Chương II Nghị định 32/2019/NĐ-CP: Giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
Số hiệu: | 32/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 25/04/2019 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chỉ thực hiện đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên được giao kinh phí cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập khi đáp ứng đồng thời các điều kiện:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công được giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Ngoài ra đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao nhiệm vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là đơn vị đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền giao quyền tự chủ tài chính theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực;
c) Việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công là nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của đơn vị, đã và đang được cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;
d) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công chưa xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, thực hiện theo số lượng, khối lượng, chi phí hợp lý theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Điều kiện giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Biểu 01 của Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Căn cứ giao nhiệm vụ:
a) Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao;
b) Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ.
3. Nội dung giao nhiệm vụ:
a) Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp xác định được cụ thể) hoặc chi tiết nhiệm vụ;
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
d) Dự toán kinh phí của nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ số lượng, khối lượng, nhiệm vụ dịch vụ sự nghiệp công, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước.
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo quy định pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
đ) Tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí giao nhiệm vụ;
e) Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm (nếu có);
g) Trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ;
h) Trách nhiệm của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ;
i) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
4. Hình thức giao nhiệm vụ: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
2. Cơ quan quản lý cấp trên điều chỉnh nhiệm vụ đã giao cho đơn vị sự nghiệp công lập do thay đổi số lượng, khối lượng thực hiện hoặc do nguyên nhân khách quan.
1. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này;
b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;
c) Điều kiện đặt hàng khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có).
2. Đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác, theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công được đặt hàng; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu đặt hàng. Ngoài ra, đối với nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà cung cấp dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện;
c) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công do cơ quan có thẩm quyền ban hành làm cơ sở để đặt hàng;
3. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
5. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
1. Dự toán thu, chi được cấp có thẩm quyền giao.
2. Quyết định của cấp có thẩm quyền về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3. Đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan. Riêng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện, căn cứ theo lộ trình giá tính đủ chi phí hoặc chưa tính đủ chi phí theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực (giáo dục đào tạo; giáo dục nghề nghiệp; y tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông; khoa học và công nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác).
4. Trường hợp dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục thu phí, thì mức thu phí dịch vụ sự nghiệp công thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
6. Trên cơ sở dự toán được giao; danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng; đơn giá, giá, phí dịch vụ sự nghiệp công được cơ quan có thẩm quyền quyết định; căn cứ đặt hàng khác (nếu có); cơ quan quản lý cấp trên xác định số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công để đặt hàng cho các đơn vị thực hiện. Trường hợp đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo giá, phí chưa tính đủ chi phí, ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.
1. Hình thức đặt hàng
a) Đặt hàng cho đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo hình thức: Quyết định của cơ quan quản lý cấp trên đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác thực hiện theo hình thức: Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này).
2. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nội dung đặt hàng
a) Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng;
b) Chất lượng dịch vụ sự nghiệp công (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Thời gian triển khai và thời gian hoàn thành;
d) Đơn giá, giá đặt hàng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan;
đ) Dự toán kinh phí đặt hàng (trường hợp đặt hàng đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện) hoặc giá trị hợp đồng (trường hợp ký hợp đồng đặt hàng cho nhà cung cấp dịch vụ sự nghiệp công khác), trong đó chi tiết theo các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước đặt hàng (theo giá tính đủ chi phí) hoặc kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công (trường hợp giá chưa tính đủ chi phí).
- Nguồn phí được để lại chi cho hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo pháp luật về phí và lệ phí.
- Nguồn thu dịch vụ sự nghiệp công theo giá dịch vụ sự nghiệp công do Nhà nước định giá.
- Nguồn khác (nếu có).
e) Phương thức thanh toán, quyết toán;
g) Phương thức nghiệm thu, bàn giao sản phẩm;
h) Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ sự nghiệp công;
i) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng;
k) Ngoài ra, các bên có thể bổ sung một số nội dung khác nhưng không trái với quy định của pháp luật.
4. Ngoài các nội dung đặt hàng quy định tại khoản 3 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo nội dung đặt hàng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
1. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương.
2. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, giá, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công, thay đổi số lượng, khối lượng dịch vụ sự nghiệp công đặt hàng.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ sự nghiệp công tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo danh mục quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức:
a) Đấu thầu rộng rãi cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 16 Nghị định này;
b) Đấu thầu hạn chế cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.
2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
COMMISSIONING, ORDERING OR TENDERING FOR STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Section 1: COMMISSIONING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 9. Conditions for commissioning state-funded public services
1. Only state-owned public service units under immediate superiors that are allocated the budget for provision of public services can receive commissions to provide such public services.
2. A commission to administer a state-funded public service can be assigned to a state-owned public service unit when all of the following conditions are satisfied:
a) Functions and duties of the state-owned public service unit receiving the commission that involve provision of public services must be conformable to the commission to administer the public service that is assigned under a competent authority’s decision. In addition, if it receives a commission to administer any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that it has successfully sought the permit or license from a competent authority as per regulatory provisions of applicable specialized law.
b) The state-owned public service unit receiving the commission has been given the financial freedom according to the autonomy mechanism applied to state-owned public service units in specific sectors;
c) Administering the public service is deemed as one of its annual regular assignments of the state-owned public service unit receiving the commission; and has been being commanded by the superior body;
d) The public service to be commissioned is on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices have not yet been set; of which amounts, quantities and reasonable costs are consistent with the budget proposals approved by competent authorities.
3. Conditions for commissioning any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
Article 10. Commissioning state-funded public services
1. Commissioning public services shall be based on the classification list of public services shown in Chart 01 of Appendix II hereto.
2. References to commissioning of public services:
a) Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities;
b) Decisions of competent authorities regarding classification lists of state-funded public services administered according to the commissioning method.
3. Information about commissioning of public services to be clarified:
a) Amount and quantity of public services to be commissioned (declared in detail if possible) or details about public services to be commissioned;
b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Start date and completion deadline;
d) Budget proposal for commissioning public services, based on the amount, quantity of public services to be commissioned; requirements of public services to be commissioned; spending mechanism currently in use and approved by the competent authority. The budget proposal is composed of the following funds:
- State budget funding.
- Amounts retained to pay for service provision and fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenue gained from public services at the public service prices regulated by the Government.
dd) Amounts paid in advance; amounts paid to pay or settle costs of commissioning of public services;
e) Product testing and transfer (if any);
g) Responsibilities of the state-owned public service unit receiving the commission;
h) Responsibilities of the superior body assigning the commission;
i) Other information specified in specialized law (if any).
4. Commissioning method: Decision of the superior body assigning the commission to administer the state-funded public service to the state-owned public service unit.
Article 11. Adjustment to the budget for commissioning state-funded public services
1. Any adjustment to the budget for commissioning state-funded public services shall be made when the Government changes pay systems and policies.
2. Superior bodies commissioning public services can adjust commissions assigned to state-owned public service units due to any change in the amount or quantity to be commissioned or objective causes.
Section 2: ORDERING STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 12: Conditions for ordering state-funded public services
1. Ordering state-funded public services from state-owned public service units under immediate superiors that order public services according to the list specified in Appendix I hereto is permitted when all of the following conditions are satisfied:
a) Satisfying the conditions specified in point a, point b and point c of clause 2 of Article 9 herein;
b) These services are on the list of public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are already determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;
c) Satisfying other order placement conditions prescribed in relevant regulations of law (if any).
2. State-funded public services specified in the list specified in Appendix I hereto may be ordered from other public service providers when all of the following conditions are satisfied:
a) Other public service providers have already registered their scope of activities involving provision of public services to be ordered; have full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to ordering requirements. In addition, with respect to other public service providers that are entitled to order any type of public service eligible for licenses or permits granted by the Government, another condition that it must satisfy is that they must successfully obtain permits or licenses from competent authorities as per regulatory provisions of applicable specialized law;
b) The public services to be ordered are on the list of particular public services because they are related to intellectual property, or are tendered for by only one supplier;
c) The public services to be ordered are on the list of the public services of which economic - technical norms and unit prices; costs or values are determined when such list is issued by the competent authority as a basis to place orders;
3. Conditions for ordering any particular state-funded public service prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
4. In case of ordering other state-funded public services specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).
5. Though state-funded public services shown in Appendix I hereto can be procured according to the ordering method, using the tendering method to procure these services is encouraged.
Article 13. Basis for ordering of state-funded public services
1. Budget revenues and expenditures authorized by competent authorities.
2. Decisions of competent authorities regarding classification lists of state-funded public services administered according to the ordering method.
3. Unit prices, costs or values of state-funded public services to be ordered are determined according to economic – technical norms or cost norms adopted by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Especially for ordering of public services administered by public service units, they are determined according to the schedule of all-inclusive prices or prices not including all costs calculated according to the autonomy mechanism of state-owned public service units in specific sectors (e.g. education and training; vocational education; health; culture, sports and tourism; information and communication; science and technology; economic and other sectors).
4. Where public services are on the list of paid public services, fees and charges for these public services shall be subject to regulatory provisions regarding fees and charges.
5. Other basis for placement of orders shall be subject to specialized law (if any).
6. Based on allocated funds; the list of public services to be ordered; unit prices, costs or values of public services that are decided by competent authorities; and on other ordering bases (if any) superior bodies can determine the amount and quantity of public services to be ordered from service providers. In case of ordering public services administered by public service units at non-inclusive prices or rates, the state budget shall offer grants to offset part of the costs that have not yet been included in public service prices or charges.
Article 14. Ordering state-funded public services
1. Order forms
a) Ordering public services to be administered by state-owned public service units by using decisions issued by superior bodies that order public services from their directly-controlled public service units providing state-funded public services (according to Form No. 01 given herein);
b) Ordering public services to be administered by other public service providers by entering into agreements to purchase state-funded public services (according to Form No. 03 given herein).
2. Public services to be ordered are those on the list shown in Appendix I hereto.
3. Order information
a) When ordering state-funded public services, the amount and quantity of public services to be ordered must be clarified;
b) Quality of public services (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Start date and completion deadline;
d) Unit prices, costs or values of public services to be ordered under decisions issued by competent authorities according to regulatory provisions on prices and other relevant law;
dd) Budget proposal for ordering public services (in case of placing orders for public services to be administered by state-owned public service units) or value of the ordered public services (in case of entering into agreements to purchase public services from other public service providers), including the following specific funds:
- State budget funding for placement of orders (at the all-inclusive price) or state grants used for offsetting part of the costs not yet included in the to-be-ordered public service price or charge (at the non-inclusive rate).
- Fees or charges retained to pay for service provision or fee or charge collection according to law on fees and charges.
- Revenues earned from administering public services at the prices set by the Government.
- Other funding sources (if any).
e) Payment and accounting method;
g) Product testing and transfer method;
h) Rights and obligations of the supplier;
i) Rights and obligations of the client;
k) In addition, interested parties may add several other information provided that such information do not violate law.
4. Apart from the order information specified in clause 3 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to orders that they place in order to conform to managerial requirements in specific sectors or details about orders prescribed in specialized law (if any).
Article 15. Adjustments in budgets for ordering state-funded public services
1. Budget adjustments can be made when the Government changes pay systems and policies.
2. Budget adjustments can be made when the government adjusts economic – technical norms, cost norms, prices, costs, values or unit prices of public services; or changes amounts and quantities of public services to be ordered.
3. Budget adjustments can be made when any force majeure event that occurs as prescribed by law causes impacts on provision of public services.
Section 3. TENDERING FOR PROVISION OF STATE-FUNDED PUBLIC SERVICES
Article 16. Regulations on tendering for provision of state-funded public services
1. Based on registered functions and business activities relevant to public services involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public services according to the list shown in Appendix I hereto by employing the following bidding methods:
a) Method of open tendering for provision of public services that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 16 herein;
b) Method of restricted tendering for provision of public services that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.
2. Tendering and other relevant regulations on supply of state-funded public services shall be aligned with regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực