Mất sổ đỏ có ảnh hưởng gì không? Làm lại sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?
Mất sổ đỏ có ảnh hưởng gì không? Làm lại sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

1. Mất sổ đỏ có ảnh hưởng gì không?

Căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tại Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau:

"Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác"

Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản.

Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của các luật có liên quan được thực hiện theo quy định của Luật này có giá trị pháp lý tương đương như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại Luật này.”

Như vậy, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản. Căn cứ Điều 39 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại.

Do đó, vì bất kỳ lý do nào nếu Sổ đỏ bị mất thì cũng không nguy hiểm hay phải lo lắng vì Giấy chứng nhận bị mất thì quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vẫn còn, khi bị mất thì có quyền được cấp lại và người khác cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp nếu không được ủy quyền.

2. Thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất thế nào?

Thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất thế nào?
Thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất thế nào?

Điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 nêu rõ, người sử dụng đất bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại.

Theo đó, căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ khi bị mất như sau:

Bước 01: Khai báo về việc bị mất Sổ đỏ

  • Người sử dụng đất trực tiếp hoặc làm đơn khai báo về việc mất Sổ đỏ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
  • Khi tiếp nhận sự việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất Sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.

Lưu ý:

Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai … về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất Sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin.

Bước 02: Chuẩn bị hồ sơ

Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau (căn cứ khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):

  • Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

Xem thêm bài viết: Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất và hướng dẫn chi tiết cách điền đơn năm 2024

  • Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,...)
  • Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn...

Bước 03: Nộp hồ sơ đề nghị cấp lại Sổ đỏ

Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ

Bước 04: Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các công việc:

  • Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ;
  • Thực hiện trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính;
  • Lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ
  • Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
  • Trả kết quả cho người sử dụng đất.

Bước 05: Nhận kết quả

3. Chi phí xin cấp lại Sổ đỏ

Tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC có quy định về phí cấp lại sổ đỏ như sau:

"Điều 5. Căn cứ xác định mức thu phí và lệ phí

Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương nơi phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí, lệ phí, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu phí, lệ phí phù hợp.

...

2. Đối với các khoản lệ phí

...

đ) Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính; văn bản; số liệu hồ sơ địa chính.

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân."

Như vậy, phí xin cấp lại sổ đỏ sẽ tùy thuộc vào mỗi địa phương và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Mỗi địa phương sẽ có mức thu phí cấp lại sổ đỏ khác nhau.

4. Thời gian cấp lại Sổ đỏ là bao lâu?

Theo quy định tại điểm q khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP:

q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;

Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.

5. Các câu hỏi thường gặp

Các câu hỏi thường gặp
Các câu hỏi thường gặp

5.1. Khi bị mất Sổ đỏ, việc đầu tiên cần làm là gì?

Khi mất Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), việc đầu tiên bạn cần làm là báo cáo ngay cho cơ quan công an nơi mất để lập biên bản xác nhận việc mất. Sau đó, bạn cần tiến hành thủ tục xin cấp lại Sổ đỏ tại Văn phòng Đăng ký đất đai (hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có thẩm quyền) tại địa phương nơi có bất động sản.

5.2. Sau khi mất Sổ đỏ, thời gian bao lâu tôi có thể nộp đơn xin cấp lại?

Sau khi báo mất và có xác nhận của cơ quan công an, bạn cần phải chờ 30 ngày kể từ ngày thông báo mất trước khi có thể nộp hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ. Trong khoảng thời gian này, bạn cần đăng thông báo việc mất Sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng để công khai.

5.3. Tôi có phải thông báo việc mất Sổ đỏ trên báo chí hay không?

Đúng, sau khi mất Sổ đỏ, bạn phải thông báo công khai về việc mất trên báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng ít nhất 3 lần liên tiếp. Đây là yêu cầu bắt buộc trước khi cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.