Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
Số hiệu: | 81/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/07/2013 | Ngày hiệu lực: | 19/07/2013 |
Ngày công báo: | 07/08/2013 | Số công báo: | Từ số 459 đến số 460 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
32 biểu mẫu xử phạt hành chính mới
Biên bản vi phạm hành chính, khám phương tiện vận tải, khám nơi cất giấu tang vật vi phạm là 3 trong số 32 biểu mẫu xử phạt vi phạm hành chính mới vừa được Chính phủ ban hành tại Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
Căn cứ vào các mẫu biên bản và quyết định, các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh có thể ban hành các mẫu phù hợp với ngành, địa phương mình để sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính.
Trong một số trường hợp cần thiết, có thể ban hành các mẫu cần thiết khác sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 19/07/2013 và thay thế Nghị định 128/2008/NĐ-CP và 124/2005/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công vụ, nhiệm vụ được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước;
c) Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.
2. Việc quy định hình thức xử phạt, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước của hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất đơn giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;
b) Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng hình thức, mức phạt.
3. Việc quy định biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải căn cứ vào các yêu cầu sau đây:
a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra hậu quả;
b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành chính nhà nước do vi phạm hành chính gây ra;
c) Phải được mô tả rõ ràng, cụ thể để có thể thực hiện được trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.
4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung tiền phạt không quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức phạt từ thấp đến cao.
5. Hành vi vi phạm hành chính phải được quy định tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng, phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực này nhưng do tính chất vi phạm đặc thù của hành vi đó, thì có thể quy định và xử phạt trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác. Trong trường hợp này, hình thức, mức xử phạt quy định phải thống nhất với quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính của lĩnh vực quản lý nhà nước tương ứng.
1. Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với hành vi vi phạm hành chính phải được quy định thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước tối thiểu và tối đa không quá lớn.
2. Việc quy định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở các căn cứ sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng được thực hiện do lỗi cố ý;
b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính, mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện được hành vi vi phạm.
Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành, thì phải quy định tịch thu.
Việc quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào Điều 21, Điều 25 của Luật xử lý vi phạm hành chính, khoản 1 Điều 3 Nghị định này và tính chất đặc thù của từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức danh phải được quy định cụ thể trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính. Đối với nghị định có nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực.
Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính được tính theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền phạt tiền phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.
2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính có hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt được xác định theo số lần, giá trị tang vật vi phạm, hàng hóa vi phạm, thì thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành chính được xác định theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và phải được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định.
3. Trường hợp nghị định xử phạt vi phạm hành chính có quy định nhiều chức danh tham gia xử phạt thuộc nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác nhau, thì phải quy định rõ thẩm quyền xử phạt của các chức danh đó đối với từng điều khoản cụ thể.
Trong trường hợp nghị định quy định hành vi vi phạm hành chính đặc thù theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 của Nghị định này, thì chức danh có thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành cũng được xử phạt đối với hành vi có tính chất đặc thù quy định trong nghị định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác.
4. Văn bản giao quyền quy định tại Điều 54, Khoản 2 Điều 87 và Khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền; văn bản giao quyền phải đánh số, ghi rõ ngày, tháng, năm, ký và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ pháp lý ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của văn bản giao quyền.
5. Người được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt như cấp trưởng.Bổ sung
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức đang thi hành công vụ, nhiệm vụ; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
3. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập biên bản và ra quyết định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có thẩm quyền xử phạt phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền xử phạt và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản nhưng chưa ra quyết định xử phạt.
Trường hợp hành vi vi phạm đã bị ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thi hành hoặc đang thi hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này được coi là hành vi vi phạm mới.
4. Trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ từng hành vi vi phạm. Việc ra quyết định xử phạt được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 67 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5. Đối với trường hợp thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong quyết định xử phạt phải ghi rõ người có trách nhiệm hoàn trả chi phí khắc phục hậu quả.
6. Đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ghi rõ căn cứ thực hiện; nội dung công bố công khai; tên báo, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính để đăng công khai thông tin.Bổ sung
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng cùng một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép; chứng chỉ hành nghề của hành vi vi phạm hành chính có thời hạn tước dài nhất.
2. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền ra quyết định phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
4. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung hoặc đã được cấp do giả mạo các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đó, thì người có thẩm quyền xử phạt thu hồi và thông báo cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ, giấy đăng ký hoạt động bị thu hồi biết.Bổ sung
1. Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy định tại Khoản 1 Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ, tên, địa chỉ nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; hậu quả hoặc ảnh hưởng của hành vi vi phạm; hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian thực hiện.
3. Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử khi nhận được văn bản đề nghị công khai thông tin có trách nhiệm đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai; có trách nhiệm đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính. Chi phí cho việc đính chính do cơ quan, đơn vị của người đã ra quyết định xử phạt chi trả. Người phụ trách báo hoặc trang thông tin điện tử đăng thông tin phải thực hiện việc đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính xác các thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông tin điện tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính.
5. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng thì người có thẩm quyền công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp và công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả kháng đã được khắc phục.
6. Kinh phí thực hiện công bố công khai được lấy từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi người đã ra quyết định thực hiện công bố công khai.
1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính, mà quyết định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản được ghi trong quyết định giải thể, phá sản. Quyết định thi hành gồm các nội dung sau:
a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.
2. Đối với hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm phải có trách nhiệm thi hành.
Đối với biện pháp khắc phục hậu quả, thì cá nhân là người được hưởng tài sản thừa kế được xác định theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế phải tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt.
Đối với tổ chức xử phạt bị giải thể, phá sản, thì quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định này phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Thủ tục thi hành phần nội dung của quyết định xử phạt theo Điểm b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III Phần thứ hai Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều này không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện. Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ tài sản thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên thanh toán (nếu có).
5. Trường hợp người bị xử phạt chết không để lại tài sản thừa kế, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản không còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất tích, người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có quyền giám sát, khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc thanh toán chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt;
b) Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56, Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam.
2. Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước, thì người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định tại Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
3. Trường hợp cá nhân đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 76 và Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
4. Trường hợp cá nhân đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước khi hết thời hạn hoãn ghi trong quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, thì người đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do.
6. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
7. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
8. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành, quản lý và sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền thu phạt.
2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:
a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 và Khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;
b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm nộp phạt;
c) Giấy xác nhận nộp tiền phạt vào tài khoản của Kho bạc nhà nước (nếu có);
d) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan, tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Cơ quan phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;
c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính phải quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan.
4. Sử dụng biên lai thu tiền phạt:
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt;
Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt.
b) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối nộp tiền nếu phát hiện biên lai thu tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết để xử lý kịp thời.
5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:
a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;
b) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai theo chế độ kế toán hiện hành; hàng tháng, hàng quý lập báo cáo tình hình sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hàng năm thực hiện quyết toán biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định;
c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định hiện hành phù hợp với từng chủng loại biên lai.
6. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản lý, sử dụng các chứng từ thu phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính.Bổ sung
1. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 82 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật bán đấu giá tài sản đối với Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
2. Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan đã ra quyết định tịch thu tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản chuyển giao. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu (nếu có) của người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn, thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp đã được thuê bán đấu giá tiếp tục ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tang vật, phương tiện đó. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản đó được thực hiện tại địa điểm nơi đang giữ tang vật, phương tiện.
3. Cơ quan đã ra quyết định tịch thu khi tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải gửi kèm hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tang vật, phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
4. Trường hợp tang vật, phương tiện không bán đấu giá được hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các chi phí quy định tại Khoản 4 Điều 82 của Luật xử lý vi phạm hành chính, thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.Bổ sung
1. Người có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính xác định tuổi của đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính căn cứ theo giấy khai sinh của đối tượng. Trường hợp không có giấy khai sinh hoặc không thể xác định chính xác ngày, tháng, năm sinh trong giấy khai sinh, thì căn cứ vào chứng minh nhân dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác được cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi rõ ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp không có các giấy tờ trên để xác định độ tuổi xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào sổ hộ tịch hoặc các giấy tờ, sổ sách, tài liệu khác của cơ quan nhà nước có liên quan để xác định độ tuổi của đối tượng.
Trường hợp thông tin ngày, tháng, năm sinh ghi trong các giấy tờ trên không thống nhất, thì xác định theo ngày, tháng, năm sinh trong giấy tờ theo hướng có lợi nhất cho đối tượng.
2. Trường hợp giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này không ghi rõ ngày, tháng, năm sinh, thì việc xác định ngày, tháng, năm sinh được tính như sau:
a) Nếu xác định được tháng cụ thể, nhưng không xác định được ngày nào trong tháng, thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh;
b) Nếu xác định được quý cụ thể của năm, nhưng không xác định được ngày tháng nào trong quý, thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm ngày sinh;
c) Nếu xác định được cụ thể nửa đầu năm hay nửa cuối năm, nhưng không xác định được ngày, tháng nào trong nửa đầu năm hoặc nửa cuối năm, thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh;
d) Nếu xác định được năm cụ thể nhưng không xác định được ngày, tháng, thì lấy ngày 31 tháng 12 của năm đó làm ngày sinh.
3. Việc xác định độ tuổi tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải được thể hiện bằng văn bản.
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi nhất cho người vi phạm.
2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt hành chính phải xem xét các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật xử lý vi phạm hành chính và Điều 15 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.
1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.
2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:
a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải lập thành biên bản.
1. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 5 Điều 90 Luật xử lý vi phạm hành chính khi đối tượng đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm đó trong 06 tháng.
2. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều 92, Khoản 1 Điều 94 Luật xử lý vi phạm hành chính khi đối tượng đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đã ít nhất hai lần bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm đó trong 06 tháng.
3. Việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc không áp dụng đối với người đang tham gia các chương trình cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy.
1. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại Khoản 4 Điều 97, Khoản 3 Điều 99, Khoản 3 Điều 101 và Khoản 3 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan đã lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị áp dụng hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên về việc lập hồ sơ. Văn bản thông báo phải nêu rõ biện pháp xử lý hành chính áp dụng trong hồ sơ đề nghị, quyền được đọc, ghi chép và sao chụp những nội dung cần thiết trong hồ sơ của người nhận được thông báo.
2. Việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này do Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã, Trưởng phòng tư pháp cấp huyện thực hiện phải bảo đảm sự phù hợp, đầy đủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính đối với các vấn đề sau:
a) Các tài liệu, giấy tờ trong hồ sơ đề nghị theo quy định tại Khoản 3 Điều 97; Khoản 1, khoản 2 Điều 99; Khoản 1, khoản 2 Điều 101; Khoản 1, Khoản 2 Điều 103 Luật xử lý vi phạm hành chính;
b) Thời hiệu áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính; đối tượng bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 90, Điều 92, Điều 94 và Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị; trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định.
3. Văn bản kiểm tra tính pháp lý phải có chữ ký của người có thẩm quyền kiểm tra và được đóng dấu; đối với cấp xã phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản kiểm tra tính pháp lý được gửi kèm hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, người có thẩm quyền phải:
a) Có lệnh thi hành công vụ, mặc trang phục, sắc phục, phù hiệu của ngành theo quy định;
b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm, đúng quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ, quy chế của từng ngành;
c) Có thái độ hòa nhã, nghiêm túc, không gây phiền hà, sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm hoặc dung túng, bao che người vi phạm; không được vi phạm các điều cấm.
2. Người có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc vi phạm quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà nước.
1. Nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Rà soát, theo dõi việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
4. Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Nội dung kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm:
a) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính;
b) Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ, bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi Bộ, ngành và địa phương;
c) Việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc thực hiện chế độ thống kê về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
e) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm tra được tiến hành trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo đề nghị của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
3. Phương thức kiểm tra:
a) Kiểm tra theo định kỳ, theo chuyên đề, địa bàn;
b) Kiểm tra đột xuất;
c) Kiểm tra liên ngành.
4. Thẩm quyền ra quyết định kiểm tra:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định kiểm tra đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều này. Đối với vụ việc quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này mà có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện ra quyết định kiểm tra đối với trường hợp quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
5. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ thành phần đoàn kiểm tra; thời gian, nội dung, địa điểm kiểm tra; tên cơ quan, đơn vị được kiểm tra; trách nhiệm của đoàn kiểm tra và được gửi tới cơ quan, đơn vị được kiểm tra để thực hiện.
6. Báo cáo kết quả kiểm tra:
a) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải có văn bản báo cáo kết quả kiểm tra gửi người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra, đồng thời gửi đến cơ quan được kiểm tra.
Trường hợp trong báo cáo kết quả kiểm tra có đề nghị cơ quan được kiểm tra xem xét xử lý các kiến nghị của đoàn kiểm tra, thì chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan được kiểm tra phải xem xét xử lý các kiến nghị và gửi báo cáo kết quả đến người đã ra quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả kiểm tra phải có các nội dung sau đây: Tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; kết quả đạt được; hạn chế, bất cập; khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; kiến nghị, đề xuất.
Việc phối hợp thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan; giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính được xây dựng trên cơ sở tích hợp dữ liệu điện tử từ cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia được thực hiện theo nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
1. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính là cơ sở để đánh giá tình hình, dự báo xu hướng vi phạm pháp luật hành chính, đề xuất giải pháp khắc phục, hoàn thiện chính sách, pháp luật, phục vụ công tác báo cáo thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thông tin thống kê về xử lý vi phạm hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính bao gồm báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính và báo cáo về tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ 06 tháng và hàng năm.
2. Báo cáo về tình hình xử phạt vi phạm hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính ở địa phương, lĩnh vực;
b) Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý; đối tượng vi phạm; việc áp dụng các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính; các loại hành vi vi phạm phổ biến;
c) Kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Tổng số tiền phạt thu được; số lượng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; số giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tước quyền sử dụng có thời hạn; số vụ bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; số lượng quyết định xử phạt chưa được thi hành; số quyết định hoãn, giảm, miễn thi hành phạt tiền; số vụ bị cưỡng chế thi hành; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
d) Việc thực hiện biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính nhắc nhở đối với người chưa thành niên vi phạm;
đ) Số hồ sơ có dấu hiệu tội phạm được chuyển để truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính; kiến nghị, đề xuất.
3. Báo cáo tình hình áp dụng biện pháp xử lý hành chính bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nhận xét, đánh giá chung về tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại địa phương; số vụ bị khiếu nại, khởi kiện;
b) Số lượng đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và số lượng hồ sơ đề nghị Tòa án áp dụng các biện pháp xử lý hành chính;
c) Số trường hợp áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên;
d) Tình hình tổ chức thi hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án quyết định; số lượng hoãn, miễn chấp hành quyết định và tình hình quản lý người được hoãn, được tạm đình chỉ chấp hành quyết định theo quy định tại Điều 113 Luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Số lượng đối tượng đang chấp hành tại cơ sở cai nghiện bắt buộc; giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại chuyển về cơ sở y tế để điều trị;
e) Số lượng đối tượng đang chấp hành tại cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng; số lượng giảm thời hạn; tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại; số lượng đối tượng không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại chuyển về cơ sở y tế để điều trị;
g) Số lượng đối tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu, không còn khả năng lao động được đưa về cơ sở bảo trợ xã hội;
h) Khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị.
4. Thời điểm lấy số liệu đối với báo cáo định kỳ 06 tháng tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 31 tháng 3 năm sau; đối với báo cáo hàng năm, từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến ngày 30 tháng 9 năm sau.Bổ sung
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng Chương trình xây dựng các nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc đề xuất, thực hiện Chương trình xây dựng các nghị định.
d) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu việc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và thực tiễn công tác quản lý thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ phương án xử lý hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
đ) Sơ kết, tổng kết tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện pháp luật xử lý vi phạm hành chính, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để đề xuất biện pháp giải quyết;
b) Có ý kiến trong việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Hướng dẫn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc theo đề nghị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương.
4. Hướng dẫn công tác phổ biến pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và d Khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
6. Kiến nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thanh tra khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức; tham gia đoàn thanh tra liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ thành lập.
7. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn việc quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin để tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị, kết quả giải quyết các vụ việc vi phạm hành chính theo quy định.
9. Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
10. Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
11. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
1. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
2. Xây dựng báo cáo tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo tình hình áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo nội dung quy định tại các Điểm d, đ, g và h Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
Bộ Công an báo cáo tình hình áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; cơ sở giáo dục bắt buộc theo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, d, e và h Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê trong phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ, cơ quan ngang Bộ; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ phối hợp, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm hành chính gửi Bộ Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính.
5. Thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
7. Xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 24/2012/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với nhiệm vụ quy định tại các Khoản 2, 5 và 6 Điều này và các nhiệm vụ khác khi được phân công.
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quy định biên chế bảo đảm thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên cơ sở đề xuất của Bộ Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan.
1. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 27 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn, bảo đảm kinh phí cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
1. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm;
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
b) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm, để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương và gửi Bộ Tư pháp trước ngày 20 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 20 tháng 10 đối với báo cáo hàng năm;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền của mình báo cáo các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo các nội dung quy định tại các Điểm a, b, c, g và h Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân các cấp trong quá trình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính, nếu phát hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn, thì kiến nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc Bộ Tư pháp để nghiên cứu, xử lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ thống kê trong phạm vi quản lý của địa phương.
4. Thực hiện các nhiệm vụ phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy định tại các Điểm b, c và d Khoản 2 Điều 21 của Nghị định này.
6. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
7. Chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, kiện toàn tổ chức, bố trí nguồn lực để triển khai việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị quyết số 24/2012/QH13 của Quốc hội về việc thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa phương; chỉ đạo các sở, ban, ngành cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
1. Kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị có liên quan theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Các cơ quan trung ương, các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập dự toán kinh phí tổ chức thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục về mẫu biên bản và mẫu quyết định để sử dụng trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính.
Căn cứ vào mẫu biên bản, mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định phù hợp để sử dụng trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình và quy định việc quản lý và sử dụng các mẫu biên bản, quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thể ban hành các mẫu biên bản, quyết định và các mẫu biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 7 năm 2013.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2008; Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6 tháng 10 năm 2005 quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
3. Các quy định về hỗ trợ kinh phí cho các cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính tại Khoản 7 Điều 32 Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; Khoản 3 Điều 52 Nghị định 34/2010/NĐ-CP thay thế Nghị định 152/2005/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 47 Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 72/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2010 quy định về phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật khác về môi trường; Khoản 2 Điều 70 Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 7 năm 2010 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội; Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
MỘT SỐ BIỂU MẪU TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ)
Mã số |
Mẫu biểu |
I. MẪU QUYẾT ĐỊNH |
|
Quyết định xử phạt vi vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản |
|
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (dùng cho cả trường hợp một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính) |
|
Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền |
|
Quyết định giảm/miễn (phần còn lại hoặc toàn bộ) tiền phạt vi phạm hành chính |
|
Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần |
|
Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
|
Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp |
|
Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính) |
|
Quyết định tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính (trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính) |
|
Quyết định tịch thu tang vật vi phạm hành chính (trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính) |
|
Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính (trong trường hợp người bị xử phạt chết/mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản) |
|
Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính |
|
Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính |
|
Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính |
|
Quyết định kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề |
|
Quyết định khám người theo thủ tục hành chính |
|
Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính |
|
Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính |
|
Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở |
|
Quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự |
|
II. MẪU BIÊN BẢN |
|
Biên bản vi phạm hành chính |
|
Biên bản về phiên giải trình trực tiếp |
|
Biên bản về việc cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính không nhận Quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
|
Biên bản cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
|
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính |
|
Biên bản tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính |
|
Biên bản tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính |
|
Biên bản bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính |
|
Biên bản khám người theo thủ tục hành chính |
|
Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính |
|
Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính |
|
III. MẪU VĂN BẢN KHÁC |
|
Văn bản giao quyền xử lý vi phạm hành chính |
Ghi chú: Những yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản đối với các biểu mẫu dùng cho việc xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước cụ thể được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính:
- Về phông chữ trình bày văn bản;
- Về khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản;
- Về thể thức và kỹ thuật trình bày quốc hiệu;
- Về thể thức và kỹ thuật trình bày tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trong đó lưu ý: Riêng đối với văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh;
- Về thể thức kỹ thuật trình bày số văn bản;
- Về thể thức trình bày địa danh, ngày tháng năm ban hành văn bản.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-XPVPHC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản
Căn cứ Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ3.............................................................................................................................. ;
Căn cứ Văn bản giao quyền số .../... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi:....................................... Chức vụ:.......................................Đơn vị:.................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục xử phạt không lập biên bản đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:............................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ....... Quốc tịch:..................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:...................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:...........................
Cấp ngày: ....................................... Nơi cấp:..............................................................
Đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính4a ....................... quy định tại4b.............
Địa điểm xảy ra vi phạm:.................................................................................................
Các tình tiết liên quan đến giải quyết vi phạm (nếu có):............................................
Điều 2. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng:
1. Hình thức xử phạt chính:5a.......................................................................................
Mức phạt5b:......................................................................................................................
2. Hình thức xử phạt bổ sung:.....................................................................................
...........................................................................................................................................
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:................................................................................
...........................................................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Quyết định này được:
1. Giao cho ông (bà)/tổ chức .................................. để chấp hành Quyết định xử phạt.
Trong trường hợp bị xử phạt tiền, ông (bà)/tổ chức nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt; trường hợp không nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc nhà nước/Ngân hàng thương mại .............. hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước/Ngân hàng thương mại6: .................... trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao Quyết định này.
Thời hạn thi hành hình thức xử phạt bổ sung là .......... ngày; thời hạn thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả là ......... ngày, kể từ ngày được giao Quyết định này.
Nếu quá thời hạn trên mà không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Ông (bà)/tổ chức bị tạm giữ7 ....................................... để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.
Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho8 ........................................................ để thu tiền phạt
3.9 ...................................................... để tổ chức thực hiện Quyết định này.
4. Gửi cho10 ........................................................ để biết./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi tên của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
4a Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
4b Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
5a Ghi rõ một trong các hình thức xử phạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính (cảnh cáo hoặc phạt tiền);
5b Trong trường hợp xử phạt tiền, thì trong Quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ.
6 Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) hoặc số tài khoản của Kho bạc nhà nước mà cá nhân/tổ chức vi phạm phải nộp tiền phạt.
7 Ghi trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ bao gồm hình thức phạt tiền mà cá nhân/tổ chức vi phạm không có tiền nộp phạt tại chỗ (các loại giấy tờ tạm giữ cho đến khi cá nhân/tổ chức chấp hành xong Quyết định xử phạt này là một trong các giấy tờ quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính).
8 Ghi tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu.
9 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
10 Cha mẹ hoặc người giám hộ (ghi rõ họ tên, địa chỉ...) của người chưa thành niên trong trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo quy định tại Khoản 1 Điều 69 Luật xử lý vi phạm hành chính.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-XPVPHC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Căn cứ Điều 57, Điều 68 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ4 ........................................................................................................................... ;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-......................... do .......... lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại......................................................................................................... ;
Căn cứ kết quả xác minh và các tài liệu có trong hồ sơ;
Căn cứ Biên bản phiên giải trình số ......./.... ngày ... tháng ... năm ... tại............. ;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ....../.....ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ......................... Chức vụ: .................................. Đơn vị: ................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: .............................. Quốc tịch: ...........................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: .................................... Nơi cấp: ..............................................................
1. Đã thực hiện hành vi vi vi phạm hành chính5a ............................... quy định tại5b
- Các tình tiết tăng nặng/ giảm nhẹ (nếu có):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
*Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Hình thức xử phạt chính6a: .......................................... Cụ thể6b:........................
...........................................................................................................................................
- Hình thức phạt bổ sung (nếu có)7: ...........................................................................
- Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): ..........................................................
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả8...................................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Cá nhân/tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: ..............................................................., vì chi phí khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
2. Đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính9a .......................... quy định tại9b ... ;
- Các tình tiết tăng nặng/giảm nhẹ (nếu có) ..............................................................
...........................................................................................................................................
* Bị áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Hình thức xử phạt chính 10a: ......................................................................................
Cụ thể 10b: ........................................................................................................................
- Hình thức phạt bổ sung (nếu có)11:...........................................................................
- Các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): ..........................................................
Thời hạn thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả là:12 ......................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Cá nhân/tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: .........................................................., vì chi phí khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo quy định tại Khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm .......
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức ...................................... để chấp hành Quyết định xử phạt.
Ông (bà)/Tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định xử phạt này. Nếu không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Trường hợp không nộp tiền phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, ông (bà)/tổ chức phải nộp tiền phạt tại Kho bạc nhà nước/Ngân hàng thương mại13a .......................... hoặc nộp tiền vào tài khoản của Kho bạc nhà nước/ Ngân hàng thương mại13b: ..................................... trong thời hạn ......................... kể từ ngày nhận được Quyết định xử phạt.
Ông (Bà)/Tổ chức bị xử phạt có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Gửi cho14 ...................................................... để thu tiền phạt.
3. 15 ............................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh để cung cấp thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Mẫu này được sử dụng trong trường hợp xử phạt một hoặc nhiều cá nhân/tổ chức thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm hành chính.
4 Ghi tên của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
5a Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
5b Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
6a Ghi rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng (Cảnh cáo/Phạt tiền/Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn/Tịch thu tang vật, phương tiện, vi phạm hành chính/Trục xuất).
6b Ghi chi tiết theo hình thức xử phạt chính đã áp dụng (Trường hợp phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì ghi rõ thời hạn, thời điểm tước hoặc đình chỉ; trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện thì ghi rõ số lượng, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu, nếu có biên bản kèm theo thì phải ghi rõ).
7 Ghi chi tiết hình thức xử phạt bổ sung (Trường hợp phạt tiền thì ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ; trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì ghi rõ thời hạn, thời điểm tước hoặc đình chỉ; trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện thi ghi rõ số lượng, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu hoặc số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu (ghi cả bằng số và bằng chữ) do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính (và nếu có biên bản kèm theo thì phải ghi rõ).
8 Ghi rõ thời hạn thi hành của từng biện pháp khắc phục hậu quả.
9a Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
9b Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
10a Ghi rõ hình thức xử phạt chính được áp dụng (Cảnh cáo/Phạt tiền/Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn/Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính/Trục xuất).
10b Ghi chi tiết theo hình thức xử phạt chính đã áp dụng (Ghi rõ mức tiền phạt bằng số và bằng chữ hoặc thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động hoặc số lượng, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu (nếu có biên bản kèm theo thì phải ghi rõ)
11 Ghi chi tiết hình thức xử phạt bổ sung (tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động, thì cần ghi rõ thời hạn, thời điểm tước hoặc đình chỉ; trường hợp tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì cần ghi rõ số lượng, giá trị tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu hoặc số tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu (ghi cả bằng số và bằng chữ) do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính (và nếu có biên bản kèm theo thì phải ghi rõ)
12 Ghi rõ thời hạn thi hành của từng biện pháp khắc phục hậu quả.
13a Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước (hoặc Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt.
13b Ghi rõ tên, địa chỉ và số tài khoản của Kho bạc nhà nước (hoặc của Ngân hàng thương mại do Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu) mà cá nhân/tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt.
14 Kho bạc nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại đã ghi ở (13a).
15 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-HTHQĐPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
Căn cứ Điều 76 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ..../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... do ............................................ ký;
Xét Đơn đề nghị ngày ... tháng ... năm .... của Ông/Bà: ...........................................
được3 .................................................................... xác nhận,
Tôi: ............................................. Chức vụ: ............................. Đơn vị: .................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ............./QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ........ do .................... ký.
Thời gian hoãn từ ngày ... tháng ... năm ..... đến ... ngày ... tháng ... năm ......
Ngay sau khi hết thời hạn được hoãn trên, ông/bà:...................................................
phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định phạt tiền, nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Ông/Bà được nhận lại4 ...................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho5 ............................... để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ tên xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc đã thực hiện xác nhận.
4 Ghi giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định của Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
6 Ghi rõ họ tên của cá nhân vi phạm được hoãn chấp hành.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-.........2 |
...3, ngày ... tháng ... năm ... |
Giảm/miễn tiền phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .........../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... do ............................................................... ký;
Căn cứ Quyết định hoãn thi hành quyết định phạt tiền số ......./QĐ-HTHQĐPT ngày ... tháng ... năm ...... do ...................................... ký;
Xét Đơn đề nghị giảm/miễn tiền phạt vi phạm hành chính 4 ngày ... tháng ... năm ....... của ông (bà) ..................................... được5 .......................................................... xác nhận,
Tôi: ....................................... Chức vụ: ................................. Đơn vị: ...................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giảm/Miễn 6tiền phạt vi phạm hành chính theo Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... do ....................... ký.
Số tiền phạt mà Ông/Bà:...............................................................................................
được giảm/miễn là: ..................................... đồng (bằng chữ:.................................................... )
Lý do giảm/miễn: .............................................................................................................
Ông/Bà được nhận lại 7 ..................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao cho:8 .................................................... tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh để thực hiện cung cấp thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu).
2 Ghi theo trường hợp cụ thể giảm/miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt (riêng (2) là viết tắt: GTXPVPHC/MTXPVPHC).
3 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
4 Ghi theo trường hợp cụ thể giảm/miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt (riêng (2) là viết tắt: GTXPVPHC/MTXPVPHC).
5 Ghi rõ tên xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc đã thực hiện xác nhận.
6 Ghi theo trường hợp cụ thể giảm/miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt (riêng (2) là viết tắt: GTXPVPHC/MTXPVPHC).
7 Ghi giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định của Khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.
8 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
9 Ghi rõ họ tên của cá nhân vi phạm được giảm/miễn.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-NTPNL |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Về việc nộp tiền phạt nhiều lần
Căn cứ Điều 79 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... do ............................................ ký;
Xét Đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần ngày ... tháng ... năm .......... của ông (bà)/tổ chức3 ........................................ có xác nhận của4 ............................................................... ,
Tôi: ............................ Chức vụ: .................................. Đơn vị: ...............................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nộp tiền phạt nhiều lần đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức: ...........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ................ Quốc tịch: .......................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ..................................................................................
Địa chỉ: ...............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ..........................
Cấp ngày: .......................................... Nơi cấp: ..........................................................
Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần là:5 .......................... kể từ ngày Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... đối với ông (bà)/tổ chức có hiệu lực.
Số tiền nộp phạt lần thứ nhất là:6 ................................... (bằng chữ .................. );
Số tiền nộp phạt lần thứ hai là: ........................................ (bằng chữ ................ );
Số tiền nộp phạt lần thứ ba là: ......................................... (bằng chữ ................ ).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi Ông (Bà)/Tổ chức ......................................... để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định này. Hết thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần tại Điều 1 của Quyết định này, mà không tự nguyện chấp hành sẽ bị cưỡng chế.
2. Giao 7.................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ họ tên/cơ quan, tổ chức vi phạm đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần.
4 Ghi rõ tên xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc đã thực hiện xác nhận; đối với tổ chức phải có cơ quan thuế hoặc cơ quan tổ chức cấp trên trực tiếp xác nhận.
5 Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 6 tháng.
6 Số tiền nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
7 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-CC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 86, Điều 87 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ... do ..................................................... ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../............ ngày ... tháng ... năm .............. (nếu có),
Tôi: ........................................ Chức vụ: ......................... Đơn vị ..........................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ............. đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: .................................... Nơi cấp: ..............................................................
Lý do áp dụng:................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biện pháp cưỡng chế gồm:3.....................................................................................
...........................................................................................................................................
Thời gian thực hiện:4a ....................................................., kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Địa điểm thực hiện:4b ...................................................................................................... ;
Cơ quan, tổ chức phối hợp:............................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ..........
Điều 3. Quyết định này được:
1. Giao/Gửi cho ông (bà)/tổ chức5...................................... để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm phải thực hiện Quyết định này và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Ông (Bà)/Tổ chức vi phạm có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. Giao 6 ................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh để thực hiện cung cấp thông tin cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ biện pháp cưỡng chế được áp dụng.
4a Ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế.
4b Ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức cưỡng chế.
5 Ghi rõ tên của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế.
6 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan phối hợp cưỡng chế, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-TTTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không xác định được chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp
Căn cứ Điều 26, Khoản 4 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ........../QĐ-TGTVPT ngày ... tháng ... năm ........ do ................................ ký;
Căn cứ kết quả thông báo trên:3 ................................................... từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ......../........... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ............................... Chức vụ: ..................... Đơn vị: .....................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, gồm:
4 .......................................................................................................................................
Lý do:5 ............................................................................................................................
Tài liệu kèm theo6 ........................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao cho:7 ..................................... để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ phương tiện thông tin đại chúng đăng tin và địa điểm niêm yết công khai về việc xác định chủ sở hữu/người quản lý/người sử dụng hợp pháp.
4 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
5 Ghi rõ lý do không xác định được chủ sở hữu/người quản lý/người sử dụng hợp pháp hoặc những người này không đến nhận.
6 Liệt kê thêm các tài liệu như Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,....
7 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người thi hành Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thi hành Quyết định này.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KPHQ |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả 3
Căn cứ Điều 28, Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do .....................................
lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ........ tại ........................................................
Để khắc phục triệt để hậu quả do hành vi vi phạm hành chính gây ra,
Tôi: ................................... Chức vụ: ............................ Đơn vị: ...........................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Phải thực hiện khắc phục hậu quả do đã có hành vi vi phạm hành chính:4........
...........................................................................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ......................................
...........................................................................................................................................
Lý do không ra quyết định xử phạt:5............................................................................
...........................................................................................................................................
Biện pháp để khắc phục hậu quả phải thực hiện gồm:6a .................................
Thời hạn thực hiện6b ........................................................, kể từ ngày nhận được Quyết định này.
Chi phí thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do: ........................................... chi trả
Cá nhân/tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: ..................................................., vì chi phí khắc phục hậu quả đã được cơ quan có thẩm quyền chi trả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm ......
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức ................................................. để thi hành.
Ông (bà)/tổ chức có tên trên phải chấp hành Quyết định này. Nếu quá thời hạn quy định tại Điều 1 Quyết định này mà không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2.7 ....................................... để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Quyết định này được áp dụng trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
4 Ghi tóm tắt hành vi vi phạm; điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
5 Ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt (theo các trường hợp và quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính).
6a Ghi cụ thể từng biện pháp khắc phục hậu quả và thời hạn thi hành của từng biện pháp.
6b Ghi cụ thể từng biện pháp khắc phục hậu quả và thời hạn thi hành của từng biện pháp.
7 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ người tổ chức thực hiện Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-THTV |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính3
Căn cứ Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do .......................................
lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại................................................................
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ........................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính, gồm:4 ..............................................
Địa điểm thực hiện: ................................... Thời gian thực hiện: ............................
Lý do không ra quyết định xử phạt:5a ...........................................................................
Thành phần tham gia5b:...................................................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm:.........................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao cho 6:................................................. tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
5a Ghi rõ lý do theo Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5b Thành phần gồm: Đại diện cơ quan đã ra quyết định tiêu hủy; cơ quan/đơn vị thực hiện quản lý nhà nước đối với loại tang vật, phương tiện bị tiêu hủy và các cơ quan liên quan khác.
6 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị của người thi hành Quyết định; cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thi hành Quyết định này.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-TTTV |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính3
Căn cứ Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do.........................................
lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại ..............................................................
Tôi: ................................. Chức vụ: ............................ Đơn vị: ................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, gồm:4 ...............................................
Lý do không ra quyết định xử phạt:5 ............................................................................
Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: ........................................
Số tang vật, phương tiện trên được chuyển đến:6a ...................................................
................................... để xử lý theo quy định của pháp luật.
Tài liệu kèm theo6b: .........................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao cho7: ................................................ tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Áp dụng trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
5 Ghi rõ lý do; và ghi rõ các thông tin (họ tên, ...) của cá nhân/tổ chức vi phạm (ngoại trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính).
6a Ghi rõ tên, địa chỉ cơ quan, đơn vị (nơi tang vật vi phạm bị tịch thu được chuyển đến để sung vào ngân sách Nhà nước).
6b Liệt kê thêm các tài liệu như Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
7 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị của người thi hành Quyết định; cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc thi hành Quyết định này.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-THMPQĐXP |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính3
Căn cứ Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Điều 9 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số .../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ...... do .................................... ký,4
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đình chỉ thi hành hình thức phạt tiền tại5 ........................... của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ......../QĐ-XPVPHC là: ........................ ghi bằng chữ: .......................... đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức: .........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................. Nơi cấp: ......................................................................
Do ông (bà)/tổ chức có tên nêu trên6..........................................................................
Điều 2.
Ông (Bà)/Tổ chức:7 .......................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
phải có trách nhiệm tiếp tục thi hành8.................. của nội dung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ............../QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ...... nêu trên trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng ... năm .................
Điều 4. Quyết định này được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức9 .................................................... để chấp hành Quyết định. Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 10 ....................................................... để tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Mẫu này sử dụng trong trường hợp người bị xử phạt chết/mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản (theo Điều 75 Luật xử lý vi phạm hành chính).
4 Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người đã ra Quyết định xử phạt.
5 Ghi điều khoản ghi số tiền phạt.
6 Ghi cụ thể theo từng trường hợp: cá nhân bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng tử/mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; tổ chức bị giải thể/phá sản được ghi trong quyết định giải thể, phá sản.
7 Ghi rõ tên. Xác định người có nghĩa vụ thi hành tiếp hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt theo thứ tự sau: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi hoặc người đang quản lý tài sản của người chết, bị tuyên bố mất tích; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản.
8 Thi hành, hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt.
9 Ghi rõ tên. Xác định người có nghĩa vụ thi hành tiếp hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong Quyết định xử phạt theo thứ tự sau: là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi hoặc người đang quản lý tài sản của người chết, bị tuyên bố mất tích; người đại diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản.
10 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ người tổ chức thực hiện Quyết định; cơ quan, tổ chức có liên quan.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-TGN |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 122, Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../....... ngày ... tháng ... năm ........ (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính đối với:
Ông (Bà):..........................................................................................................................
Ngày, tháng, năm sinh: ................................ Quốc tịch: .........................................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.....................................................................................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Do Ông/Bà đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính3............................ quy định tại4
Tình trạng của người bị tạm giữ5:................................................................................
Địa điểm tạm giữ6:..........................................................................................................
Thời gian tạm giữ là ..... giờ .... phút, kể từ ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ... đến ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ....
Việc tạm giữ được thông báo cho:7 ............................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, được giao cho:
1. Ông/Bà8 ......................................................... để chấp hành.
Ông/Bà bị tạm giữ có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2.9 .................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi tóm tắt hành vi vi phạm;
4 Điểm, khoản, điều của nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
5 Ghi lại tình trạng chung (tình trạng sức khỏe, đặc điểm hình dáng, đặc điểm quần áo, tài sản cá nhân,...) của người bị tạm giữ tại thời điểm ra Quyết định.
6 Ghi rõ địa chỉ nơi tạm giữ.
7 Ghi họ tên, địa chỉ thân nhân hoặc tên, địa chỉ cơ quan nơi làm việc hoặc học tập của người bị tạm giữ (người ra quyết định tạm giữ hỏi và theo yêu cầu của người bị tạm giữ). Trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc thời gian giữ người trên 06 giờ, thì người ra Quyết định phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên biết.
8 Cá nhân vi phạm.
9 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện việc tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KDTHTGN |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Kéo dài thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 122, Khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính số .........../QĐ-TGN ngày ... tháng ... năm ... do ............................... ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ....../......... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kéo dài thời hạn tạm giữ đối với:
Ông (Bà): ............................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch:......................
Nghề nghiệp....................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số: .............. Cấp ngày: .................. Nơi cấp: ...........
Đang bị tạm giữ theo Quyết định số ..../QĐ-TGN ngày ... tháng ... năm ....... có thời hạn tạm giữ là ........ giờ, kể từ giờ ... phút ... ngày ... tháng ... năm .... đến ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm .......
Lý do kéo dài thời hạn tạm giữ: ...................................................................................
Thời hạn kéo dài là ...... giờ .... phút, từ ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ... đến ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ....
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ đã thông báo cho3.....................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, được giao cho:
1. Ông (Bà): ............................................... để chấp hành.
Ông/Bà bị tạm giữ có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 4 ...................................... để tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi họ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, người được thông báo.
4 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện việc tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-TGTVPTGPCC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ......./........... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm giữ tang vật, phương tiện, chứng chỉ hành nghề của:
Ông (Bà)/Tổ chức: .........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề gồm:3
...........................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được niêm phong gồm: ...................
Lý do tạm giữ4: ...............................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thời hạn tạm giữ: ....... ngày, từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm....
Địa điểm tạm giữ: ..........................................................................................................
...........................................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức: ............................. để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 5 ............................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện; giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu nhiều lập bản thống kê riêng.
4 Ghi rõ lý do tạm giữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.
5 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện việc tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KDTGTVPTGPCC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Căn cứ Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số ............./QĐ-TGTVPTGPCC ngày ... tháng ... năm ............ do ............................... ký;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../......... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, chứng chỉ hành nghề của:
Ông (Bà)/Tổ chức: .........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ......................... Nơi cấp: ..........................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề gồm:3
...........................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được niêm phong gồm: ..................
...........................................................................................................................................
Đang bị tạm giữ theo Quyết định số .../QĐ-TGTVPTGPCC ngày ... tháng ... năm ... có thời hạn tạm giữ là ........... giờ, kể từ .... giờ ..... phút ngày ... tháng ... năm ...... đến ..... giờ ...... phút ....... ngày ... tháng ... năm ...........
Lý do kéo dài thời hạn tạm giữ:....................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Thời hạn kéo dài là .......... giờ.... phút, kể từ ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ... đến ... giờ ... phút ngày ... tháng ... năm ....
Việc kéo dài thời hạn tạm giữ đã thông báo cho4.....................................................
...........................................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, được giao cho:
1. Ông (Bà): ...................................... để chấp hành.
Ông/Bà bị tạm giữ có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 5.................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện; giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu nhiều lập bản thống kê riêng.
4 Ghi họ tên, địa chỉ cơ quan, tổ chức, người được thông báo.
5 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện việc tạm giữ.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KN |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 123, Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Văn bản giao quyền số..../......... ngày ... tháng ... năm .............. (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị:.......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám người theo thủ tục hành chính đối với:
Ông/Bà: .................................... Năm sinh: ...................... Quốc tịch: ..................
Nghề nghiệp....................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu số:.....................................................................................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.....................................................................
Lý do khám:3....................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1. Ông/Bà: ........................................... để chấp hành.
Ông/Bà có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 4............................................ để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ lý do khám là những căn cứ cho rằng người vi phạm hành chính cất giấu trong người những đồ vật, phương tiện, tài liệu vi phạm hành chính.
4 Ghi họ tên, chức vụ người tổ chức thực hiện việc khám người.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KPTVTĐV |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 123, Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Văn bản giao quyền số .../..... ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám phương tiện vận tải, đồ vật:3
...........................................................................................................................................
Chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện bị khám:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:..........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.....................................................................
Số giấy đăng ký phương tiện .................................... Cấp ngày: .........................
Nơi cấp.............................................................................................................................
Biển số đăng ký phương tiện vận tải (nếu có):4........................................................
Lý do khám:5....................................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức: ......................................... để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 6............................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH7 |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ phương tiện vận tải hoặc đồ vật bị khám.
4 Ghi rõ biển số đăng ký phương tiện vận tải (ô tô, tàu, thuyền.. .)
5 Ghi rõ lý do khám theo Khoản 1 Điều 128 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6 Ghi họ tên, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện việc khám.
7 Nếu là những người được quy định tại Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính thì ký, đóng dấu, ghi rõ cấp bậc, chức vụ, họ tên.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-KNCGTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Khoản 1 Điều 123, Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Văn bản giao quyền số ..../........ ngày ... tháng ... năm ... (nếu có),
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:3
...........................................................................................................................................
Chủ nơi bị khám:
Ông (Bà)/Tổ chức4:............................................. Quốc tịch: ..................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/QĐ thành lập hoặc ĐKKD số:......................................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.....................................................................
Lý do khám:5....................................................................................................................
Phạm vi khám:6...............................................................................................................
Thời gian khám:..............................................................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức: ............................................... để chấp hành.
Ông (Bà)/tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 7............................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ nơi khám và địa chỉ cụ thể của nơi bị khám.
4 Người sở hữu, quản lý, sử dụng nơi bị khám.
5 Ghi rõ lý do khám theo Khoản 1 Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính.
6 Ghi rõ khám toàn bộ nơi làm việc, ... hoặc khám một phần của các nơi đó.
7 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị người chủ trì thực hiện việc khám.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-CTUBND |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Xét đề nghị của ............................................................,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:3 .............
Chủ nơi bị khám4:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:..........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.....................................................................
Lý do khám:.....................................................................................................................
Phạm vi khám:5...............................................................................................................
Thời gian khám:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1. Ông (Bà)/Tổ chức: .................................................. để chấp hành.
Ông (Bà)/Tổ chức có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính đối với Quyết định này theo quy định của pháp luật.
2. 6 .................................................. để tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ nơi khám và địa chỉ cụ thể của chỗ ở.
4 Người sở hữu, quản lý, sử dụng nơi bị khám.
5 Ghi rõ khám toàn bộ nơi làm việc, .. .hoặc khám một phần của các nơi đó.
6 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị người chủ trì thực hiện việc khám.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../QĐ-CHS |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do .............. lập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., tại ....................................................................................................................... ;
Căn cứ Quyết định tạm đình chỉ thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ........./QĐ-XPVPHC ngày ... tháng ... năm ...... do ............................... ký;
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính:3.......................................................
.......................................... đến:4 ............................................... để truy cứu trách nhiệm hình sự.
Hồ sơ, tài liệu vụ vi phạm được chuyển giao gồm: .................................................
Tang vật, phương tiện vi phạm được chuyển giao gồm:5.......................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Quyết định này được giao cho:
1.6 ................................................... tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Ông (Bà)/Tổ chức 7 ............................................................. để thông báo./.
Nơi nhận: |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ tên, số hồ sơ vụ vi phạm hành chính.
4 Ghi tên cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tang vật, phương tiện liên quan đến vụ việc.
5 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện cần chuyển giao.
6 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị người tổ chức thực hiện Quyết định.
7 Cá nhân, tổ chức vi phạm (họ tên, địa chỉ,...)
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-VPHC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Về ....................................................................3
Căn cứ ............................................................................................................................. 4
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .........., tại ........................................
Chúng tôi gồm:5...............................................................................................................
Với sự chứng kiến của:6................................................................................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với:7
Ông (Bà)/Tổ chức: .........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Đã có các hành vi vi phạm hành chính:8 ...................................................................
Quy định tại9....................................................................................................................
Cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:10......................................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/đại diện tổ chức vi phạm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của cá nhân/tổ chức bị thiệt hại:
...........................................................................................................................................
Chúng tôi đã yêu cầu ông (bà)/tổ chức vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm.
Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử lý vi phạm được áp dụng gồm:
...........................................................................................................................................
Tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ gồm:11
...........................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và các giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Biên bản lập xong hồi giờ ... ngày ... tháng ... năm ..., gồm ... tờ, được lập thành ... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.12
Lý do không ký biên bản: .............................................................................................
Cá nhân/Tổ chức vi phạm gửi văn bản yêu cầu được giải trình đến ông/bà 13 ............................................. trước ngày ... tháng ... năm .......... để thực hiện quyền giải trình.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
|
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN |
NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI |
||
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi lĩnh vực vi phạm hành chính theo nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.
4 Ghi các căn cứ của việc lập biên bản (như: kết luận thanh tra, biên bản làm việc, kết quả ghi nhận của phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 64 Luật xử lý vi phạm hành chính... .).
5 Ghi họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người lập biên bản.
6 Ghi họ tên, nghề nghiệp, địa chỉ của người chứng kiến. Nếu có đại diện chính quyền ghi rõ họ tên, chức vụ.
7 Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
8 Ghi tóm tắt hành vi vi phạm (ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm, xảy ra vi phạm, mô tả hành vi vi phạm; đối với vi phạm trên các vùng biển cần ghi rõ tên tàu, công suất máy chính, tổng dung tích/trọng tải toàn phần, tọa độ, hành trình).
9 Ghi điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
10 Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức bị thiệt hại.
11 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
12 Nếu cá nhân vi phạm là người chưa thành niên, gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó 01 bản.
13 Họ tên, chức vụ, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-GTTT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Căn cứ Điều 61 Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính số .../BB-VPHC do ................. Iập hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .... tại ...................................................................................................................
........................................................................................................................................... ;
Căn cứ Văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp ngày ... tháng ... năm ... của Ông (Bà)/Tổ chức: (ghi rõ) ............................................................................................................................. ;
Căn cứ văn bản ủy quyền cho người đại diện hợp pháp về việc tham gia phiên giải trình của ..................................................... (nếu có);
Căn cứ Thông báo số .........../TB-........... ngày ... tháng ... năm ............... của ..
.............................................. về việc tổ chức phiên giải trình trực tiếp,
Hôm nay, vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ......, tại3 .....................................
Chúng tôi gồm:
A. Người tổ chức phiên giải trình:4
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
B. Bên giải trình:
Ông (Bà)/Tổ chức:5 .......................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Nội dung phiên họp giải trình như sau:
1. Ý kiến của người có thẩm quyền xử phạt:
- Về căn cứ pháp lý: ......................................................................................................
- Về các tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm: ..................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
- Về các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
2. Ý kiến của cá nhân/tổ chức vi phạm, người đại diện hợp pháp:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Phiên giải trình kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .......
Biên bản gồm .......... trang, được lập thành ......... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã được đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ và đã giao cho bên giải trình 01 bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN GIẢI TRÌNH |
ĐẠI DIỆN BÊN TỔ CHỨC
|
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ nếu có)
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ địa điểm nơi diễn ra phiên họp giải trình.
4 Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị.
5 Ghi họ tên người vi phạm hoặc họ tên, chức vụ của đại diện tổ chức vi phạm.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-VVKNQĐ |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Về việc cá nhân/tổ chức vi phạm hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chín 3
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm .............., tại4 ..........................................................
Chúng tôi gồm:5
...........................................................................................................................................
đã đến giao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ............/QĐ-...... ngày ... tháng ... năm .............. do ông/bà: ..........................., chức vụ: ......................... ký
cho ông (bà)/tổ chức vi phạm hành chính có tên trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số ....../QĐ-........... ngày ... tháng ... năm .... để thi hành nhưng ông (bà)/tổ chức này cố tình không nhận Quyết định.
Vì vậy, tiến hành lập biên bản này với sự chứng kiến của6:
Và có xác nhận của chính quyền địa phương là:7....................................................
Biên bản gồm ......... trang, được lập thành ........... bản có nội dung, giá trị như nhau; được công nhận là đúng và được lưu trong hồ sơ và giao cho chính quyền địa phương 01 bản./.
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
|
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
(Xác nhận, ký và ghi rõ họ tên, chức vụ)
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Áp dụng đối với trường hợp giao quyết định xử phạt trực tiếp theo quy định tại Điều 70 Luật xử lý vi phạm hành chính.
4 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5 Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, đơn vị của người giao Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
6 Nếu người chứng kiến cũng là người của chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
7 Ghi rõ tên xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm có trụ sở.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-CC |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Thi hành Quyết định số ......./QĐ-CC ngày ... tháng ... năm ... về việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do ............................. ký,
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ......., tại3..................................................................
Chúng tôi gồm:(Họ tên, chức vụ, đơn vị) ...............................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Cơ quan phối hợp: (Họ tên, chức vụ, đơn vị)4
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, chức vụ, CMND số nếu có)5
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiến hành cưỡng chế thì hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với:6
Ông (Bà)/Tổ chức: .........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày:........................................ Nơi cấp:............................................................
Biện pháp cưỡng chế gồm:7.........................................................................................
Diễn biến quá trình cưỡng chế: ...................................................................................
Kết quả cưỡng chế:.......................................................................................................
Thái độ chấp hành của người/đại diện tổ chức vi phạm: .......................................
Việc cưỡng chế kết thúc hồi .... giờ ..... ngày ... tháng ... năm ......
Biên bản gồm ........ trang, được lập thành .......... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người tham gia nghe, xem lại, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; đã giao cho người/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản./.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN
|
NGƯỜI TỔ CHỨC CƯỠNG CHÉ |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
4 Ghi rõ họ tên, cấp bậc, chức vụ, cơ quan của người tham gia cưỡng chế.
5 Nếu người chứng kiến là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
6 Ghi họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, nghề nghiệp, số giấy CMND hoặc hộ chiếu đối với cá nhân vi phạm/tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, số Quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh doanh đối với tổ chức vi phạm.
7 Ghi rõ biện pháp cưỡng chế đã áp dụng.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-TGTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Để thi hành Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ vi phạm hành chính số ......../QĐ-TGTVPTGPCC ngày ... tháng ... năm ................ do .................................... ký,
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ............., tại3 ....................................
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)
...........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có) 4
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề vi phạm hành chính của:5
Ông (bà)/tổ chức:
Ngày ... tháng ... năm sinh ......... Quốc tịch: .............................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:.................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....................................................................
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ6:
...........................................................................................................................................
Giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ:.............................................................
...........................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Ý kiến của cá nhân/đại diện hành chính vi phạm:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người làm chứng:7
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biên bản lập xong hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ............., gồm ...... trang, được lập thành ......... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ của cơ quan/đơn vị người ra quyết định tạm giữ và đã giao cho người/đại diện tổ chức có tang vật, phương tiện bị tạm giữ 01 bản.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
NGƯỜI LÀM CHỨNG |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
4 Nếu người làm chứng là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
5 Ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, nghề nghiệp, số giấy CMND hoặc hộ chiếu đối với cá nhân bị tạm giữ tang vật, phương tiện/tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, số Quyết định thành lập hoặc ĐKKD đối với tổ chức bị tạm giữ tang vật, phương tiện.
6 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
7 Ghi trong trường hợp không xác định được người vi phạm hoặc người vi phạm vắng mặt hoặc không ký biên bản.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-TTTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Quyết định số ... ./QĐ-.... ngày ... tháng ... năm ........ do .................................... ký,3
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .........., tại4...........................................
.............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)...................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có)5.................
.............................................................................................................................................
Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của: 6
Ông (Bà)/Tổ chức:............................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:............................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ..................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:...........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ......................................................................
Tang vật, phương tiện bị tịch thu gồm7:........................................................................
Ý kiến trình bày của người/đại diện tổ chức vi phạm:................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:.......................................................................
.............................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):........................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tịch thu thêm thứ gì khác.
Biên bản gồm ......... trang, được lập thành ........ bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; đã giao cho người/đại diện tổ chức có tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu 01 bản.
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi tên Quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc Quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không có chủ sở hữu, người quản lý, người sử dụng hợp pháp bị tạm giữ đã hết thời hạn thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
4 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5 Nếu người chứng kiến là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
6 Ghi họ tên, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, nghề nghiệp, số giấy CMND hoặc hộ chiếu đối với cá nhân vi phạm/tên, địa chỉ, lĩnh vực hoạt động, số Quyết định thành lập hoặc ĐKKD đối với tổ chức vi phạm.
7 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện bị tịch thu (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-THTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Quyết định số ....../QĐ- ngày ... tháng ... năm ...... do 3 ............................
Chức vụ: ................................................. Đơn vị: ...................................................... ký về việc ....................................................................,
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..................., tại4...............................
...........................................................................................................................................
Hội đồng tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính gồm:5
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (Họ tên, địa chỉ, nghề nghiệp, chức vụ, số CMND)....
Tiến hành tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch: .........................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:.........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.....................................................................
Tang vật, phương tiện tiêu hủy gồm6:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biện pháp tiêu hủy:7 ......................................................................................................
Cá nhân/tổ chức vi phạm phải hoàn trả kinh phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có) là: ............................................................, lý do8:......................................
Việc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ..................
Biên bản gồm ........ trang, được lập thành bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người tham gia nghe, xem lại, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; lưu trong hồ sơ và đã giao cho người/đại diện tổ chức có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tiêu hủy 01 bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .....................................................................................
...........................................................................................................................................
NGƯỜI HOẶC ĐẠI DIỆN
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
HOẶC QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi tên Quyết định (Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện theo khoản 5 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính hoặc Quyết định tiêu hủy theo Khoản 2 Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính).
4 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5 Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
6 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện bị tiêu hủy (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
7 Ghi rõ biện pháp tiêu hủy như đốt, chôn hoặc các biện pháp khác.
8 Ghi trong trường hợp tiêu hủy theo Khoản 5 Điều 126 Luật xử lý vi phạm hành chính.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-BGTGN |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Bàn giao người bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
Căn cứ Quyết định số ......./QĐ-.......... ngày ... tháng ... năm ............ do 3 .........
Chức vụ: ........................................ Đơn vị: .................................................... ký,
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ...... tại4 .............................................
...........................................................................................................................................
A. Đại diện bên giao gồm:
1. ............................. Chức vụ: ...................................... Đơn vị: ..........................
2. ............................. Chức vụ: ...................................... Đơn vị: ..........................
B. Đại diện bên nhận gồm:
1. ............................. Chức vụ: ...................................... Đơn vị: ..........................
2. ............................. Chức vụ: ...................................... Đơn vị: ..........................
Tiến hành bàn giao để tạm giữ đối với:
Ông (Bà)/Tổ chức:..........................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:..........................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu: ............ Cấp ngày: ............................... Nơi cấp: ....
Tình trạng của người bị tạm giữ5: ...............................................................................
Biên bản kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ......
Biên bản được lập thành ....... bản; gồm .......... trang; có nội dung và có giá trị như nhau. Biên bản đã được đọc lại cho những người tham gia nghe, xem lại. Những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Đã giao cho ........................................ 01 bản; 01 bản lưu hồ sơ.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có)6:.....................................................................................
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO |
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị của người đã ký Quyết định.
4 Ghi rõ địa điểm tiến hành bàn giao người bị tạm giữ.
5 Ghi lại tình trạng chung (tình trạng sức khỏe, đặc điểm hình dáng, quần áo, tài sản cá nhân,...) của người bị tạm giữ tại thời điểm bàn giao, tiếp nhận; trường hợp đã tạm giữ người trên tàu biển, tàu bay, tàu hỏa theo thủ tục hành chính thì ghi số hiệu của tàu biển, tàu bay, tàu hỏa đó và thời gian cập bến cảng, sân bay, nhà ga.
6 Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-KN |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám người theo thủ tục hành chính
Thi hành Quyết định khám người theo thủ tục hành chính số .../QĐ-KN ngày ... tháng ... năm ......... do ............................................... ký hoặc căn cứ3 .................................................. ;
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ........., tại4..........................................
...........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có) 5
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiến hành khám người theo thủ tục hành chính và lập biên bản đối với:6
Ông/Bà: ........................................................... Ngày/tháng/năm sinh: ................
Quốc tịch: ........................................................................................................................
Nghề nghiệp:...................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu: .................................................. Cấp ngày:..............
Nơi cấp:............................................................................................................................
Sau khi khám người, chúng tôi phát hiện được7:.....................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người bị khám:............................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:.....................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
...........................................................................................................................................
Việc khám kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng .... năm ........
Biên bản gồm ....... trang, được lập thành ................ bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, xem lại công nhận là đúng, cùng ký tên dưới đây; đã giao cho người bị khám 01 bản.
NGƯỜI BỊ KHÁM
|
NGƯỜI KHÁM |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Theo quy định tại đoạn 2, Khoản 2 Điều 127 Luật xử lý vi phạm hành chính (trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy).
4 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
5 Nếu người chứng kiến là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
6 Ghi rõ họ tên, quốc tịch, địa chỉ, nghề nghiệp, số giấy CMND hoặc hộ chiếu của người bị khám.
7 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại đồ vật tang vật, phương tiện phát hiện được.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-KPTVTĐV |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Thi hành Quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính số ........./QĐ-KPTVTĐV ngày ... tháng ... năm .................. do ......................................................
Chức vụ: ..................................... Đơn vị: .................................. ký,
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ............, tại3......................................
...........................................................................................................................................
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có)4
...........................................................................................................................................
Tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật là:5......................................................
Chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải:6
Ông/Bà: ..................................................... Ngày/tháng/năm sinh: .......................
Quốc tịch: ........................................................................................................................
Nghề nghiệp: ..................................................................................................................
Địa chỉ:..............................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu: ................................. Cấp ngày: ...............................
Nơi cấp:............................................................................................................................
Phạm vi khám: 7..............................................................................................................
Những tang vật vi phạm hành chính bị phát hiện, gồm 8: .......................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của chủ/người điều khiển phương tiện vận tải/đồ vật:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của người chứng kiến:
...........................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):......................................................................................
...........................................................................................................................................
Việc khám kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm ......
Biên bản gồm .......... trang, được lập thành ........ bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên nghe, xem lại công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; đã giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
CHỦ HOẶC NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN |
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN9 |
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH KHÁM |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý; riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.
4 Nếu người chứng kiến là đại điện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
5 Ghi rõ loại phương tiện vận tải, đồ vật, số biển kiểm soát (đối với phương tiện).
6 Ghi rõ họ tên chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải.
7 Ghi rõ khám những bộ phận nào của phương tiện, đồ vật.
8 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện bị phát hiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
9 Trường hợp không có chủ phương tiện vận tải, đồ vật/người điều khiển phương tiện phải có 2 người chứng kiến ký, ghi rõ họ tên.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../BB-KNCGTVPT |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Thi hành Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số ......./QĐ-KNCGTVPT ngày ... tháng ... năm ................ do ông/bà: ........................................
Chức vụ: ....................................... Đơn vị: ............................... ký,
Hôm nay, hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .............., tại3......................................
.............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm: (họ tên, chức vụ, đơn vị)
.............................................................................................................................................
Với sự chứng kiến của: (họ tên, địa chỉ, chức vụ, CMND số nếu có)4
.............................................................................................................................................
Tiến hành khám:5
.............................................................................................................................................
Là nơi có căn cứ cho rằng có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Người chủ nơi bị khám là:6
Ông (Bà)/Tổ chức:............................................................................................................
Ngày ... tháng ... năm sinh ............ Quốc tịch:............................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:...................................................................................
Địa chỉ:................................................................................................................................
Giấy CMND hoặc hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số:...........................
Cấp ngày: ............................... Nơi cấp:.......................................................................
Sau khi khám chúng tôi đã phát hiện:...........................................................................
Tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau7:
.............................................................................................................................................
Ý kiến trình bày của chủ nơi bị khám (người thành niên trong gia đình):
.............................................................................................................................................
Ý kiến của người chứng kiến:
.............................................................................................................................................
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):........................................................................................
.............................................................................................................................................
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm một thứ gì khác.
Việc khám kết thúc vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm .........
Mọi đồ đạc tại nơi bị khám đã được sắp xếp đúng vị trí như ban đầu, không xảy ra hư hỏng, mất mát gì.
Biên bản gồm ......... trang, được lập thành .......... bản có nội dung, giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; đã giao cho chủ nơi bị khám/người thành niên trong gia đình 01 bản.
CHỦ NƠI BỊ KHÁM HOẶC NGƯỜI
|
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
NGƯỜI CHỨNG KIẾN 8a |
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
|
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH KHÁM
(Ký, đóng dấu)
(Ghi rõ chức vụ, họ tên)
____________
1Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi địa chỉ nơi lập biên bản
4 Nếu người chứng kiến là đại diện chính quyền địa phương thì ghi rõ họ tên, chức vụ của họ.
5 Ghi rõ địa chỉ nơi khám.
6 Ghi rõ tên chủ sở hữu hoặc người điều hành/người quản lý.
7 Ghi rõ tên, số lượng, trọng lượng, đặc điểm, tình trạng, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại tang vật, phương tiện bị phát hiện (nếu nhiều thì lập bản thống kê riêng).
8a Trường hợp khi khám, người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có 02 người chứng kiến và đại diện chính quyền địa phương.
8b Trường hợp khi khám, người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có 02 người chứng kiến và đại diện chính quyền địa phương.
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:.../........-GQ |
...2, ngày ... tháng ... năm ... |
Căn cứ quy định tại Điều 54, Khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính,
Tôi: ..................... Chức vụ: .................. Đơn vị: ......................................................
Giao quyền cho ông/bà: ............................................. Chức vụ: ...........................
Đơn vị:..............................................................................................................................
Lý do giao quyền:4.........................................................................................................
Nội dung giao quyền:5...................................................................................................
Được thực hiện các thẩm quyền của6........................................................................
quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày ... tháng ... năm .... đến ngày ... tháng ... năm ..........7.
Trong khi tiến hành các hoạt động xử lý vi phạm hành chính, 8ông/bà...................................... phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trước người giao quyền và trước pháp luật.
NGƯỜI ĐƯỢC GIAO QUYỀN |
NGƯỜI GIAO QUYỀN |
____________
1 Ghi tên theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính (lưu ý: riêng đối với văn bản của UBND cấp xã thì phải ghi rõ cấp tỉnh, cấp huyện; UBND cấp huyện thì phải ghi rõ cấp tỉnh).
2 Ghi địa danh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
3 Ghi rõ loại văn bản (công văn, thông báo, quyết định...) giao quyền.
4 Ghi rõ lý do (vắng mặt hoặc các lý do khác).
5 Ghi rõ giao quyền (thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính).
6 Ghi rõ chức danh của người giao quyền.
7 Ghi rõ thời gian giao quyền.
8 Ghi họ tên người được giao quyền.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 81/2013/ND-CP |
Hanoi, July 19, 2013 |
ON ELABORATING SOME ARTICLES AND ENFORCEMENT OF THE LAW ON HANDLING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Pursuant to the Law on Government organization dated December 25, 2001;
Pursuant to the Law on Handling administrative violations dated June 20, 2012;
At the request of the Minister of Justice;
The Government promulgates a Decree elaborating some articles and enforcement of the Law on Handling administrative violations
ELABORATING PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND ADMINISTRATIVE MEASURES
Article 1. Subjects of penalties for administrative violations
The subjects of penalties for administrative violations are the organizations and individuals defined in Clause 1 Article 5 of the Law on Handling administrative violations.
The officials and public servants that commit violations, which relate to their duties, shall face penalties in accordance with the laws on officials and public servants, not the Laws on handling administrative violations.
The state agencies that commit violations related to their duties shall face penalties in accordance with relevant laws, not the Laws on handling administrative violations.
Article 2. Definition of administrative violations, penalties, fine rates, and remedial measures in Decrees on penalties for administrative violations in various fields
1. The definition of administrative violations must:
a) Define the obligations, responsibility, and prohibitions related to administrative management order;
b) Meet the requirements of administrative management order;
c) The administrative violations must be clearly and specifically defined to ensure practicality.
2. The decision on penalties and rates of fines for each administrative violation must be based on:
a) The nature and the severity of infringement of administrative management order of the violations; the violations that are not severe shall be warned;
b) The income and living standards of the people in each period;
c) The educational meaning, reasonability, and feasibility of the penalties.
3. The remedial measures for each administrative violation must be taken based on the requirements below:
a) Severe damage is caused or likely to be caused;
b) The measures meet the requirements for restoring administrative management order;
c) The measures are clearly and specifically described to ensure practicality and feasibility.
4. The fine bracket for each administrative violation must be specific. The distance between the lowest and highest fine must not be too great. The fine brackets in an Article must be arranged in ascending order.
5. The administrative violations must be defined in Decrees on penalties for administrative violations related to corresponding fields, and suitable for the nature of such violations. Where an administrative violation against the law on one field has characteristics related to another field, it shall be penalized in accordance with the Decrees on the other field. In this case, the forms and level of penalties must be consistent with the Decrees on penalties for administrative violations related to the corresponding field.
Article 3. Temporary revocation of licenses, practice certificates, or confiscation of exhibits
1. The temporary revocation of licenses and practice certificate must be based on:
a) The violations of the contents in the license or practice certificate;
b) The violation is severe and threatens administrative management order.
The duration of revocation of the license and practice certificate must be specified in the form of time brackets. The distance between the shortest and longest duration must not be too great.
2. The confiscation of exhibits of administrative violations (hereinafter referred to as exhibits) must be based on:
a) The severe violations that are deliberately committed;
b) The items, money, goods, vehicles that are exhibits of the administrative violations, or are used for committing the administrative violations, which would not have been committed without them.
If the exhibits are drugs, weapons, explosives, combat gears, items having historical or cultural meaning, national treasures, relics, antiques, rare forestry products, and items banned from circulation shall be confiscated.
Article 4. Deciding whether the temporary revocation licenses, practice certificate, or temporary suspension of operation are the primary or additional forms of penalties in Decrees on penalties for administrative violations
Whether the temporary revocation licenses, practice certificate, or temporary suspension of operation are the primary or additional forms of penalties in Decrees on penalties for administrative violations shall be decided pursuant to Article 21 and Article 25 of the Law on Handling administrative violations, Clause 1 Article 3 of this Decree, and characteristics of each field.
Article 5. Identification of the power to impose penalties
1. The power to impose fines of each position must be specified in Decrees on penalties for administrative violations. For the Decrees that regulate multiple fields, this power must be specified in each field.
If the powers to impose fines of the positions in Article 38, Article 39, Article 40, Article 41, and Article 46 of the Law on Handling administrative violations are expressed in percentage of the maximum fines in the corresponding fields specified in Clause 1 Article 24 of the Law on Handling administrative violations, the fines must be expressed is specific amount.
2. For the fields mention in Clause 3 Article 24 of the Law on Handling administrative violations, in which the fines vary according to the recurrence or value of the illegal items, the powers to impose penalties of the positions in Article 38, Article 39, Article 40, Article 41, and Article 46 of the Law on Handling administrative violations shall vary according to the percentage of maximum fines in the field, and converted in to specific amounts.
3. If a Decree on penalties for administrative violations allows multiple positions to impose penalties in various fields, the Decree must specify the power to impose penalties of those positions in separate Articles.
If the Decree specifies typical administrative violations in a specific field according to Clause 5 Article 2 of this Decree, the positions that have the power to impose penalties in a specific field are also entitled to impose penalties for the typical violations specified in the Decree on penalties for administrative violations in another field.
4. The written delegations of the power specified in Article 54, Clause 2 Article 87, and Clause 2 Article 123 of the Law on Handling administrative violations must specify the range, contents, and duration of the delegation. Written delegations must be numbered, dated, signed, and stamped; if the delegator has no seal, the seal of a superior agency shall be appended.
The legal basis of the decision on penalties for administrative violations of the delegated person must specify the numbers and dates of the written authorizations.
5. The person appointed as the head of an agency that has the power to impose penalties also has the power to impose penalties and delegate the power to impose penalties.
Article 6. Making records on administrative violations and decisions on penalties for administrative violations
1. The persons entitled to make records on administrative violations include the persons entitled to impose penalties, officials and public servants; captains of airplanes and ships, and the persons delegated to make records by the captains.
The positions entitled to make records shall be specified in Decrees on penalties for administrative violations in each field.
2. The persons entitled to make records on administrative violations defined in Clause 1 of this Article may only make records on the violations related to their duties, and shall take responsibility for such records.
3. Only one record and one decision on penalties shall be made for a violation. Where a record is made but no decision on penalties is imposed, if the organization or individual refuses to comply with the request or order of the person entitled to impose penalties and deliberately commit the violation, the person entitled to impose penalties shall take preventive measures and impose suitable penalties to stop the violation. When making a decision on penalties, the person entitled to impose penalties may consider aggravating circumstances specified in Point i Clause 1 Article 10 of the Law on Handling administrative violations, or impose penalties for the failure to comply with the request or order made by the person entitled to impose penalties if a record is made but no decision on penalties is imposed.
If a decision on penalties is made, but the violator has not implemented the decision, or keep committing the violation after implementing the decision, it shall be considered a new violation.
4. If multiple violations are committed in the same case, the record on administrative violations must specify each violation. The decision on penalties shall be made in accordance with Clause 3 Article 67 of the Law on Handling administrative violations.
5. When remedial measures are taken, according to Clause 5 Article 85 of the Law on Handling administrative violations, the decision on penalties must indicate the person that incurs the remediation cost.
6. For the violations that must be announced, according to Clause 1 Article 72 of the Law on Handling administrative violations, the decision on penalties for administrative violations must specify the basis, the announcement contents, the newspaper, the websites of ministerial, provincial agencies, or People’s Committee of the province where the violation is committed.
Article 7. Revoking licenses and practice certificates
1. When an individual or organization commits multiple administrative violations, two violations among which have the same license or practice certificate revoked, the longest duration revocation shall apply.
2. The power to revoke licenses and practice certificates does not depend on the issuer, and shall comply with the Law on Handling administrative violations.
3. Within 05 working days from the day on which the decision to revoke the license or practice certificate is made, the person entitled to make such decision shall send a written notification to the issuer of such license or practice certificate.
4. If the license, practice certificate, certificate of registration is found falsified, or the papers in the application for its issuance are forged, the person entitled to impose penalties shall revoke it and notify the issuer.
Article 8. Announcing penalties incurred by organizations and individuals that commit administrative violations on the media
1. For the violations that must be publicly announced, according to Clause 1 Article 72 of the Law on Handling administrative violations, the head of the agency of the person that made the decision on penalties shall send a written notification of the announcement and a copy of the decision on penalties for administrative violations to the person in charge of newspaper or website of a ministerial, provincial agency, or the People’s Committee of the province where violations are committed within 03 working days from the day on which the decision on penalties is issued.
2. The announcement must specify the full name and occupation of the individual, or name and address of the organization that commits violations, the violations, the consequences or impacts of the violations; the penalties, remedial measures, and implementation time.
3. When receiving the written request for announcement, the person in charge of the newspaper or website shall post all the information that need announcing.
4. The head of the agency of the person that makes the decision on penalties for administrative violation is responsible for the announced information, and shall adjust the false information within 01 working day from the day on which the false information is found or a request for adjustment is made. The cost of adjustment shall be incurred by the agency of the person that makes the decision on penalties. The person in charge of the newspaper or website shall make the adjustment within 01 working day on the website or on the next issue of the newspaper from the time the request is made.
If the website or newspaper does not accurately post the information in Clause 2 of this Article, the adjustment must be made in the same position or column within 01 working day.
5. If announcement cannot be made punctually due to force majeure, the competent person shall send a report to the head, and immediately make the announcement after the force majeure passes.
6. The cost of announcement shall be covered by the regular budget of the agency of the person deciding the announcement.
Article 9. Enforcing decisions on penalties for administrative violations in case the penalized person is dead or missing, or the penalized organization is dissolved or bankrupt
1. In case the penalized individual is dead or missing, or the penalized organization is dissolved or bankrupt, according to Article 75 of the Law on Handling administrative violations, and the statute of limitations has not expired, the person who makes the decision on penalties shall make a decision on enforcing part of the decision on penalties for administrative violations within 60 days from the day on which the penalized person dies written in the death certificate, or the missing date written the missing person declaration, or the dissolution or bankruptcy date written in the decision on dissolution or bankruptcy. The decision on enforcement shall specify:
a) The suspension of penalties and reasons for such suspension, except for the cases in Point b of this Clause;
b) The exhibits that must be confiscated and remedial measures that must be taken.
2. The individual or organization in charge of the exhibits shall implement the decision on exhibit confiscation.
The inheritor of assets, according to the laws on inheritance, shall implement take the remedial measures in the decision on penalties
Incase the penalized organization is dissolved or bankrupt, the decision on implementation part of the decision on penalties for administrative violations shall be sent to the organization or individual entitled to settle the dissolution or bankruptcy, and the legal representative of the dissolved or bankrupt organization.
3. Within 03 working days from the day on which the decision on implementing part of the decision on penalties for administrative violations is made, it must be sent to the organizations and individuals mentioned in Clause 2 of this Article.
4. The procedure for implementing part of the decision on penalties in Point b Clause 1 of this Article is specified in Section 2 Chapter III Part 2 of the Law on Handling administrative violations. If the organizations and individuals mentioned in Clause 2 of this Article fail to take remedial measures by the deadline for implementing the decision, the agency of the person entitled to impose penalties shall take such measures. The cost of remediation shall be deducted from the inheritance left by the left by the penalized person or the assets left by the penalized organization that is dissolved or bankrupt, and shall be considered prioritized payables.
5. If no inheritance are left by the penalized person, or no asset is left by the penalized organization, remedial measures shall be taken in accordance with Clause 4 Article 85 of the Law on Handling administrative violations.
6. The inheritor of the penalized person who is dead or missing, the legal representative of the penalized organization that is bankrupt or dissolved are entitled to supervise and file lawsuits against the cost and payment for the cost of remediation defined in Clause 4 of this Article.
Article 10. Method and procedure for collecting and paying fines
1. The violators shall pay fines as follows:
a) Paying directly at State Treasuries or commercial banks delegated to collect fines by State Treasuries, which are written in the decision on penalties;
b) Paying directly or sending money to accounts of State Treasuries, which are written in the decision on penalties;
c) Paying directly to the person entitled to impose penalties according to Clause 1 Article 56, Clause 2 Article 78 of the Law on Handling administrative violations, or paying directly to the port authority or airport authority if the penalized person is a passenger that transits through Vietnam, the aircrew of the transit flight, the aircrew of a foreign airline that takes off from Vietnam.
2. If the decision on penalties only impose fines, and the penalized person does not reside, or the penalized organization does not situate in the locality where the violation is committed, the person entitled to impose penalties shall decide the method of fine payment in accordance with Point b Clause 2 of this Article at the request of the penalized organization or penalized person, and send the decision on penalties to the organization or individual by express mail within 2 working days from the day on which the decision on penalties is made.
The penalized person or organization shall pay fines to the account of the State Treasury written in the decision on penalties by the deadline in Clause 1 Article 73 of the Law on Handling administrative violations.
Within 05 working days from the day on which the fine is sent to the account of the State Treasury, the person who impounds the papers that ensure the penalty imposition, according to Clause 6 Article 125 of the Law on Handling administrative violations, shall return them to the penalized person or organization by express mail. The cost of sending the decision on penalties and returning the papers shall be incurred by the penalized person or organization.
3. If the individual wishes to delay the decision on imposing fines, or the organization or individual wishes to pay the fine in installments according to Article 76 and Article 79 of the Law on Handling administrative violations, a written request shall be sent to the person that makes the decision on penalties within 05 working days from the day on which the decision on penalties is received.
4. If the person asks for a reduction in the residual or the whole fine, according to Article 77 of the Law on Handling administrative violations, a written request shall be sent to the person that makes the decision on penalties within 10 working days, before the deadline for delay written in the decision to delay enforcing the decision on penalties.
5. Within 05 working days from the day on which the written request for paying the fine in installments, the person who makes the decision on penalties shall send a written reply to the requester. Explanation must be provided if the request is rejected.
6. If the fines in paid late, according to Clause 1 Article 78 of the Law on Handling administrative violations, the agency that collects fines shall calculate and collect late payment interest based on the decision on penalties.
7. The decision to delay enforcing the decision on penalties; reducing or canceling the residual or the whole fine; paying fines in installments must be made in writing.
The period during with the reduction or cancellation of the residual fine, or the fine payment in installments is considered shall not be included period of late payment.
8. The Minister of Finance shall cooperate with other Ministers and agencies in providing guidance on the collection and fines for administrative violations prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 11. Receipts of payments of fines and late payment interest
1. The receipts of payments of fines and late payment interest shall be uniformly printed, issued, managed, and used nationwide in accordance with law to determine the amount of money paid to the agencies authorized to collect fines by penalized persons and organizations.
2. Receipts of payments of fines and late payment interest include:
a) The fine receipts that have the amount of fines preprinted to serve immediate imposition of penalties, according to Clause 2 Article 69 and Clause 2 Article 78 of the Law on Handling administrative violations (up to 250,000 VND incurred by individuals, and 500,000 VND incurred by organizations);
b) The fine receipts that do not have the amount of fines preprinted, which are used for other cases and when collecting late payment interest;
c) Written confirmations of remittance to accounts of State Treasuries (if any);
d) Other receipts defined by law.
3. The fine receipts shall be issued as follows:
a) The Ministry of Finance shall provide fine receipts for the agencies of the persons entitled to impose penalties and the agencies that collect fines according to law;
b) The issuer must make a written announcement before introducing a new form of fine receipts;
c) The organizations and individuals provided with fine receipts shall manage and use them in accordance with this Decree and relevant regulations.
4. Using fine receipts:
a) The organizations and individuals that collect fines must compare information on the decision on penalties for administrative violations and the information on the fine receipts when using fine receipts. The total amount written on the fine receipt must match the fine written in the decision on penalties;
When collecting late payment interest, according to Clause 1 Article 78 of the Law on Handling administrative violations, the receipt must specify the collected amount, and indicate that it is late payment interest.
b) The fine payers may refuse to pay fines if they find that the fine receipts are not conformable, not consistent with the decision on penalties, or the fine, late payment interest (if any) is not correct, and shall notify the agency authorized to collect fines.
5. Managing fine receipts:
a) Fine receipts shall be managed in accordance with current management regulations on each kind of receipts;
b) The agencies provided with fine receipts must monitor and preserve receipts under current accounting regime, make monthly and quarterly reports on the use of fine receipts; and finalize fine receipts annually;
c) The invalidation of fine receipts must comply with current regulations on each kind of receipts.
6. The Minister of Finance shall specify the contents and appearance of fine receipts, organize the printing, publishing, management, and use of fine receipts.
Article 12. Procedure for transferring confiscated exhibits to put up for auction
1. For the confiscated exhibits that do not fall into the cases in Points a, b, c, d Clause 1 Article 82 of the Law on Handling administrative violations, the agency that makes the decision on confiscation sign an auction contract with local auction company within 30 days from the day on which the decision is made.
If no auction company is hired, an auction council shall be established by the agency that makes the decision. The composition of the council and the procedure for auctioning shall comply with the laws on property auction.
2. After the auction contract is signed, the agency that makes the decision shall transfer the exhibits and make a note of transfer. The note must specify the date of transfer, the transferor, the transferee, the signatures and seals (if any) of the transferor and the transferee, the quantity and condition of the confiscated exhibits, the responsibility to preserve the exhibits confiscated for auction.
If the confiscated exhibits are bulky or in large quantity, the auction company shall sign a preservation contract with the place where such exhibits are stored. The auction shall be held where the exhibits are stored.
3. The agency that decides the confiscation must provide the auction company with the relevant documents when transferring the exhibits. The documents include the note of transfer, the decision on confiscation, the papers related to the right to ownership and right to enjoyment (if any), the written valuation, the other invoices or receipts that indicate the values of confiscated exhibits.
4. If the confiscated exhibits are not put up for auction, or the money collected after the auction is not enough to defray the cost mentioned in Clause 4 Article 82 of the Law on Handling administrative violations, the state budget shall provide supports in accordance with the laws on the state budget management.
Article 13. Identifying ages of persons that incurred administrative penalties
1. The age of the person that incurs administrative penalties shall be identified based on his or her birth certificate. If the birth certificate is not available, the date of birth shall be identified based on the ID card, passport, household registration book, or other papers issued by competent authorities which specify the date of birth.
If the papers mentioned above are not available, the age shall be identified based on the book of civil status or other documents of state agencies.
If the dates of birth written on those papers are not consistent, the date of birth that is most advantageous to the person.
2. If the papers mentioned in Clause 1 of this Article do not specify the date of birth, it shall be identified as follows:
a) If the month is identified, but not a specific day is identified, the last day of that month shall be the date of birth;
b) If the quarter is identified, but not a specific day and month is identified, the last day of the last month of that quarter shall be the date of birth;
c) If the first or the last six months is identified, but not a specific day and month is identified, the 30th of June or the 31st of December of that year shall be the date of birth;
d) If the specific year is identified, but not a specific day and month is identified, the 31st of December of that year shall be the date of birth.
3. The identification of age specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article must be made in writing.
Article 14. Penalties for administrative violations incurred by minors
1. When imposing administrative penalties on a minor, if his or her accurate age is not identified, the person entitled to impose penalties shall decide on penalty that is most advantageous to the minor.
2. Before issuing a warning to a minor that commits an administrative violation, the persons entitled to impose administrative penalties shall consider the conditions for giving reprimands according to Article 139 of the Law on Handling administrative violations and Article 15 of this Decree. Only issue warnings to a minor if the conditions for giving reprimands are not satisfied.
1. Reprimands are educational measures that are used in place of warnings, which are given to the minors to make them aware of the violations they commit.
2. Reprimands shall be given when:
a) Minors from 14 years of age to under 16 years of age commit administrative violations and voluntarily report, admit their violations, and regret committing them.
b) The minors from 16 years of age to under 18 years of age commit administrative violations, voluntarily make confession, admit their violations, and regret committing them.
3. The person entitled to impose penalties shall consider giving reprimands based on the conditions in Clause 2 of this Article. Reprimands shall be given verbally, not in writing.
Article 16. Applying for administrative measures
1. Applications for educational actions shall be made when the person that commits the violations defined in Clause 3 and Clause 5 Article 90 the Law on Handling administrative violations, has incurred penalties for the same violations twice within 06 months.
2. Applications for sending a person to reform schools shall be made when that person commits the violations in Clause 4 Article 92 Clause 1 of the Law on Handling administrative violations, has incurred educational actions and at least two administrative penalties for the same violations within 06 months.
3. The persons local following detoxification programs in accordance with drug law shall not be sent to detoxification centers.
Article 17. Notifying the application and inspecting legitimacy of the application for administrative measures
1. Within 03 working days after the application is made according to in Clause 4 Article 97, Clause 3 Article 99, Clause 3 Article 101, and Clause 3 Article 103 of the Law on Handling administrative violations, the application maker shall notify the violator, parent or guardian of the underage violator. The notification must specify the administrative measures in the application, the right to read, record, and photocopy necessary information in the application.
2. The legitimacy of the application for administrative measures in Clause 1 of this Article shall be inspected by the official in charge of judicial affairs and civil status of the commune, or the Director of the Judicial Departments of the district, to ensure the legitimacy and adequacy, in particular:
a) The papers mentioned in Clause 3 Article 97, Clause 1 and Clause 2 Article 99, Clause 1 and Clause 2 Article 101, Clause 1 and Clause 2 Article 103 of the Law on Handling administrative violations;
b) The statute of limitations in Clause 2 Article 6 of the Law on Handling administrative violations, the persons that incur administrative penalties mentioned in Article 90, Article 29, and Article 96 of the Law on Handling administrative violations;
c) The power to apply, the procedure for applying for administrative measures.
3. The written legitimacy inspection must bear the seal and signature of a competent person, and the certified by People’s Committees of communes if it is within the competence of communes. The written legitimacy inspection shall be enclosed with the application for administrative measures.
Article 18. Responsibilities of persons authorized to imposed penalties for administrative violations
1. When imposing penalties for administrative violation considering taking administrative measures, the authorized person must:
a) Have the order, wear uniforms and badges as prescribed;
b) Quickly and properly handle the violations in accordance with the laws on penalties for administrative violations and the regulations of each field;
c) Express politeness and seriousness, not harass or ask for money or property from the violators, not tolerate or screen the violators, not commit prohibited acts.
2. The persons that commit the violations in Clause 1 of this Article or the regulations on prohibited acts in Article 12 of the Law on Handling administrative violations, or violate other legislation shall face disciplinary actions or criminal prosecution, depending on the nature and severity of the violations, and pay compensation for any damage in accordance with legislation on state liability for compensation.
STATE MANAGEMENT OF ENFORCEMENT OF THE LAWS ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
SECTION 1. CONTENTS OF STATE MANAGEMENT OF ENFORCEMENT OF THE LAWS ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 19. Formulation and completion of the laws on handling administrative violations
1. Researching, formulating, and completing policies and the laws on handling administrative violations.
2. Promulgate or request competent authorities to promulgate legislative documents on handling administrative violations.
3. Reviewing and monitoring the implementation of legislative documents on handling administrative violations in order to find unfeasible, impractical, or inconsistent to amend them or request competent authorities to amend them.
4. Summarize the implementation to complete the system of legislative documents on handling administrative violations.
Article 20. Propagating law, providing guidance and training in the laws on handling administrative violations
1. Researching and compiling documents serving the training in the laws on handling administrative violations.
2. Providing training for persons in charge of handling administrative violations.
3. Propagate the laws on handling administrative violations in various forms.
4. Providing guidance on application of the laws on handling administrative violations
Article 21. Inspecting conformity with the laws on handling administrative violations
1. The inspection of conformity with the laws on handling administrative violations includes:
a) The promulgation of legislative documents on handling administrative violations;
b) The propagation of laws, provision of training, distribution of resources, and other conditions for ensuring conformity with the laws on handling administrative violations within the Ministries, agencies and local governments;
c) The application of the laws on handling administrative violations;
d) The making of statistics on penalties for administrative violations;
dd) The development and management of the database about penalties for administrative violations and provision of information to integrate into the national database;
e) The settlement of complaints and denunciation of penalties for administrative violations.
2. Inspections shall be carried out in the cases below:
a) At the request of the Prime Minister;
b) At the request of the Ministries, agencies and provincial People’s Committees;
c) At the request of Services of Justice and Divisions of Justice based on the conformity with the laws on handling administrative violations;
c) The conformity with the laws on handling administrative violations within the interdisciplinary management that face difficulties, irrationality, or complication.
3. Method of inspection:
a) Periodic inspections, thematic inspections, local inspections;
b) Unscheduled inspections;
c) Interdisciplinary inspections.
4. The power to make decisions on inspections:
a) The Minister of Justice shall make decisions on inspection in the cases in Points a, b, and d Clause 2 of this Article. The Minister of Justice shall request the Prime Minister to consider and make decisions in the complicated, interdisciplinary, and nationwide cases in Point d Clause 2 of this Article;
b) Presidents of People’s Committees of provinces and districts shall make decisions on inspection in the cases in Point c and Point d Clause 2 of this Article that arise locally.
5. The decision on inspection must specify the composition of the inspectorate, the time, content, and location of inspection, the inspected unit, responsibilities of the inspectorate, and be sent to the inspected organization.
6. Reporting inspection results:
a) Within 15 days from the day on which the inspection is finished, the chief inspector shall send a written report on the inspection results to the person that made the decision to establish the inspectorate, and to the inspected organization.
If the report on the inspection results requests the inspected organization to consider the recommendations given by the inspectorate, the inspected organization shall consider them and send a report to the person that made the decision to establish the inspectorate within 30 days from the day on which the report on inspection results is received;
b) The report on inspection results must specify the conformity with the laws on penalties for administrative violations; accomplishments, difficulties, irrationalities, reasons, and recommendations.
Article 22. Cooperation in inspecting the conformity with the laws on handling administrative violations
the Ministry of Justice shall cooperate with other Ministries, ministerial agencies, and specialized agencies of provincial People’s Committees and district-level People’s Committee in inspecting the conformity with the laws on penalties for administrative violations when receiving feedbacks from the press and other organizations and individuals about the infringement of their lawful rights and interests during the implementation of the laws on penalties for administrative violations.
Article 23. The national database about penalties for administrative violations
1. The national database about penalties for administrative violations is developed based on the integration of electronic data from the database about penalties for administrative violations of Ministries, ministerial agencies, and People’s Committees.
2. The development, management, and use of the national database must comply with the Decrees on the national database about penalties for administrative violations.
Article 24. Producing statistics on penalties for administrative violations
1. Statistical information on penalties for administrative violations are the basis for assessing an forecasting the propensity of administrative violations, suggesting solutions, completing policies and legislation, serving the making of reports on conformity of the laws on penalties for administrative violations and management foreign of penalties for administrative violations.
2. Statistical information about handling administrative violations shall be collected in accordance with the laws on statistics.
Article 25. Reporting the enforcement of the laws on handling administrative violations
1. Reports on the enforcement of the laws on penalties for administrative violations include reports on penalties for administrative violations and the administrative measures taken every 06 months and every year.
2. A report on penalties for administrative violations contains:
a) General assessment of administrative violations and penalties for administrative violations locally;
b) The discovered and penalized violations, violators, the forms of penalties, remedial measures, preventive measures, and measures for ensuring penalties for administrative violations, common violations;
c) The results of enforcement of decision on penalties for administrative violations: The total amount of fines collected, quantity of confiscated exhibits, quantity of temporarily revoked licenses and practice certificates, the number of suspensions of business, the number of decisions on penalties that have not enforced, the number of decisions on delaying, reducing, or canceling fines, the number of enforcements, the number of complaints and denunciations;
d) The reprimands given to minor violators in place of administrative penalties;
dd) The cases suspected of criminal offence shall be transferred to initiate criminal prosecutions;
e) The difficulties and irrationalities that arise during the enforcement of the laws on penalties for administrative violations; recommendations.
3. A report on administrative measures contains:
a) General assessment of educational actions, and applications for administrative measures; the number of complaints and denunciations;
b) The number of local persons that incur educational actions, and the number of applications for taking administrative measures sent to the court;
c) The number of minors that incur familial educational actions in place of administrative penalties;
d) The enforcement of decisions to take administrative measures made by the court; the number of delays and cancellations of such decisions, the conditions of the persons eligible for such delays and cancellations Article 113 of the Law on Handling administrative violations;
dd) The number of patients in detoxification centers; the number of patients eligible for reduction, suspension, or cancellation of detoxification; the number of persons without identified residences that are eligible for suspension or cancellation of detoxification;
e) The number of persons in reform schools; the number of persons eligible for reduction, suspension, or cancellation; the number of persons without identified residences that are eligible for suspension or cancellation;
g) The number of persons without identified residences that are underage, elderly, sick, or incapable of work and sent to social protection facilities;
h) Difficulties, irrationalities, and recommendations.
4. The period during which information is obtained is from the 1st of October of the previous year to the 31st of March of the next year - for biannual reports, and from the 1st of October of the previous year to the 30th of September of the next year - for annual reports.
SECTION 2. RESPONSIBILITY TO STATE MANAGEMENT OF ENFORCEMENT OF LEGISLATION ON PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 26. Responsibilities of the Ministry of Justice
The Ministry of Justice is responsible to the Government for the state management of enforcement of legislation on penalties for administrative violation, and has the tasks and entitlements below:
1. Develop and complement the laws on handling administrative violations:
a) Request competent authorities to develop and complete the legislation on handling administrative violations;
b) Promulgate or request competent authorities to promulgate documents that provide guidance on the enforcement of the Law on Handling administrative violations;
c) Cooperate with Office of the Government, other Ministries, and ministerial agencies in formulating Decrees on measures for enforcement of the Law on Handling administrative violations; providing guidance, urging other Ministries and ministerial agencies to give recommendations and formulate Decrees.
d) Request the amendment and complementation of the laws on handling administrative violations based on the recommendations of other organizations and individuals and the practical enforcement of the laws on penalties for administrative violations; cooperate with Office of the Government and relevant agencies in providing solutions for the difficulties and irrationalities in the application of the laws on penalties for administrative violations;
dd) Summarize the enforcement of the laws on handling administrative violations.
2. Monitor the enforcement of the laws on handling administrative violations.
a) Provide guidance, inspect and urge other Ministries, ministerial agencies, People’s Councils, and People’s Committees to implement the laws on handling administrative violations, find and irrationalities, and provide solutions;
b) Give recommendations about the application of the laws on handling administrative violations under the assignment of the Government and the Prime Minister.
3. Provide guidance on the laws on penalties for administrative violations within there area of competence or at the request of Ministries, ministerial agencies, and local governments.
4. Provide guidance on the propagation of the laws on handling administrative violations; cooperate with other Ministries and ministerial agencies in providing guidance and training in the implementation of the laws on penalties for administrative violations.
5. Cooperate with other Ministries, ministerial agencies, and relevant organization in carrying out inspections of the enforcement of the laws on penalties for administrative violations in the cases mentioned in Point a, Point b, and Point d Clause 2 Article 21 of this Decree.
6. Request other Ministries and ministerial agencies to carry out inspections when receiving feedbacks from other organizations and individuals about the infringement of their lawful rights and interests constituted by the application of the laws on penalties for administrative violations; participate in interdisciplinary inspectorates established by Ministries and ministerial agencies.
7. Develop the national database about penalties for administrative violations; provide guidance on the management and use of the national database about penalties for administrative violations in accordance with law.
8. Establish and maintain the operation of web portals to receive feedbacks, recommendations, and results of settlement of administrative violations.
9. Promulgate and implement regulations on making statistics on penalties for administrative violations.
10. Send reports on the enforcement of the laws on handling administrative violations to competent authorities.
11. Fulfill the responsibilities mentioned in Article 27 of this Decree.
Article 27. Responsibilities of other Ministries and ministerial agencies
1. Develop and complement the laws on penalties for administrative violations within their management, according to Article 19 of this Decree.
2. Make reports on the penalties for administrative violations within the competence of Ministries and ministerial agencies, in accordance with Clause 2 Article 25 of this Decree, and send it to the Ministry of Justice before the 20th of April - for biannual reports, or before the 20th of October - for annual reports.
The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall report the compulsory detoxifications according to Points d, dd, g, and h Clause 3 Article 25 of this Decree.
The Ministry of Public Security shall send reports on the persons that incur educational actions and are sent to reform schools according to Points a, b, d, e, and h Clause 3 Article 25 of this Decree.
3. Make statistics under the management of Ministries and ministerial agencies.
4. Develop the database about penalties for administrative violations within the competence of Ministries and ministerial agencies; instruct other agencies and units to provide information to serve the development of the database about penalties for administrative violations, and integrate them into the national database about penalties for administrative violations at the Ministry of Justice.
Instruct the units affiliated to Ministries and ministerial agencies to provide and send information about penalties for administrative violations to the Ministry of Justice for developing the national database about penalties for administrative violations.
5. Inspect the enforcement of the laws on penalties for administrative violations within the management of Ministries and ministerial agencies.
6. Provide training in application of the laws on handling administrative violations under the management of Ministries and ministerial agencies.
7. Develop the infrastructure, strengthen the organizational structure, and distribute resource to initiate the enforcement of the laws on penalties for administrative violations in accordance with Clause 2 Article 4 of the National Assembly’s Resolution No. 24/2012/QH13 on enforcement of the Law on Handling administrative violations.
8. Legal departments of Ministries and ministerial agencies shall assist the Ministers and Heads of ministerial agencies in monitoring the enforcement of the laws on penalties for administrative violations under the management of Ministries and ministerial agencies as prescribed in Clause 2, Clause 5, and Clause 6 of this Article, and other tasks on request.
Article 28. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs
1. Fulfill the responsibilities mentioned in Article 27 of this Decree.
2. Request the Prime Minister to prescribe the regulations to ensure the enforcement of the laws on handling administrative violations based on the requests of the Ministry of Justice and other agencies concerned.
Article 29. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs
1. Fulfill the responsibilities mentioned in Article 27 of this Decree.
2. Cooperate with the Ministry of Justice in providing guidance and budget for state management of enforcement of the laws on penalties for administrative violations, and organize the implementation of the laws on penalties for administrative violations in accordance with the Law on State budget.
Article 30. Responsibilities of People’s Committees
Within the area of their competence, People’s Committees shall:
1. Report the enforcement of the laws on handling administrative violations, in particular:
a) Presidents of People’s Committees of communes shall report the enforcement of the laws on penalties for administrative violations under their management to People’s Committees of districts before the 05th of April - for biannual reports, or before the 05th of October - for annual reports;
The Department of Justice shall assist Presidents of the People’s Committees of districts in reporting the local enforcement of the laws on penalties for administrative violations.
a) Heads of specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees and People’s Committees of districts shall report the enforcement of the laws on penalties for administrative violations under their management to Services of Justice before the 10th of April - for biannual reports, or before the 10th of October - for annual reports. Services of Justice shall summarize them and send reports to provincial People’s Committees.
Services of Justice shall assist Presidents of provincial People’s Committees in reporting the local enforcement of the laws on penalties for administrative violations;
c) Presidents of provincial People’s Committees shall report the enforcement of the laws on penalties for administrative violations under their management to the Ministry of Justice before the 20th of April - for biannual reports, or before the 20th of October - for annual reports;
d) The Presidents of the People’s Committees, within their area of competence, shall report the information prescribed in Clause 2 Article 25 of this Decree.
Presidents of provincial People’s Committees shall report the information prescribed in Points a, b, c, g, and h Clause 3 Article 25 of this Decree.
2. During the enforcement of the laws on penalties for administrative violations, if the regulations on penalties administrative violations are found unfeasible, impractical, or inconsistent, People’s Committees shall request the compiling agencies or the Ministry of Justice to consider amending them.
3. Perform statistical tasks under the management of local governments.
4. Provide training in application of the laws on handling administrative violations under the management of local governments.
5. Establish interdisciplinary inspectorates to inspect the enforcement of the laws on penalties for administrative violations in the cases mentioned in Point b, c, and d Clause 2 Article 21 of this Decree.
6. Carry out inspections at the request of Services of Justice or when receiving feedbacks from the press or other local organizations and individuals about the infringement of their lawful rights and interests constituted by the application of the laws on penalties for administrative violations, according to Article 22 of this Decree.
7. Providing guidance on developing infrastructure, strengthening the organizational structure, and distributing resource to initiate the enforcement of the laws on penalties for administrative violations, according to Clause 2 Article 4 of the National Assembly’s Resolution No. 24/2012/QH13 on enforcement of the Law on Handling administrative violations.
8. Provincial People’s Committees shall develop the database about penalties for administrative violations, and instruct Service and other agencies to provide information serving the development of the database about penalties for administrative violations.
Services of Justice shall assist provincial People’s Committees in developing the database about penalties for administrative violations and integrate them into the national database about penalties for administrative violations at the Ministry of Justice.
Article 31. Budget for organizing the enforcement of the laws on penalties for administrative violations
1. The budget for the state management of the enforcement of the laws on penalties for administrative violations shall be provided by the state budget and allocated in state budget estimates of relevant agencies and units in accordance with the Law on State budget.
2. Central and local agencies shall estimate the budget for enforcement of the laws on penalties for administrative violations when making annual budget estimate, and send them to the finance authorities at the same level for consideration.
Article 32. The forms used for imposition of penalties for administrative violations
The forms used for imposition of penalties for administrative violations are provided in the Appendix to this Decree.
Based on the forms provided in the Appendix to this Decree, ministers, Heads of ministerial agencies, and provincial People’s Committees may promulgate their own forms, and prescribe the use of such forms for the imposition of penalties for administrative violations. If necessary, Ministers and Heads of ministerial agencies may promulgate the other forms to serve the state management after a consensus with the Ministry of Justice is achieved.
1. This Decree takes effect on July 19, 2013.
2. This Decree supersedes the Government's Decree No. 128/2008/ND-CP dated December 16, 2008, elaborating some Articles of the Ordinance on Handling administrative violations in 2002 and the Ordinance on amendments to the Ordinance on Handling administrative violations in 2008; the Government's Decree No. 124/2005/ND-CP dated October 06, 2005 on fine receipts, the management and use of fines for administrative violations.
3. The regulations on provision of budget for the organizations authorized to impose penalties for administrative violations from the fines for penalties for administrative violations in Clause 7 Article 32 of the Government's Decree No. 48/2011/ND-CP dated June 21, 2011 on penalties for administrative violations of legislation on maritime; Clause 3 Article 52 of the Government's Decree No. 34/2010/ND-CP, which supersedes the Decree No. 152/2005/ND-CP; Clause 3 Article 47 of the Government's Decree No. 117/2009/ND-CP dated December 31, 2009 on penalties for violations of legislation on environment protection; Clause 2 Article 11 of the Government's Decree No. 72/2010/ND-CP dated July 08, 2010 on prevention and suppression of crimes and other violations of legislation on environment; Clause 2 Article 70 of the Government's Decree No. 23/2009/ND-CP dated February 27, 2009 on penalties for administrative violations of legislation on construction, real estate business, production and trading of building materials, management of infrastructures, management and development of housing and offices; Clause 1 Article 36 of the Government's Decree No. 73/2010/ND-CP dated July 12, 2010 on penalties for administrative violations of legislation on security, social safety and order; Clause 1 Article 30 of the Government's Decree No. 68/2010/ND-CP dated June 15, 2010 on penalties for violations of legislation on electricity, are repealed from the effective date of this Decree.
Article 34. Responsibility for the implementation
Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Presidents of provincial People’s Committees, and relevant organizations are responsible for the implementation of this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Điều 5. Xác định thẩm quyền xử phạt
Điều 6. Lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
Điều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
Điều 12. Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán đấu giá
Điều 14. Xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
Điều 16. Lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính khi thi hành công vụ
Điều 25. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
Điều 1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Điều 5. Xác định thẩm quyền xử phạt
Điều 6. Lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 7. Áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
Điều 10. Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt
Điều 11. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính
Điều 12. Thủ tục chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu để bán đấu giá
Điều 16. Lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính
Điều 19. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 25. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 27. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Điều 30. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 32. Mẫu biên bản và mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính