Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai
Số hiệu: | 01/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 03/03/2017 |
Ngày công báo: | 24/01/2017 | Số công báo: | Từ số 87 đến số 88 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014 về giá đất và Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Sửa đổi Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013
Nghị định 01/2017 bổ sung nhiều quy định về quản lý đất đai như sau:
- Người sử dụng đất không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã bị cưỡng chế mà vẫn không chấp hành thì bị thu hồi đất.
- Theo Nghị định số 01, nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động. Sau thời hạn 24 tháng mà chủ đầu tư không chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất thì bị thu hồi đất.
- Nghị định 01 năm 2017 cũng quy định cụ thể việc xem xét, cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm trong trường hợp đo đạc lại mà diện tích đất thực tế tăng thêm so với sổ đỏ đã được cấp.
- Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc người thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp trên đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/CP.
- Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt khi đăt đang cho thuê, cho thế chấp mà bị nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Cũng theo Nghị định 01 của Chính phủ, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện địa phương.
- Trường hợp có văn bản đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ thì trong vòng 15 ngày, Sở Tài nguyên phải lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ban hành quyết định điều chỉnh.
- Về thủ tục xác định lại diện tích đất đã được cấp sổ đỏ, Nghị định 01 năm 2017 quy định người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
2. Sửa đổi Nghị định 44/2014 về giá đất
Nghị định số 01 bổ sung trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất thu tiền một lần thì Sở Tài nguyên môi trường phải tổ chức xác định giá khởi điểm.
3. Sửa đổi Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định số 01/2017 bổ sung quy định xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó:
- Khi Nhà nước thu hồi đất cho người khác sử dụng thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người người có đất bị thu hồi.
- Cũng theo Nghị định 01 năm 2017, trường hợp vi phạm pháp luật đất đai mà bị Nhà nước thu hồi đất thì không được trả lại tiền sử dụng đất đã nộp, chi phí đầu tư còn lại, tiền thuê đất đã nộp.
Nghị định số 01/2017 có hiệu lực từ ngày 03/3/2017. Quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2017/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 06 tháng 01 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
Nghị định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất và Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Xác định loại đất
1. Trường hợp đang sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai thì loại đất được xác định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng;
b) Trường hợp đang sử dụng, đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xác định loại đất được căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và dự án đầu tư.
3. Đối với thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích cho từng thửa đất đó;
b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất có mức giá cao nhất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành.
Trường hợp nhà chung cư có mục đích hỗn hợp, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.
4. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư; là Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp thửa đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền xác định loại đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan xác định loại đất là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”
“Điều 3a. Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 30 Điều 3 của Luật đất đai
Khi thực hiện thủ tục giao đất, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân có thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp theo quy định sau đây:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không cùng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp sau khi có văn bản xác nhận về việc sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.”
3. Chuyển khoản 2 thành khoản 3, khoản 3 thành khoản 4 và bổ sung khoản 2 vào Điều 4 như sau:
“2. Cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký đất đai được giao thực hiện một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước về đất đai.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;”
“Điều 5a. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai
1. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được thực hiện điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng thực hiện điều tra, đánh giá đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Có đủ trang thiết bị và công nghệ phù hợp với phương pháp thực hiện theo quy định kỹ thuật về điều tra, đánh giá đất đai của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cá nhân thực hiện điều tra, đánh giá đất đai trong tổ chức có chức năng điều tra, đánh giá đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành về quản lý đất đai địa chính, khoa học đất, thổ nhưỡng, môi trường và các chuyên ngành khác có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc điều tra, đánh giá đất đai từ 36 tháng trở lên.
3. Tổ chức thực hiện phân tích mẫu đất phải có phòng phân tích đất được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận.”
“Điều 5b. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng hệ thống thông tin đất đai
1. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm của hệ thống thông tin đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có chức năng xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đối với các tổ chức sự nghiệp của Nhà nước;
b) Có ít nhất 10 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, có ít nhất 15 cá nhân đối với hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp tỉnh, cấp quốc gia đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Có hạ tầng, thiết bị công nghệ phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cá nhân được hành nghề xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trong tổ chức hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, trắc địa bản đồ, công nghệ thông tin và các chuyên ngành khác có liên quan đến cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Có thời gian công tác trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất hoặc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai từ 24 tháng trở lên.
4. Phạm vi hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện, cấp tỉnh và cấp quốc gia.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai cấp quốc gia chỉ được thực hiện sau khi Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thẩm định, đánh giá đủ điều kiện, năng lực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Quy trình thẩm định, đánh giá điều kiện, năng lực của tổ chức xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai như sau:
a) Tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp gửi hồ sơ về Bộ Tài nguyên và Môi trường để thẩm định năng lực; hồ sơ đề nghị thẩm định gồm có:
- Văn bản về nội dung, khối lượng nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai dự kiến thực hiện;
- Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai; giấy phép hoạt động đo đạc bản đồ địa chính;
- Danh mục và số lượng các loại thiết bị công nghệ của đơn vị được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
- Danh sách cán bộ đăng ký tham gia thực hiện, trong đó thể hiện trình độ và chuyên môn đào tạo, chứng chỉ đào tạo về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và kinh nghiệm công tác của từng người;
- Danh mục dự án, công trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai đã, đang thực hiện hoặc tham gia thực hiện (nếu có).
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoàn thành việc thẩm định và thông báo kết quả cho tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất; quy định việc cấp phát, hạch toán, thanh quyết toán kinh phí, huy động, sử dụng các nguồn vốn của Quỹ phát triển đất và cơ chế ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển, quỹ tài chính khác của địa phương đối với trường hợp không thành lập Quỹ phát triển đất hoạt động độc lập theo quy định về quản lý ngân sách và quỹ tài chính của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ phát triển đất của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác có liên quan để quyết định thành lập hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Quỹ phát triển đất đã được thành lập trước đây và quyết định cơ cấu tổ chức, nguồn vốn, cơ chế hoạt động của Quỹ phát triển đất cho phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.”
8. Chuyển khoản 5 thành khoản 6 và bổ sung khoản 5 vào Điều 7 như sau:
“5 Trong trường hợp cần thiết mà phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thì Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trình Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.
Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai thì phải được Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) thông qua trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo.”
“Điều 7a. Về quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
Quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều chỉnh nội dung quy hoạch sử dụng đất trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới để đảm bảo phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp huyện.
2. Việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
10. Bổ sung khoản 6 vào Điều 9 như sau:
“6. Trình tự, thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện trong trường hợp phải điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình nhưng không làm thay đổi về chỉ tiêu sử dụng đất theo loại đất và khu vực sử dụng đất theo chức năng trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện:
a) Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được đề xuất nhu cầu điều chỉnh về quy mô, địa điểm và số lượng dự án, công trình sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ gồm: tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp huyện; danh mục các dự án, công trình phải điều chỉnh; bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích các dự án, công trình phải điều chỉnh;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép để thực hiện và cập nhật vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện của năm tiếp theo;
c) Trường hợp có bổ sung dự án, công trình mà phải thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật đất đai thì trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp danh mục dự án, công trình cần thu hồi đất bổ sung để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.”
11. Bổ sung các khoản 5, 6 và 7 vào Điều 14 như sau:
“5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác để thực hiện dự án đầu tư thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai.
6. Đối với diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng đã có văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua để sử dụng vào mục đích khác nhưng chưa có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì được chuyển sang thực hiện trong các năm tiếp theo nhưng không được quá thời hạn 03 năm theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật đất đai và không phải làm lại thủ tục xin ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật đất đai nếu tiếp tục thực hiện dự án.
7. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa sang trồng cây lâu năm của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xem xét quyết định loại cây trồng lâu năm được chuyển đổi. Việc chuyển đổi sang trồng cây lâu năm đó không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại như không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây lâu năm của xã;
c) Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại điểm b khoản này vẫn được thống kê là đất trồng lúa;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa.”
