Chương X Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 43/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2014 |
Ngày công báo: | 04/06/2014 | Số công báo: | Từ số 561 đến số 562 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiếp tục thu hồi đất dự án trước 01/07/2014
Trung tuần tháng 05 vừa qua, Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai thông qua Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, UBND tỉnh có trách nhiệm rà soát và xử lý việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư như sau:
Tiếp tục cho phép thực hiện những dự án đã có văn bản chấp thuận đầu tư hoặc thông báo thu hồi gửi đến từng người có đất bị thu hồi hay văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người có đất bị thu hồi được ban hành trước ngày 01/07/2014.
Riêng đối với những dự án thỏa điểu kiện trên nhưng không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thì sẽ bị hủy bỏ.
Những dự án thuộc diện được phép thu hồi đất nhưng chủ đầu tư không thể thỏa thuận được với người sử dụng đất thì UBND sẽ trực tiếp thu hồi phần diện tích đó.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 và thay thế những nghị định cũ như 181/2004/NĐ-CP, 84/2007/NĐ-CP, 88/2009/NĐ-CP ...
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm rà soát các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 để xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm hoặc thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi hoặc văn bản cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì xử lý như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép tiếp tục thực hiện dự án và áp dụng hình thức thu hồi đất hoặc chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, nếu phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chỉ đạo các tổ chức, cá nhân liên quan phải dừng thực hiện dự án nếu không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thuộc diện Nhà nước thu hồi đất nhưng cho phép chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án mà đến ngày 01 tháng 7 năm 2014 còn diện tích đất không thỏa thuận được thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi phần diện tích đất mà chủ đầu tư và người sử dụng đất không đạt được thỏa thuận để thực hiện dự án đầu tư.
2. Trường hợp đã có quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa tổ chức thực hiện cưỡng chế thì việc cưỡng chế thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Luật Đất đai.Bổ sung
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai và xử lý theo quy định sau đây:
1. Trường hợp đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm này trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; thời gian gia hạn được tính từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất đã ban hành và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.Bổ sung
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Nghị định này thay thế các Nghị định sau:
a) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
c) Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
d) Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
đ) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định của Luật Đất đai, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các Điều, Khoản được giao trong Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Article 99. Handling of cases in which land recovery procedures are being carried out before July 1, 2014
Provincial-level People’s Committees shall scrutinize cases in which land recovery procedures are being carried out before July 1, 2014, and handle as follows:
1. In case there is already a document on on-principle approval of investment, introduction of location or notice of land recovery sent to every person whose land is to be recovered, or a document permitting the investor to reach agreement with land users within the project’s scope before July 7, 2014, but there is not yet a land recovery decision, then:
a/ The provincial-level People’s Committee shall permit the continued implementation of the project and apply the form of land recovery, or the investor shall acquire or lease land use rights, or receive land use rights as contributed capital under the Land Law, if such is conformable with the annual district-level land use plan already approved by a competent state agency;
b/ The provincial-level People’s Committee shall issue a document directing related organizations and individuals to stop the implementation of the project if it is not conformable with the approved annual district-level land use plan;
c/ In case of implementing a production or business project subject to land recovery by the State under which the investor is permitted to reach agreement with land users within the project’s scope, if there remain land areas on which agreement cannot be reached by July 1, 2014, the provincial-level People’s Committee shall decide to recover the remaining land area on which the investor and land users fail to reach agreement, for implementing the investment project.
2. In case there is a decision to enforce the land recovery decision before July 1, 2014, but the enforcement is not organized yet, the land recovery shall be enforced in accordance with the Land Law.
Article 100. Handling of cases in which land allocated or leased by the State before July 1, 2014, is not put to use or is used late
Provincial-level People’s Committees shall scrutinize cases in which the land allocated or leased by the State for implementation of investment projects before July 1, 2014, is not used or is used late under Point i, Clause 1, Article 64 of the Land Law, and handle as follows:
1. If there is already a document of a competent agency on this violation before July 1, 2014, but there is not yet a land recovery decision, the People’s Committee of a competent level shall handle under Point i, Clause 1, Article 64 of the Land Law; the extended duration shall be counted from July 1, 2014.
2. If there is already a land recovery decision before July 1, 2014, the land shall be recovered under this decision and the land use levy, land rental and assets invested on the recovered land shall be handled under the 2003 Land Law and guiding documents.
Article 101. Competence to adjust land allocation or lease decisions with regard to land allocated or leased before the effective date of the Land Law
State agencies competent to allocate or lease land defined in Article 59 of the Land Law are competent to decide on adjustments for cases in which land users obtain land allocation or lease decisions before July 1, 2014.
1. This Decree takes effect on July 1, 2014.
2. This Decree replaces the following decrees:
a/ The Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on the implementation of the Land Law;
b/ The Government’s Decree No. 17/2006/ND-CP of January 27, 2006, amending and supplementing a number of articles of the Decrees guiding the implementation of the Land Law, and Decree No. 187/2004/ND-CP on transformation of state companies into joint-stock companies;
c/ The Government’s Decree No. 84/2007/ND-CP of May 25, 2007, additionally providing the grant of land use right certificates, land recovery, exercise of land use rights, order and procedures for compensation, support and resettlement upon land recovery by the State and settlement of land-related complaints;
d/ The Government’s Decree No. 69/2009/ND-CP of August 13, 2009, additionally providing the land use planning, land price, land recovery, and compensation, support and resettlement;
dd/ The Government’s Decree No. 88/2009/ND-CP of October 19, 2009, on certificates of land use rights and ownership of houses and other land-attached assets.
3. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies and provincial- level People’s Committees shall scrutinize legal documents they have promulgated which are contrary to the provision of the Land Law and this Decree, for revision, supplementation or cancellation.
Article 103. Responsibilities of ministries, ministerial-level agencies, government- attached agencies, People’s Committees at all levels, and land users
1. The Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Justice, the Ministry of Construction, the Ministry of Finance, the Ministry of Transport, the Ministry of Home Affairs and other related ministries and sectors, and provincial-level People’s Committees shall guide the articles and clauses assigned in this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of People’s Committees at all levels, and other related organizations and individuals shall implement this Decree.-
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
Điều 33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Điều 43. Xử lý quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa
Điều 47. Đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Điều 52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Điều 53. Đất sử dụng cho khu kinh tế
Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Điều 71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 96. Đối tượng bị xử lý vi phạm
Điều 97. Hành vi vi phạm pháp luật về đất đai khi thi hành công vụ trong lĩnh vực đất đai
Mục 1. THỰC HIỆN DÂN CHỦ Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 8. Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 9. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 10. Điều kiện của tổ chức thực hiện hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 11. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Điều 55. Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng
Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
Điều 62. Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
Điều 63. Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị
Tiểu mục 1. CÔNG KHAI THÔNG TIN Ở DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 4. Cơ quan quản lý đất đai
Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 7. Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai
Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Điều 39. Quy định về chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất
Điều 43. Xử lý quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa
Điều 49. Chế độ sử dụng đất xây dựng nhà chung cư
Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
Điều 52. Đất sử dụng cho khu công nghệ cao
Điều 57. Sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Điều 66. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Điều 69. Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
Mục 4: TRÌNH TỰ THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
Điều 99. Xử lý các trường hợp đang thực hiện thủ tục thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
Điều 5. Thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực đất đai
Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Điều 32. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
Điều 33. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
Điều 34. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
Điều 62. Trách nhiệm quy định hồ sơ, thời gian thực hiện và trình tự, thủ tục hành chính về đất đai
Điều 71. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý
Điều 75. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất