Chương III Nghị định 32/2019/NĐ-CP: Đặt hàng, đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Số hiệu: | 32/2019/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 10/04/2019 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2019 |
Ngày công báo: | 25/04/2019 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Đầu tư | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đặt hàng nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã có đăng ký ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực được đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích; có đủ năng lực về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của việc sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích theo hợp đồng đặt hàng. Ngoài ra đối với nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động phải đáp ứng thêm điều kiện phải là nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
b) Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù do liên quan đến sở hữu trí tuệ hoặc chỉ có một nhà cung cấp đăng ký thực hiện.
c) Sản phẩm, dịch vụ công ích có giá tiêu thụ, giá sản phẩm dịch vụ, mức trợ giá được cấp có thẩm quyền quyết định theo pháp luật về giá và các pháp luật khác có liên quan.
2. Điều kiện đặt hàng sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I và khoản 2 Mục II của Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng các quy định về đặt hàng của Nghị định này.
3. Điều kiện đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tính đặc thù (nếu có) quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trường hợp đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích khác đã được quy định trong pháp luật chuyên ngành thì thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành (nếu có).
5. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quy định tại khoản 1 Mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, trường hợp theo pháp luật chuyên ngành quy định phương thức giao nhiệm vụ thì được thực hiện giao nhiệm vụ; nhưng khuyến khích áp dụng hình thức đặt hàng. Các quy định về điều kiện giao nhiệm vụ và các nội dung khác liên quan đến giao nhiệm vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành, Luật ngân sách nhà nước, pháp luật khác có liên quan; được áp dụng theo các quy định về giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước quy định tại Mục I Chương II Nghị định này.
6. Trường hợp danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này thực hiện phương thức đặt hàng, nhưng vẫn khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu.
1. Dự toán được cấp có thẩm quyền giao đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Các chỉ tiêu về sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích; dự toán về chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Đơn giá, giá đặt hàng; mức trợ giá, được xác định trên cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của Nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ công ích có thu phí thì theo mức thu phí do Nhà nước quy định.
4. Giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước.
5. Trên cơ sở dự toán được giao, đơn giá, giá đặt hàng, chi phí hợp lý, giá tiêu thụ, giá sản phẩm, dịch vụ công ích, mức trợ giá, căn cứ đặt hàng khác theo quy định của pháp luật khác có liên quan (nếu có); cơ quan đặt hàng xác định số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá để ký hợp đồng đặt hàng. Trường hợp giá tiêu thụ; đơn giá, giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định của Nhà nước hoặc số tiền do người được hưởng sản phẩm, dịch vụ công ích thanh toán theo quy định của Nhà nước tại khoản 4 Điều này thấp hơn chi phí hợp lý của nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thì nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá theo số lượng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được đặt hàng.
1. Nội dung hợp đồng đặt hàng:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công ích đặt hàng: Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích (theo tiêu chí, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành);
c) Giá, đơn giá, mức trợ giá;
d) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;
đ) Giá trị hợp đồng;
e) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;
g) Doanh thu, chi phí từ hoạt động sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu cần thiết);
h) Giá tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ công ích;
i) Chi phí hợp lý sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
k) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
l) Phương thức thanh toán, quyết toán;
m) Phương thức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng;
n) Quyền và nghĩa vụ của cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
o) Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng và thủ tục giải quyết.
p) Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Ngoài các nội dung hợp đồng đặt hàng quy định tại khoản 1 Điều này, các bộ, cơ quan trung ương, các địa phương có thể bổ sung một số nội dung khác về hợp đồng đặt hàng để phù hợp với yêu cầu quản lý đối với từng lĩnh vực cụ thể hoặc theo Mẫu hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có).
3. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Hợp đồng đặt hàng sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:
a) Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương;
b) Nhà nước điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật; định mức chi phí, giá, đơn giá, mức trợ giá sản phẩm, dịch vụ công ích;
c) Nguyên nhân bất khả kháng theo quy định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
1. Căn cứ chức năng và ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích tham gia đấu thầu; căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành đối với nhà thầu cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực thuộc diện Nhà nước cấp phép hoạt động và các điều kiện tham gia đấu thầu khác theo quy định của pháp luật liên quan (nếu có); nhà thầu được tham gia đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo danh mục tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này theo các hình thức sau:
a) Đấu thầu rộng rãi sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 20 Luật đấu thầu; trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
b) Đấu thầu hạn chế sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định tại Điều 21 Luật đấu thầu.
2. Quy định về đấu thầu và các nội dung liên quan đến đấu thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có); các pháp luật liên quan.
ORDERING AND TENDERING FOR PUBLIC UTILITIES
Section 1. ORDERING PUBLIC UTILITIES
Article 17. Conditions for placement of orders for public utilities
1. Ordering the public utilities indicated in the Appendix II hereto shall be permitted when all of the following conditions are satisfied:
a) The producer or supplier of public utility has obtained registration for business activities relevant to the sectors or industries involving the public utility on order; has full financial capacity and ensure that their infrastructure, equipment, machinery, engineering, production technology level, management and personnel qualification conform to requirements concerning production and supply of public utilities that are set forth in a purchase agreement. In addition, the public utility producer or supplier that is entitled to receive any order in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government must be subject to another condition whereunder they must successfully obtain the permit or license from the agency having jurisdiction to grant licenses or permits according to specialized law;
b) The public utility on order is on the list of particular public utilities because it is related to intellectual property, or is tendered for by only one supplier.
c) Selling price, market price or value of and subsidy on the public utility on order are subject to the competent authority’s decision issued according to price and other relevant law.
2. Conditions for ordering public utilities specified in clause 1 of Section I and clause 2 of Section II of Appendix II hereto shall be subject to specialized and other relevant law; regulatory provisions regarding placement of orders that are laid down in this Decree.
3. Conditions for ordering any particular public utility prescribed in clause 3 of Article 7 herein shall be subject to the Prime Minister's decisions.
4. In case of ordering other public utilities specified in relevant specialized law, such ordering shall be subject to specialized law (if any).
5. With regard to the public utilities stated in clause 1 of Section I of Appendix II hereto, where any public utility on order is subject to the specialized law prescribing the commissioning method, that public utility can be procured by applying that commissioning method; notwithstanding, the ordering method is recommended to purchase this type of public utility. Commissioning conditions and other matters related to the commissioning process shall be carried out according to regulatory provisions of specialized law, Law on State Budget and other relevant law; shall be subject to regulatory provisions on commissioning state-funded public services that are laid down in Section I of Chapter II herein.
6. Though public utilities shown in Appendix II hereto can be procured by applying the ordering method, the tendering method is recommended.
Article 18. Basis for placing orders for public utilities
1. Budget permitted by the competent authority for ordering public utilities.
2. Targets pertaining to production and supply of public utilities; estimate of reasonable costs of production and supply of public utilities.
3. Unit price, cost or value of, or subsidy on the public utility on order that is determined according to economic – technical norms or cost norms adopted for use by the Government and are subject to the decisions issued by competent authorities in accordance with price and other relevant law. Fees and charges for paid public utilities shall be subject to the Government’s regulations.
4. Selling price; unit price, market price or value of the public utility that is subject to the Government's regulations or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations.
5. Based on the permitted budget, unit price, quoted price, reasonable cost, selling price, market price or value of the public utility, subsidy and other order factors prescribed in other relevant law (if any), the order-placing agency shall determine the amount and quantity of public utilities qualified for the subsidy to enter into a purchase agreement. If the selling price; unit price or market or selling price or value of the public utility regulated by the Government or the sum that the beneficiary of the public utility pays in accordance with the Government’s regulations as stated in clause 4 of this clause is lower than total reasonable cost of production and supply of the public utility, the producer or supplier can be given subsidies varying according to the amount or quantity of public utilities on order.
Article 19. Details or terms and conditions of the purchase agreement
1. The details shall include:
a) Name of the ordered public utility: Amount and quantity of the public utility on order;
b) Quality of the public utility on order (according to the criteria and standards set by competent state agencies);
c) Price, unit price, subsidy;
d) Amount and quantity of the subsidized public utility;
dd) Contract value;
e) Start date and completion deadline;
g) Sales and expenses arising from production and supply of the public utility (where necessary);
h) Selling price of the public utility;
i) Reasonable costs of production and supply of the public utility;
k) Delivery time, location, method;
l) Payment and accounting method;
m) Contract acceptance testing and discharge method;
n) Rights and obligations of the purchaser and the producer or supplier of the ordered public utility;
o) Responsibilities of the contracting parties in case of breach of the agreement and settlement mechanism.
p) Contracting parties may add several details or terms and conditions to the agreement on condition that they neither violate law and cause any change in the price of the public utility on order.
2. Apart from the order information specified in clause 1 of this Article, Ministries, central and local authorities may add several other information to purchase agreements in order to ensure conformity to managerial requirements in specific sectors or consistency with details given in the sample agreement prescribed in specialized law (if any).
3. Each purchase agreement used for ordering a public utility is made by adopting the sample Agreement (Form No. 03) shown in this Decree.
Article 20. Adjustments in the purchase agreement
1. Any adjustment in a purchase agreement used for ordering a public utility can be made only when it is permitted by the competent authority.
2. An adjustment is made in the following cases:
a) The Government changes pay systems and policies;
b) The Government changes economic - technical norms; cost norms, prices, unit prices of or subsidies on the public utility on order;
c) Any force majeure event prescribed by law that causes impacts on production and provision of public utilities occurs.
Section 2. TENDERING FOR PUBLIC UTILITIES
Article 21. Regulations for tendering for public utilities
1. Based on registered functions and business activities relevant to public utilities involved in the tendering process; based on regulatory provisions of specialized law that are applied to service supply bidders or contractors in the sectors eligible for licenses or permits granted by the Government and other bidding conditions prescribed in relevant law (if any), bidders or contractors can bid for contracts to administer public utilities according to the list shown in Appendix II hereto by employing the following bidding methods:
a) Method of open tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 20 in the Law on Bidding, except as provided in point b of clause 1 of Article 21 herein;
b) Method of restricted tendering for contracts to produce and supply public utilities that is prescribed in Article 21 in the Law on Bidding.
2. Tendering and other relevant regulations regarding production and supply of public utilities shall be aligned with the regulations laid down in the Law on Bidding, the Government’s Decree No. 63/2014/ND-CP dated June 26, 2014, elaborating on implementation of several Articles of the Law on Bidding regarding selection of contractors and regulatory documents prescribing amendments or supplements thereto (if any); other relevant law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực