Chương I Nghị định 32/2019/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 32/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 25/04/2019 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ, cơ quan trung ương), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện), cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, phục vụ quản lý nhà nước.
3. Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, tổ chức, đơn vị (bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập không trực thuộc cơ quan được giao kinh phí để đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công), hợp tác xã có tư cách pháp nhân, các cá nhân hành nghề độc lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật có chức năng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công phù hợp với yêu cầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của Nhà nước (sau đây gọi chung là nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc là nhà thầu trong trường hợp tham gia đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu); các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức thực hiện và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao.
5. Các bộ, cơ quan trung ương, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan, đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công; sản phẩm, dịch vụ công ích từ nguồn tài chính khác (không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước) được khuyến khích áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; tài nguyên và môi trường; giao thông vận tải; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công thương; xây dựng; lao động thương binh và xã hội; tư pháp và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm dịch vụ sự nghiệp công và sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (sau đây gọi là sản phẩm, dịch vụ công), gồm: Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là dịch vụ sự nghiệp công mà Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoặc dịch vụ sự nghiệp công chưa tính đủ chi phí trong giá, phí, được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
4. Sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ mà việc sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí hoặc sản phẩm, dịch vụ có tính chất đặc thù; được Nhà nước trợ giá phần chênh lệch giữa giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ theo quy định của Nhà nước hoặc phần chênh lệch giữa số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước, với chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).
5. Trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích là khoản hỗ trợ tài chính của ngân sách nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích cho nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích để sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành nếu có).
6. Chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp theo quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật có liên quan.
7. Giá tiêu thụ theo quy định của Nhà nước là mức giá được Nhà nước quy định để đơn vị sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích bán ra thị trường.
8. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước là việc cơ quan nhà nước giao nhiệm vụ cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
9. Đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là việc cơ quan nhà nước chỉ định đơn vị sự nghiệp công lập; nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đáp ứng theo các yêu cầu, điều kiện đặt hàng của Nhà nước.
10. Đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
1. Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên trong các lĩnh vực sự nghiệp và các hoạt động kinh tế theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, trong đó:
a) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của các bộ, cơ quan trung ương từ nguồn ngân sách trung ương;
b) Kinh phí thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công của địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
3. Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, gồm:
a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước;
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Phụ lục I (Biểu 01 và Biểu 02) ban hành kèm theo Nghị định này, gồm:
a) Biểu 01. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực.
Chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; chi tiết các danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Biểu 02. Một số danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trường hợp trong từng thời kỳ có điều chỉnh, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công quy định tại khoản 2, khoản 3 của Điều này (nếu có), các bộ, cơ quan trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung danh mục sản phẩm, dịch vụ công từ dự toán chi của ngân sách địa phương. Danh mục sản phẩm, dịch vụ công điều chỉnh, bổ sung mới được thực hiện theo các quy định tại Nghị định này.
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo các phương thức: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu.
2. Sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo các phương thức: Đặt hàng, đấu thầu (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định).
3. Các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền lựa chọn phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ công phù hợp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này và quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
1. Các bộ, cơ quan trung ương hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách trung ương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng cung cấp sản phẩm, dịch vụ công cho đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; đặt hàng (hoặc giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác; nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc tổ chức đấu thầu theo quy định từ nguồn ngân sách địa phương.
3. Trường hợp giao nhiệm vụ, đặt hàng đối với sản phẩm, dịch vụ công có tính đặc thù từ nguồn ngân sách trung ương (nếu có), thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
a) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện giao nhiệm vụ: Căn cứ số lượng, khối lượng nhiệm vụ; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan quản lý trực thuộc được ủy quyền phê duyệt dự toán kinh phí giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện.
b) Dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện đặt hàng: Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích
Phương pháp định giá, cơ quan có thẩm quyền định giá và trình tự định giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
3. Giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Trong đó, chi phí tiền lương trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công tính theo mức lương cơ sở, hệ số tiền lương ngạch, bậc, chức vụ, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo lương theo chế độ Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập và theo định mức lao động, định mức chi phí (nếu có) do các bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo thẩm quyền. Riêng chi phí tiền lương, chi phí nhân công trong giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và chi phí tiền lương, tiền công trong đơn giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Biểu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đối với doanh nghiệp được ký hợp đồng đặt hàng, đấu thầu (hoặc được giao nhiệm vụ trong trường hợp pháp luật chuyên ngành quy định) theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Đối với những sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khi chuyển sang danh mục sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định này thì thẩm quyền quyết định giá đối với từng dịch vụ tương ứng tiếp tục thực hiện như đối với danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại Luật giá và các văn bản hướng dẫn.
This Decree prescribes the act of commissioning, ordering and tendering public-sector goods and services funded by the state budget's regular expenditures.
Article 2. Subjects of application
1. Ministries, quasi-ministerial agencies, Governmental bodies (hereinafter referred to as central authorities), People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities (hereinafter referred to as provincial People’s Committees), People’s Committees of urban/rural districts, towns and provincial cities (hereinafter referred to as district People‘s Committees) and other directly-affiliated managing bodies that are authorized to commission, order and seek tenders for provision of public goods and services funded by the state budget’s regular expenditures.
2. State-owned public service units that are established by competent state agencies under regulatory provisions; have legal personality; supply public services; help in implementing state management mandates.
3. Enterprises from all economic sectors, entities, units (including state-owned public service units not directly under agencies allocated the budget for ordering and tendering for public goods and services); cooperatives having legal personality; persons practising independently and registering their business under law who perform the functions of supplying public goods and services subject to regulatory requirements for provision of public goods and services (hereinafter referred to as other public service providers; producers and suppliers of public utilities, or as bidders or contractors involved in the tendering and bidding process prescribed in bidding law); agencies and entities related to rendering of public goods and services.
4. Ministry of National Defense; Ministry of Public Security; political organizations; social-political organizations; social – political – professional organizations that are entitled to apply regulatory provisions of this Decree and other regulatory provisions of relevant law regarding the act of commissioning, ordering and seeking tenders for public goods and services funded by the state budget's regular expenditures authorized for use by competent authorities.
5. Ministries, central and local authorities, enterprises, entities, agencies and units administering public services; public utilities by using other financial resources (other than state budget funding) that are encouraged to apply regulatory provisions of this Decree.
For the purposes of this Decree, terms used herein shall be construed as follows:
1. Public-sector good and service (hereinafter referred to as public good and service) refers to a commodity or service vital for the socio-economic life of the nation, public or maintenance of peace and security that the government administers in the following sectors: Education and training; vocational training; healthcare; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; natural resources and environment; traffic and transport; agriculture and rural development; industry and trade; construction; labor, war invalids and social affairs; justice and other fields prescribed in the government's regulations. It is composed of public services (also known as governmental services) and public utilities (also known as public goods).
2. Public-sector good and service funded by the state budget's regular expenditure (hereinafter referred to as public good), is composed of: Public services funded by the state budget and public utilities.
3. Public service funded by the state budget (hereinafter referred to as state-funded public service) refers to a public service of which costs are covered in full by the government, or a public service of which costs have not yet been fully charged into prices or fees or are covered by state grants.
4. Public utility refers to a commodity or service of which production and supply according to the market mechanism can hardly offset any cost incurred; or which is a particular commodity or service that has access to the Government’s subsidy against the spread between the selling price, the market or selling price or value under the Government's regulations; or between the sum that a beneficiary of a public utility pays as per the Government's regulations and total reasonable production cost that a producer or supplier thereof incurs to production or supply of any public utility ordered by the Government (or commissioned under regulatory provisions of relevant industry-specific law (if any)).
5. Subsidy on public utility refers to financial aid that the state budget grants at a fixed rate per a unit of public utility to a producer or supplier thereof so that they can produce or supply the public utility that the Government orders (or commissions according to regulatory provisions of applicable industry-specific law (if any)).
6. Reasonable cost incurred by a producer or supplier of public utility refers to any actual cost associated with the act of production and supply of a public utility that is proved to be appropriate according to the Law on Corporate Income Tax and other related legal normative documents.
7. Selling price regulated by the Government refers to any price set by the Government at which a producer or supplier sells their public utility on the market.
8. to commission a state-funded public service refers to a state agency assigning a state-owned public service unit to administer its public service under a competent authority’s decision according to its functions and duties.
9. to order a public good or service refers to a state agency’s act of designating a state-owned public service unit; other public service provider; a public utility producer or supplier that meets the Government’s regulatory requirements and conditions concerning placement of orders.
10. to seek tenders/tendering for a public good and service (also to put a public good and service out to tender) refers to the process of selecting a bidder or contractor to award them a contract for provision, supply or administration of a public good and implement that contract in a competitive, fair, transparent and economically effective manner.
Article 4. Budget or funding for supply of public goods
1. State budget’s regular expenditures available for use in public and economic activities prescribed in the Law on State Budget, including:
a) The central government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by Ministries and central authorities;
b) The local government’s budget expenditures used as funding for the process of commissioning, ordering or tendering for public goods by local authorities.
2. Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.
3. Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.
4. Other financial sources stipulated in law (if any).
Article 5. Classification of public-sector goods and services
1. Public goods funded by the state budget's regular expenditures are classified into the following lists:
a) List of public services financed by the state budget;
b) List of public utilities.
2. Public services financed by the state budget that are shown in Appendix I (Chart 01 and Chart 02) to this Decree are classified into the followings:
a) Chart 01. Industry- or sector-specific state-funded public services.
Details about classification of governmental state-funded public services of Ministries and central authorities shall be given according to the Prime Minister's decisions; details about classification of state-funded public services within the local government jurisdiction shall be given according to decisions of Presidents of provincial People’s Committees.
b) Chart 02. Several lists of state-funded public services.
3. Public utilities are classified as shown in Appendix II hereto.
4. If there is any modification or supplement to classifications of public-sector goods and services shown in clause 2 and 3 of this Article over time, Ministries and central authorities shall take charge of and cooperate with the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, Ministry of Home Affairs or any relevant agency on seeking the Prime Minister's decision to approve the central government budget’s estimated funding for such modification or supplement; the decisions of Presidents of provincial People’s Committees to approve the local government budget’s estimated funding for such modification or supplement. The updated classifications of public-sector goods and services shall be subject to regulatory provisions of this Decree.
Article 6. Methods for commissioning, ordering and tendering for public-sector goods and services
1. With regard to state-funded public services, the commissioning, ordering or tendering methods shall be employed.
2. With regard to public utilities, the ordering and tendering (or commissioning, once permitted by specialized law) methods shall be put to use.
3. Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or directly-affiliated managing or regulatory agencies can be given the freedom of choice of any appropriate method for administering public-sector goods and services if the chosen method fully meets the conditions set forth in Chapter II and Chapter III and any applicable specialized law.
Article 7. Authority to decide on the method of commissioning, ordering and tendering for public goods and services
1. Ministries, central authorities or directly-affiliated managing bodies may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the central government budget’s funds.
2. Provincial People’s Committees, district People’s Committees or managing bodies under their direct control may delegate the authority to make decisions to commission or order public goods and services to their directly-controlled public service units; may assign the authority to make decisions to order (or commission, once permitted by specialized law) public goods and services to other public service providers; producers or suppliers of public utilities; or put public goods and services out to tender as allowed according to regulatory provisions by using the local government budget’s funds.
3. In case of commissioning or ordering any particular public goods and services by using the central government budget’s funds, the Prime Minister’s decisions shall be applied.
Article 8. Methods and authorization for issuance of decisions on costs or values, unit prices of or subsidies on public goods and services
1. For state-funded public services
a) In case of carrying out the process of commissioning state-funded public services, based on commissioned amounts and quantities; spending regimes, levels and limits subject to competent state agencies’ regulations; Ministries, central authorities, provincial People’s Committees, district People’s Committees or their directly-controlled managing bodies may delegate authority to approve the budget proposals for commissioning public services to state-owned public service units.
b) In case of carrying out the process of ordering state-funded public services, the pricing method, agencies having jurisdiction over appraisal or valuation, pricing procedures and unit prices thereof shall be subject to regulatory provisions of price and other relevant law.
2. For public utilities
Pricing methods, agencies having jurisdiction over appraisal or valuation, pricing procedures, unit prices and subsidies on public goods and services shall be subject to price and other relevant law.
3. Selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services shall be determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by competent agencies. As part of the aforesaid, personnel wages or salaries included in selling prices, costs or values and unit prices of public goods and services calculated according to statutory base pay rates; pay coefficients arranged by specific professional ranks, grades, titles, and salary-based benefits and contributions shall be subject to state policies and regulations to be applied to state-owned public service units and labor or cost norms (where available) issued by Ministries, central authorities or provincial People's Committees according to jurisdiction. In particular, personnel wages or salaries included in costs or values and unit prices of public goods and services shown in Appendix II to this Decree; personnel wages or salaries included in unit prices of state-funded public goods and services shown in Chart 02 of Appendix I to this Decree that businesses are awarded contracts through the process of ordering or tendering for (or commissioning, once provided in specialized law) public goods and services shall follow the instructions of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.
4. For goods and services on the classification list of products and services of public interest given in the Government's Decree No. 130/2013/ND-CP dated October 16, 2013 on production and supply of products and services of public interest, if they are shifted to the classification list of state-funded public services prescribed herein, authority to decide prices of respective services shall be the same as authority to decides prices of goods and services on the classification list of public utilities stipulated in the Law on Prices and its instructional documents.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực