property services |
Commissioning/ordering/tendering |
29 |
Science and technology potentials development services (including scientific and technological information) |
Commissioning/ordering/tendering |
30 |
Atomic energy, radiation and nuclear safety services |
Commissioning/ordering/tendering |
VII |
Environmental protection sector |
|
31 |
Environmental services |
Commissioning/ordering/tendering |
32 |
Nature and biodiversity conservation services |
Commissioning/ordering/tendering |
VIII |
Other economic and public sectors |
|
A |
Agriculture and rural development subsector |
|
33 |
Crop services |
Commissioning/ordering/tendering |
34 |
Livestock services |
Commissioning/ordering/tendering |
35 |
Plant protection services |
Commissioning/ordering/tendering |
36 |
Animal health services |
Commissioning/ordering/tendering |
37 |
Fishery services |
Commissioning/ordering/tendering |
38 |
Forestry services |
Commissioning/ordering/tendering |
39 |
Irrigation and hydraulic services |
Commissioning/ordering/tendering |
40 |
Natural disaster response services |
Commissioning/ordering/tendering |
41 |
Quality management services |
Commissioning/ordering/tendering |
42 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
B |
Transport subsector |
|
43 |
Road services |
Commissioning/ordering/tendering |
44 |
Inland waterway services |
Commissioning/ordering/tendering |
45 |
Maritime services |
Commissioning/ordering/tendering |
46 |
Air services |
Commissioning/ordering/tendering |
47 |
Rail services |
Commissioning/ordering/tendering |
48 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
C |
Natural resource and environment subsector |
|
49 |
Land management services |
Commissioning/ordering/tendering |
50 |
Geodesy and cartography services |
Commissioning/ordering/tendering |
51 |
Geology and mineral services |
Commissioning/ordering/tendering |
52 |
Water resource services |
Commissioning/ordering/tendering |
53 |
Meteorology, hydrology and climate change services |
Commissioning/ordering/tendering |
54 |
Marine and island resource general management services |
Commissioning/ordering/tendering |
55 |
Remote sensing services |
Commissioning/ordering/tendering |
56 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
D |
Industry and trade subsector |
|
57 |
Electricity, energy saving and efficiency services |
Commissioning/ordering/tendering |
58 |
Chemical services |
Commissioning/ordering/tendering |
59 |
Competition management services |
Commissioning/ordering/tendering |
60 |
E-commerce services. |
Commissioning/ordering/tendering |
61 |
Industrial extension and trade promotion services |
Commissioning/ordering/tendering |
62 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
DD |
Construction subsector |
|
63 |
Formulation of planning proposals under decentralized authority that falls out of the national planning system prescribed in the Law on Planning |
Commissioning/ordering/tendering |
64 |
Research of typical designs, sample designs for use in construction state management |
Commissioning/ordering/tendering |
65 |
Database construction, surveying and creation of construction maps |
Commissioning/ordering/tendering |
66 |
Construction, data collection and maintenance of state management database in the construction sector, and development of electronic web portals |
Commissioning/ordering/tendering |
67 |
Statistical investigation services |
Commissioning/ordering/tendering |
68 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
E |
Labor, war invalids and social affairs subsector |
|
69 |
Care for people rendering meritorious services |
Commissioning/ordering |
70 |
Employment services |
Commissioning/ordering/tendering |
71 |
Sending workers abroad |
Commissioning/ordering/tendering |
72 |
Social assistance, child protection and child care; social services at social protection establishments |
Commissioning/ordering |
73 |
Social evils prevention and control services |
Commissioning/ordering/tendering |
74 |
Occupational safety and health services |
Commissioning/ordering/tendering |
G |
Judicial subsector |
|
75 |
Legal assistance services |
Commissioning/other method prescribed in law on legal assistance |
76 |
Other services |
Commissioning/ordering/tendering |
H |
Other subsectors |
|
77 |
Marine rescue services |
Commissioning |
78 |
Others |
Commissioning/ordering/tendering |
* Authority to issue the detailed classification list of state-funded public services by specific industries or sectors falling within the remit of Ministries, central authorities and local authorities as shown in Chart 01 shall be subject to point a of clause 3 and clause 6 of Article 22 in the Government’s Decree No. 16/2015/ND-CP dated February 14, 2015, prescribing the autonomy mechanism of state-owned public service units and Appendix to the Prime Minister’s Decision No. 695/QD-TTg dated May 21, 2015 regarding the Plan of action for implementation of the Government’s Decree No. 16/2015/ND-CP and written documents stating amendments and supplements thereto (if any).
SEVERAL CLASSIFICATION LISTS OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS
I. CLASSIFICATION LIST OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING PROCESS
1. Printing banknotes and valuable papers; minting coins; printing, casting gold bullion.
2. Maritime safety; coastal information services.
3. Railway infrastructure management and maintenance services.
4. Port and terminal operation services.
II. CLASSIFICATION LIST OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS
1. Management and maintenance of road infrastructure; operation and commercial use of road ferry terminals (if economic – technical norms and unit prices of these services are adopted by competent authorities for use as a basis to order them from enterprises).
2. Inland waterway management and maintenance.
3. Management of parks; cultivation, management and care of ornamental trees on sidewalks and streets; at medians and roundabouts.
4. City street lighting services.
5. Collection, sorting, transportation and treatment of waste and public hygiene.
6. Production of radio and television programs, thematic documentaries, feature films ordered or sponsored by the government.
7. Internet radio and television services for overseas Vietnamese.
CLASSIFICATION LISTS OF PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS
(To the Government’s Decree No. 32/2019/ND-CP dated April 10, 2019)
I. PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING PROCESS
1. Management and operation of large irrigation and hydraulic projects; irrigation and hydraulic projects of critical importance; provision of irrigation and hydraulic public utilities stipulated in law on irrigation.
2. Supply of electricity and clean water in mountainous, isolated, remote, border and island areas.
3. Vaccines and biologicals: (i) available for use in the prevention and control of group A and group B communicable diseases prescribed according to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases; (ii) available for use in the expanded immunization program; (iii) made by only one domestic producer.
4. Several other public utilities made available according to the Prime Minister’s decision.
* With regard to the public utilities stated in paragraph 1 above that are obtained through the ordering process, if any specialized law allows them to be obtained through the commissioning method, they can be produced or supplied through the commissioning method; notwithstanding, the ordering method is recommended to procure this type of public utility.
II. PUBLIC UTILITIES OBTAINED THROUGH THE ORDERING OR TENDERING PROCESS
1. Management and operation of small irrigation and hydraulic projects; supply of irrigation and hydraulic public utilities prescribed in law on irrigation.
2. Urban public transit services.
3. Drainage services for cities and concentrated rural residential areas.
4. Urban funeral and cemetery services.
5. Production, supply and storage of plant varieties, livestock breeds and aquatic breeds.
6. Industrial-scale plasma extracts (e.g. Albumin, Gammaglobulin, clotting factor concentrates).
7. Manufacturing of HCG reproductive hormone products for fish.
8. Transportation and supply of essential goods and services for people in mountainous, remote and isolated areas.
9. Logistics services for offshore fishing.
10. Management, operation and maintenance of storm shelters for fishing boats.
11. Several other public utilities made available according to the Prime Minister’s decision.
NAME OF THE IMMEDIATE SUPERVISORY BODY (IF ANY) |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: ………/QD-.... |
…, day…month…year… |
DECISION ON ORDERING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;
Pursuant to the Decree/Decision…, stipulating functions and duties of…
Pursuant to the Decision on the year…budget
Pursuant to…
Upon the request of…
HEREIN DECIDES
Article 1. To order the public service funded by the year…state budget from the state-owned public service unit.... This Decision must be composed of the following information:
1. Name of the public service funded by the state budget on order…
a) Quantity and amount of public services on order.
b) Quality of the ordered public service.
c) Start date and completion deadline.
d) Unit price and total value of the ordered public service stated in the competent authority’s decision.
dd) Order budget composed of the followings in detail:
- State budget funding for placement of the order (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).
- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenue earned from administering the public service on order at the prices of public services set by the Government.
- Other funding sources (if any).
e) Payment and accounting method;
g) Product testing and transfer method;
h) Rights and obligations of the supplier;
i) Rights and obligations of the purchaser;
k) In addition, interested parties may require additional information provided that such information do not violate law.
* Apart from the order information above, Ministries, central and local authorities may add several other information about the order that they place in order to conform to managerial requirements in specific sectors or details about the order as prescribed in specialized law (if any).
2. Name of the classification list of public services funded by the state budget… (as shown in paragraph 1 above).
3. Name of the classification list of public services funded by the state budget… (as shown in paragraph 1 above).
Article 2. In reference to the basis for ordering the public service funded by the state budget, the supplier’s Head shall stick to those shown in Article 1 herein, regulations of the Law on State Budget and regulatory provisions of relevant law.
Article 3. This Decision shall enter into force as from the signature date. Heads of relevant agencies and the supplier’s Head shall be responsible for implementing this Decision./.
- As mentioned in Article 3; - Stored in computer file |
SIGNATORY’S POWERS AND TITLE (Sign and seal) |
____________________
1 Ministry, central authority, provincial People’s Committee, district People’s Committee or directly-controlled managing body that is granted authorization to issue the decision.
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
-------------------
…, day....month....year....
Pertaining to the order for the state-funded public service
Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;
Pursuant to the Decree/Decision, stipulating functions and duties of…
Pursuant to the Decision No…of the Ministry, central authority, provincial People’s Committee, district People’s Committee or the directly-controlled managing body that is authorized to order the state-funded public service from the state-owned public service unit...
Pursuant to the acceptance testing report and transfer note of the ordered state-funded public service…
Pursuant to ………………………………………………………………………………………………
Today, on day…month…year…, we, the undersigned including:
- Purchaser’s representative:
+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………
+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………
+ ……………………………………………………………………………………………………
- Supplier’s representative:
+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………
+ Mr./Mrs. ………………………………………., title …………………………………………
+ ……………………………………………………………………………………………………
are herein agreed on the acceptance testing of the ordered state-funded public service as follows:
1. Name of the state-funded public service on order …
a) Quantity and amount of public services on order.
b) Tested quantity and amount.
c) Quality of the ordered public service.
d) Unit price and total value of the ordered public service stated in the decision on placement of the order.
dd) Unit price and total value adjusted according to the competent authority’s decision (if any).
e) Order budget specified in the order-placing decision.
g) Accounting for ordering costs (specifying the amount and quantity of the public service administered over time and by unit price, total value, or unit price and total value adjusted under the competent authority’s decision).
h) Follow-up budget or budget surplus to be returned.
i) Others (if any).
* Purchaser’s comments.
* Supplier’s comments.
2. Name of the state-funded public service on order … (the same as paragraph 1 above).
SUPPLIER’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |
PURCHASER’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |
No …/ HDKT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
…, day... month... year ... |
AGREEMENT ON PROVISION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICE (OR PRODUCTION AND SUPPLY OF PUBLIC UTILITY)
Pursuant to the Civil Code;
Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;
Pursuant to the Decree/Decision…, stipulating functions and duties of…
Pursuant to the Decision on the year…budget
Pursuant to …………………………………………………………………………………………
Today, on day…month…year…, we, the undersigned including:
- Party A: (The purchaser: …………………..…….……..)
+ Address: ………………………………………………………………………………………….
+ Telephone number: ………………………………………., Fax: ……………………………
+ Tax identification number (where available): ……………………. …………………………………………………………………………..
+ Account info: ………………………………………………………………………………………
+ Represented by Mr. (Mrs.): ……………………………………………………………………………………..
+ Title: ………………………………………………………………………….
- Party B (the Supplier: ………………………………………….)
+ Address: …………………………………………………………………………………………..
+ Telephone number: ………………………………………., Fax: ……………………………..
+ Tax identification number: ……………………………………………………………………….
+ Account info: ………………………………………………………………………………………
+ Represented by Mr. (Mrs.): ..…………………………………………………
+ Title: ………………………………………………………………………….
After entering into discussions, both parties agree to sign the purchase agreement, including the following terms and conditions:
Article 1. Agreement content
1. Name of the state-funded public service on order (or the public utility on order):
a) Quantity and amount on order.
b) Product quality.
c) Start date and completion deadline.
d) Unit price and total value of the order stated in the competent authority’s decision.
dd) Contract value composed of the followings in detail:
- State budget funding for placement of the order (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).
- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenue earned from administering the public service on order at the prices of public services set by the Government.
- Other funding sources (if any).
e) Payment and accounting method.
g) Product testing and transfer method.
h) Rights and obligations of the supplier.
i) Rights and obligations of the purchaser.
k) Responsibilities of the contracting parties in case of breach and settlement mechanism.
l) In addition, both parties may add several other information provided that such information do not violate law.
2. For the agreement on production and supply of the public utility, in addition to those stated in paragraph 1 above, the followings may be added depending on the specifications of the ordered public utility:
- Amount and quantity of the subsidized public utility.
- Subsidy limit, received amount of subsidy.
- Sales generated and expenses incurred from production and supply of the public utility.
- Reasonable costs of production and supply of the public utility.
- Selling price; value of the ordered public utility.
- Delivery time, location, method.
- Responsibilities of the contracting parties in case of breach and settlement mechanism.
- Other information specified in specialized law (if any).
3. Apart from the order information specified in paragraph 1 and 2 above, Ministries, central and local authorities may add several other information to purchase agreements in order to ensure conformity to managerial requirements in specific sectors or consistency with details given in the sample agreement prescribed in specialized law (if any).
Article 2. Responsibilities of each contracting party
Article 3. Other clauses ……………………………………………………………….
PARTY B’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |
PARTY A’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |
No.:…/BBTLHD |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
|
..., day... month... year... |
CONTRACT ACCEPTANCE TESTING AND DISCHARGE REPORT
Regarding provision of the state-funded public service (or production and supply of the public utility)
Pursuant to the Civil Code;
Pursuant to the Government’s Decree No. / /ND-CP dated (day…month…year…), prescribing the act of commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures;
Pursuant to the Decree/Decision………………………………………………………………..
Pursuant to the Agreement No. …………………………………………………………………
Pursuant to the performance report on provision of the state-funded public service (or production and supply of the public utility);
Pursuant to the report on acceptance testing and transfer of the ordered good ………….
Pursuant to ………………………………………………………………………………………..
Today, on day…month…year…, we, the undersigned, including:
- Party A: (The purchaser: …………………………………)
+ Address: ………………………………………………………………………………………..…
+ Telephone number: ……………………………………….., Fax: ……………………………
+ Tax identification number (where available): …………………………………………………
+ Account info: ……………………………………………………………………………………..
+ Represented by Mr. (Mrs.): …………………………………………………………………….
+ Title: ……………………………………………………………..…………….
- Party B (the Supplier: ……………………………………………)
+ Address: ………………………………………………………………………………………….
+ Telephone number: ……………………………………….., Fax: ……………………………
+ Tax identification number: ………………………………………………………………………
+ Account info: ……………………………………………………………………………………..
+ Represented by Mr. (Mrs.): ……………………………………………………………………..
+ Title: ………………………………………………………………………….
Are agreed to acceptance testing and discharge of the agreement on provision of the state-funded public service (or production and supply of the public utility), including the following information:
- Amount and quantity specified in the agreement: ………………………………..
Quantity and amount of the ordered good that undergoes the acceptance testing process: ……………………….
- Unit price, total price of the ordered good according to the agreement: ……………………………………………….
- Unit price and total value adjusted according to the competent authority’s decision (if any): ………………
- Contract value: …………………………………………………………………………………
- Amount paid ………………………………………………………………………………..
- Disbursed amount: ……………………………………………………………………..
- Follow-up budget or budget surplus to be returned: ………………………………
* With respect to the agreement on production and supply of the public utility, the following information may be added:
- Agreed-upon subsidy amount: …………………………………………………………
- Tested subsidy amount: ………………………………………………
- Disbursed subsidy amount: ……………………………………………………………..
- Follow-up subsidy or subsidy surplus to be returned: ………………………………
* Others (if any).
* Purchaser’s (Party A’s) comments: ………………………………………………
* Supplier’s (Party B’s) comments: …………………………………………………….
PARTY B’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |
PARTY A’S REPRESENTATIVE (Sign and seal) |