12. Bổ sung các điểm c, d và đ vào khoản 2 Điều 15 như sau:
“c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
“Điều 15a. Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất
Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
“Điều 15b. Thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
Việc thu hồi đất đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê thì xử lý thu hồi đất như sau:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
2. Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm thì xử lý thu hồi đất theo quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định, chủ đầu tư được thực hiện bán tài sản hợp pháp gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Nhà nước thu hồi đất của người bán tài sản gắn liền với đất thuê để cho người mua tài sản thuê;
c) Khi hết thời hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất mà chủ đầu tư không thực hiện được việc bán tài sản hợp pháp của mình gắn liền với đất cho nhà đầu tư khác thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.”
15. Bổ sung các khoản 5, 6, 7, 8 và 9 vào Điều 16 như sau:
“5. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích hoặc có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án đối với diện tích đất đó.
6. Trường hợp điện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh có phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất và cho chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án.
7. Trường hợp sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà có thời hạn sử dụng đất khác nhau thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai; trường hợp không thuộc diện thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời hạn sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định nhưng không được vượt quá 50 năm. Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất được xác định lại là ổn định lâu dài.
8. Việc sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh thông qua hình thức mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất chỉ thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 73 của Luật đất đai.
9. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều này.”
16. Sửa đổi điểm c, bổ sung các điểm d, đ và e vào khoản 2 Điều 18 như sau:
“c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn;
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
17. Bổ sung khoản 9 vào Điều 18 như sau:
“9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
18. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 5 Điều 22 như sau:
“a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;”
19. Bổ sung khoản 6 vào Điều 23 như sau:
“6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”
“Điều 24a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này,”
21. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 26 như sau:
“c. Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.”
22. Bổ sung khoản 4 vào Điều 32 như sau:
“4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phân diện tích của hạng mục công trình đó.”
23. Chuyển khoản 3 thành khoản 5, bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 37 như sau:
“3. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Các trường hợp ủy quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật đất đai và khoản này được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.”
“Điều 38a. Cho thuê tài sản gắn liền với đất thuê, đất thuê lại trả tiền thuê đất hàng năm
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật nếu đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản. Người thuê tài sản phải sử dụng tài sản trên đất theo mục đích đã được xác định trong quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất đã ký.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuê đất của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm; thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm và đã được cấp Giấy chứng nhận thì được cho thuê tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà nước. Người thuê tài sản gắn liền với đất phải sử dụng đất đúng mục đích.”
25. Bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
“3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất do nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 169 của Luật đất đai có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật đất đai.”
“Điều 42a. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư không phải là dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về kinh doanh bất động sản và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
2. Chủ đầu tư phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai của dự án gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai (nếu có) theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với toàn bộ diện tích đất của dự án;
b) Trường hợp chủ đầu tư chuyển nhượng một phần dự án đầu tư thì phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai đối với diện tích đất chuyển nhượng.
3. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 58 của Luật đất đai, Điều 13 và Điều 14 của Nghị định này và phải sử dụng đất đúng mục đích.”
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 43 như sau:
“Điều 43. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
1. Việc sử dụng đất đối với trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhưng không thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì không phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
b) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, trong đó có giá trị quyền sử dụng đất mà thay đổi về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần trong doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì thời hạn sử dụng đất theo thời hạn của dự án đầu tư nhưng không vượt quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
c) Trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước tại doanh nghiệp thì việc xác định giá trị quyền sử dụng đất vào vốn hoặc cổ phần của Nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
Các trường hợp mua, bán, chuyển nhượng phần vốn góp hoặc cổ phần của Nhà nước quy định tại Điểm này phải xác định lại giá trị quyền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm chuyển nhượng. Việc mua, bán, chuyển nhượng vốn góp hoặc cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Việc quản lý, sử dụng đất khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hóa có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất đang quản lý, sử dụng để lập phương án sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trước khi tổ chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Phương án sử dụng đất của doanh nghiệp cổ phần hóa là thành phần hồ sơ khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa và được thực hiện công khai theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất Nhà nước đã giao không thu tiền sử dụng đất cho doanh nghiệp nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất nếu thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất theo quy định của Luật đất đai; doanh nghiệp cổ phần được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất nếu thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Giá đất Nhà nước cho thuê đất, giao đất được xác định theo giá đất cụ thể tại thời điểm quyết định cho thuê đất, giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất đối với doanh nghiệp cổ phần. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Đối với đất đã được Nhà nước cho doanh nghiệp nhà nước thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất thuê đã trả tiền thuê một lần cho Nhà nước thì doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục thuê đất trong thời hạn thuê đất còn lại. Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện thủ tục thuê đất và ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được thuê đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần phải chuyển sang thuê đất. Việc xử lý số tiền doanh nghiệp nhà nước đã nộp khi Nhà nước giao đất hoặc đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa.
Đối với đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đất do doanh nghiệp nhà nước nhận chuyển nhượng có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà nay thuộc trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì khi cổ phần hóa, doanh nghiệp cổ phần được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được giao.
c) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại khoản 3 và điểm d khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai.
Cơ quan có trách nhiệm xác định giá đất cụ thể để tính giá trị quyền sử dụng đất, tính giá thuê đất khi cổ phân hóa doanh nghiệp nhà nước đăng công khai giá đất đã xác định trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính ít nhất là 15 ngày trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Xử lý tồn tại đối với các trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đang sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về quyền sử dụng đất theo quy định:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện kiểm tra, rà soát việc quản lý sử dụng đất đai theo phương án cổ phần hóa đã được phê duyệt để hoàn thành thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho doanh nghiệp cổ phần theo quy định.
Trường hợp phát hiện có vi phạm trong quản lý sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm trước khi thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận cho doanh nghiệp cổ phần.
b) Doanh nghiệp cổ phần có trách nhiệm thực hiện các thủ tục để được giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. Việc xử lý nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và pháp luật về cổ phần hóa.
c) Các thủ tục đất đai quy định tại điểm a và điểm b khoản này phải được hoàn thành sau 180 ngày kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đã xử lý quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức đã được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại.”
“Điều 43a. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
1. Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
c) Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy định.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
4. Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như sau:
a) Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng thuê đất đã ký kết;
b) Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.”
“Điều 43b. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư
Việc sử dụng đất của tổ chức kinh tế do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được quy định như sau:
1. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất thuê của hộ gia đình, cá nhân, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp và không chuyển mục đích sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất và không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà đất đó do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê thu tiền một lần cho cả thời gian thuê, trừ đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp thì tổ chức kinh tế được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức kinh tế xin phép chuyển mục đích sử dụng đất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức thuê đất, phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thời hạn sử dụng đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.
3. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất và phải chuyển sang thuê đất theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 69 và Điều 79 của Nghị định này.
4. Tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để chuyển mục đích sử dụng sang thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì phải chuyển sang thuê đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Thời hạn thuê đất được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai.”
“Điều 43c. Sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khi chuyển mục đích sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 43b của Nghị định này thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
b) Trường hợp chuyển sang sử dụng vào mục đích đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê hoặc dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì được sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất ở được Nhà nước cho thuê, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất ở, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước sang sử dụng vào mục đích đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; đất xây dựng công trình sự nghiệp thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
d) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích (nếu có) theo quy định;
đ) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp là đất thuê, đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất thì được sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà chuyển mục đích sử dụng đất thì chế độ sử dụng đất khi chuyển mục đích được quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp không phải là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp là đất thuê của Nhà nước sang đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thì được sử dụng theo hình thức thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê và phải nộp tiền thuê đất khi chuyển mục đích theo quy định;
c) Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại điểm a và điểm b khoản này được xác định theo thời hạn của dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 126 của Luật đất đai. Trường hợp không có dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất là không quá 50 năm; đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn sử dụng đất là không quá 70 năm. Thời hạn sử dụng đất được tính từ thời điểm được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
“Điều 43d. Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với từng loại đất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.”
“Điều 43đ. Sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp do được bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trước ngày 01 tháng 10 năm 2009
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được bồi thường, hỗ trợ bằng đất làm mặt bằng sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ, Điều 30 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ mà sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới thực hiện việc giao đất theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân đó được sử dụng đất ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp đã được xác định, không phải nộp tiền sử dụng đất khi được phép chuyển sang làm đất ở, được bồi thường về đất theo giá đất ở khi Nhà nước thu hồi đất.”
“Điều 45a. Đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sinh sống trong khu vực rừng sản xuất là rừng tự nhiên nơi chưa có tổ chức quản lý rừng mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng thì được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không thu tiền sử dụng đất để bảo vệ, phát triển rừng và được kết hợp khai thác các lợi ích khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên và cộng đồng dân cư đã được Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn còn lại. Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.”
“Điều 49a. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư
1. Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
b) Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về việc góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.”
35. Bãi bỏ khoản 3, chuyển khoản 4 thành khoản 3 và khoản 5 thành khoản 4 của Điều 50.
36. Sửa đổi, bổ sung Điều 51 như sau:
“Điều 51. Đất khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.
2. Khi lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào hiện trạng các khu dân cư tại địa phương, nhu cầu nhà ở của người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để xây dựng khu chung cư, các công trình văn hóa, xã hội, dịch vụ phục vụ đời sống của người lao động.
3. Chế độ sử dụng đất làng nghề được áp dụng như chế độ sử dụng đất tại khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 149 của Luật đất đai.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra thanh tra và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất với doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng.
5. Trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề:
a) Khi ký hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất tương ứng với tiến độ thực hiện dự án đầu tư và biện pháp xử lý nếu bên thuê đất, bên thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng;
b) Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về việc quản lý sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề; có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
c) Hàng năm, doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Quản lý đất đai và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất và của Tổng cục Quản lý đất đai.
6. Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm thực hiện như sau:
a) Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng hoặc có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Lập danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các cơ quan nhận được báo cáo và doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề có trách nhiệm công bố công khai danh sách các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
7. Trường hợp doanh nghiệp đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề đã thực hiện các quy định tại khoản 6 Điều này mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ kết quả kiểm tra, kết luận thanh tra thực hiện việc thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất và giao cho chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề. Trường hợp có nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng đất thì chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề cho nhà đầu tư thuê đất, thuê lại đất đối với diện tích đất mà Nhà nước đã thu hồi.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
8. Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
a) Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng 36 tháng so với tiến độ sử dụng đất đã giao kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
b) Quá thời hạn 36 tháng kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp các bên không có giao kết về tiến độ đưa đất vào sử dụng trong hợp đồng mà không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng.
9. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thu hồi đất đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều này,”
37. Sửa đổi khoản 2 Điều 52 như sau:
“2. Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao được quy định như sau:
a) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
b) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;
c) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai. Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
đ) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;
e) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao;
g) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
38. Sửa đổi khoản 4 và bổ sung khoản 5 vào Điều 52 như sau:
“4. Đối với khu công nghệ cao do trung ương quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì Ban Quản lý khu công nghệ cao có trách nhiệm quản lý, sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này; được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Quyết định giá đất cụ thể theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất để làm căn cứ tính thu tiền thuê đất khi cho thuê đất trong khu công nghệ cao nhưng giá đất cụ thể không được thấp hơn giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
c) Quyết định hệ số điều chỉnh giá đất, tỷ lệ % tính đơn giá thuê đất và quyết định số tiền thuê đất được miễn, giảm đối với từng dự án theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ;
d) Xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo tiền thuê đất cho người thuê đất theo quy định.
5. Đối với khu công nghệ cao do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc quản lý, sử dụng đất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Việc quản lý, sử dụng đất theo quy định tại Điều 150 của Luật đất đai, khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Được tiếp tục thực hiện quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
“Điều 57a. Đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho thuê đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi để kết hợp sử dụng với mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật đất đai.
2. Việc khai thác, sử dụng đất có mặt nước là hồ thủy điện, thủy lợi vào mục đích phi nông nghiệp, nuôi trồng, khai thác thủy sản phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định và phải tuân theo quy định của các pháp luật khác có liên quan.
3. Thời hạn cho thuê đất có mặt nước chuyên dùng là hồ thủy điện, hồ thủy lợi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất quyết định nhưng không quá 50 năm.”
“Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;
b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày.
2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày;
c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày;
d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề là không quá 10 ngày;
i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày;
k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30 ngày;
l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày;
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;
p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày;
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày;
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá 10 ngày.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày;
b) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là không quá 45 ngày;
c) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là không quá 60 ngày;
d) Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là không quá 90 ngày;
đ) Cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai là không quá 30 ngày.
4. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
5. Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục đó theo quy định tại Điều này.”
41. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 63 như sau:
“4. Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản này.”
42. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 65 như sau:
“c) Sau khi vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi không thực hiện quyết định thu hồi đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;”
43. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 3 Điều 65 như sau:
“e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đã ban hành quyết định cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức lực lượng thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục theo quy định tại điểm đ khoản này mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế không chấp nhận thi hành quyết định cưỡng chế.”
44. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 66 như sau:
“a) Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai;”
“Điều 69a. Trình tự, thủ tục điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1. Trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của người sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn người sử dụng đất lập hồ sơ điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp điều chỉnh quyết định mà phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến bộ, ngành khác thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lấy ý kiến các bộ, ngành có liên quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên quan phải gửi ý kiến đến Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.”
46. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 72 như sau:
“2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án.
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm theo sơ đồ nhà đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.”
“Điều 72a. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
“Điều 74a. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.”
49. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 như sau:
“a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;”
“Điều 79a. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh
Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì trình tự giải quyết được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.”
51. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 80 như sau:
“a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có tham quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;”
52. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 80 như sau:
“a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật; trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.”
53. Bổ sung điểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào Điều 81 như sau:
“c) Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này;
c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của Luật đất đai.”
54. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 như sau:
"1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
“Điều 83a. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến động về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân.
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định lại theo quy định của Chính phủ.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai; cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.”
56. Sửa đổi, bổ sung điểm b và điểm c khoản 4 Điều 87 như sau:
“b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định;
c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;”
57. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 88 như sau:
“3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.”
“Điều 90a. Thời hiệu giải quyết tranh chấp lần hai và hiệu lực thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
1. Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc không quá 45 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.”
59. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 vào Điều 91 như sau:
“2. Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai:
a) Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính;
c) Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; trong thời gian 15 ngày trước và sau tết nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách nếu họ là người bị cưỡng chế và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
5. Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế:
a) Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
b) Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế.
Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận việc chấp hành; việc thực hiện các nội dung trong quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện ngay sau khi lập biên bản dưới sự giám sát của Ban thực hiện cưỡng chế;
c) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai sau khi đã được vận động, thuyết phục thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế và buộc người bị cưỡng chế thực hiện các nội dung của quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
6. Thành phần Ban thực hiện cưỡng chế gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện là trưởng ban;
b) Thành viên đại diện cho các cơ quan cấp huyện gồm: thanh tra, tư pháp tài nguyên và môi trường, xây dựng; đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và các thành viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể Điều này.”
60. Bổ sung khoản 3 và khoản 4 vào Điều 99 như sau:
“3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 mà đã lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất để trình Hội đồng nhân dân thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật đất đai.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành nhưng không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép thỏa thuận nhận chuyển quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chủ đầu tư chưa thỏa thuận hết được toàn bộ diện tích đất của người sử dụng đất trong phạm vi dự án thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp vào danh mục dự án cần thu hồi đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất đối với diện tích đất chưa thỏa thuận được để giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu tư.”
61. Bổ sung Điều 100a như sau:
“Điều 100a. Xử lý việc áp dụng điều kiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; chế độ quản lý, sử dụng đất
1. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển không thuộc trường hợp do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 13 của Nghị định này.
2. Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật đất đai và Điều 14 của Nghị định này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
b) Dự án đầu tư không phải trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc dự án không phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng đã được cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định nhu cầu sử dụng đất và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3. Khi công nhận quyền sử dụng đất đối với đất do tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất; thời hạn sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp đã được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc là đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được tiếp tục sử dụng đất theo hình thức sử dụng đã được giao, cho thuê trong thời hạn sử dụng đất còn lại.
5. Trường hợp hợp tác xã đang sử dụng đất do thành viên góp quyền sử dụng đất vào hợp tác xã thì được Nhà nước công nhận theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất mà không phải chuyển sang thuê đất; thời hạn sử dụng đất là 50 năm tính từ ngày được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng có nguồn gốc là đất được sử dụng ổn định lâu dài thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư bằng văn bản hoặc lựa chọn chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà nay phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện việc giao đất, cho thuê đất cho chủ đầu tư mà không phải tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
7. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nguồn gốc là được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã nộp tiền cho Nhà nước để được sử dụng, đất hoặc được giao đất nhưng không phải thực, hiện nghĩa vụ tài chính mà nay việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới thì Nhà nước không thu hồi đất.
8. Khi kết thúc kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện mà các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi kế hoạch sử dụng đất của năm tiếp theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
62. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành
Trường hợp đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà nay phải điều chỉnh thì việc điều chỉnh nội dung quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định nếu việc điều chỉnh đó không làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất so với quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp việc điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ mà làm thay đổi về cơ cấu sử dụng đất đã được thể hiện trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi quyết định điều chỉnh.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất
1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Giá đất trong khung giá đất, bảng giá đất đối với đất sử dụng có thời hạn được tính tương ứng với thời hạn sử dụng đất là 70 năm.
Đối với địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định thời hạn sử dụng đất để tính giá đất trong bảng giá đất khác với quy định tại khoản này thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.”
2. Bổ sung điểm e vào khoản 3 Điều 11 như sau:
“e) Đối với đất phi nông nghiệp do cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng sử dụng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; đất phi nông nghiệp khác thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận đã quy định trong bảng giá đất để quy định mức giá đất.”
“Điều 15a. Trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất gắn với tài sản thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 18 như sau:
“2. Giá đất cụ thể được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều 114, khoản 2 Điều 172 và khoản 3 Điều 189 của Luật đất đai, xác định giá đất để làm giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà thửa đất hoặc khu đất của dự án có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại; xác định giá đất để làm căn cứ tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm mà phải xác định lại đơn giá thuê đất để điều chỉnh cho chu kỳ tiếp theo; xác định giá đất để làm cơ sở xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm;
b) Trường hợp quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 114 của Luật đất đai đối với dự án có các thửa đất liền kề nhau, có cùng mục đích sử dụng, khả năng sinh lợi và thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự nhau hoặc trường hợp tại khu vực thu hồi đất không bảo đảm yêu cầu về thông tin để áp dụng các phương pháp định giá đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 4 của Nghị định này để xác định giá đất cụ thể của từng thửa đất.
3. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hệ số điều chỉnh giá đất đối với từng loại đất theo dự án hoặc theo khu vực để xác định giá đất tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 20 như sau:
“c) Có trình độ từ đại học trở lên ngành hoặc chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính, bất động sản, vật giá, thẩm định giá, kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, kinh tế - kỹ thuật, kỹ thuật, luật.”
6. Bổ sung khoản 3 vào Điều 20 như sau:
“3. Cá nhân được cấp Chứng chỉ định giá đất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này;
b) Có Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng về định giá đất theo chương trình bồi dưỡng về định giá đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.”
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất được bồi thường như sau:
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền đế được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao;
a) Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất đối với diện tích đất được giao thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao nhưng phải trừ đi số tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) theo quy định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
“Điều 18a. Xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm g khoản 1 Điều 64, điểm c khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chủ sở hữu tài sản được trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đã tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước theo nguyên tắc sau đây:
a) Việc hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người có đất thu hồi;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định việc trả lại giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất đối với các trường hợp thu hồi đất quy định tại khoản này;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp tổ chức bị giải thể, phá sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất (nếu có) của người sử dụng đất được xử lý theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản.
3. Khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất quy định tại điểm c khoản 1, Điều 65 của Luật đất đai mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà đủ điều kiện được bồi thường thì được trả lại giá trị quyền sử dụng đất theo quy định sau đây:
a) Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả thực hiện tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất của thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì được trả lại nguyên giá trị quyền sử dụng đất mà không trừ giá trị quyền sử dụng đất đối với thời gian đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
d) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất thu hồi;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể khoản này.
4. Khi Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai thì người sử dụng đất không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có) và giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Khi Nhà nước thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai thì tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại được xử lý như sau:
a) Không được trả lại tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Không được trả lại chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Đối với trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai mà đã có quyết định thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng chưa xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản đã đầu tư trên đất (nếu có) thì được xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
“Điều 18b. Xử lý tiền thuê đất còn lại cho người được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm mà đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nhưng đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm cho Nhà nước thì khi Nhà nước thu hồi đất được trả lại tiền thuê đất đã trả trước còn lại cho thời gian chưa sử dụng tính từ thời điểm có quyết định thu hồi đất.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn nguồn chi trả và việc xác định tiền thuê đất đã trả trước còn lại để trả cho người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này."
“Điều 18c. Xử lý về tài sản do Nhà nước giao quản lý khi thu hồi đất và trường hợp tổ chức thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, tổ chức bị thiệt hại về tài sản do Nhà nước giao quản lý sử dụng và phải di dời đến cơ sở mới thì tổ chức đó được sử dụng tiền bồi thường tài sản để đầu tư tại cơ sở mới theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được hỗ trợ bằng tiền nếu phải di dời đến cơ sở mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; mức hỗ trợ tối đa không quá mức bồi thường về đất.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh quyết toán số tiền hỗ trợ quy định tại Điều này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 19 như sau:
“1. Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, gồm các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp khi thực hiện các nghị định gồm: Nghị định số 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 02/CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó;
d) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp;
đ) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của các nông, lâm trường quốc doanh hoặc công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
e) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất của tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó;
g) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà bị ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ ổn định sản xuất.
2. Điều kiện để được hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật đất đai và điểm b khoản này;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này thì phải có hợp đồng giao khoán sử dụng đất.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 19 của Nghị định này khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh, của công ty nông, lâm nghiệp được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:
a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương theo quy định tại Điều 129 của Luật đất đai;
b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”
7. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 30 như sau:
“c) Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quá trình tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”
8. Bổ sung khoản 6 và khoản 7 vào Điều 34 như sau:
“6. Đối với dự án đầu tư đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa thực hiện chi trả tiền bồi thường thì việc xử lý bồi thường chậm thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
7. Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 có thay đổi so với khung chính sách đã được phê duyệt thì bộ, ngành có dự án đầu tư có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ, ngành có dự án đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án tổ chức thực hiện sau khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.”
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt và không áp dụng theo quy định của Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2017.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này và rà soát các văn bản đã ban hành để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 01/2017/ND-CP |
Hanoi, January 06, 2017 |
ON AMENDMENTS TO THE DECREES ON THE IMPLEMENTATION OF THE LAND LAW
Pursuant to the Law of Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law of land dated November 29, 2013;
At the request of the Minister of Natural resources and Environment;
The government promulgates the Decree on amendments to certain decrees that govern the implementation of the Law of land.
This Decree amends certain articles of the Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on the implementation of certain articles of the Law of land, the Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land price and the Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on compensation, support and resettlement for the government’s expropriation of land.
Article 2. Amendments to certain articles of the Decree No. 43/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on the implementation of certain articles of the Law of land
1. Article 3 is amended as follows:
“Article 3. Identification of land types
1. The type of a land parcel used in the absence of documents defined in Section 1, 2 and 3, Article 11 of the Land Law shall be identified in the following manner:
a) If the land parcel is securely used and is not gained through illegal encroachment, occupation or conversion, its type shall accord with the current form of use;
b) If the land parcel is gained through illegal encroachment, occupation or conversion, its type shall be traced from its origin and progress of land management and use.
2. The type of a land parcel allocated, leased or enabled to be converted by the government shall be identified according to the land use plan, construction plan, urban plan, rural residential area plan and new rural commune development plan, which have been approved by competent government authorities, and the investment project.
3. The type of a land parcel (on which there is neither garden nor pond) used for various purposes, as prescribed in Section 1 and Section 2 of this Article, shall be identified in the following manner:
a) If the boundaries of the segments in different use are specified, the land parcel shall be divided by use and the use of each divided lot is identified.
b) If the boundaries of the segments in different use are unspecified, the main purpose of use of the land parcel shall accord with the land type at the highest price in the land price list issued by the People's Committee of the relevant province or central-affiliated city (hereinafter referred to as the provincial People's Committee).
The main purpose of use of a land area for construction of a multi-purpose condominium whose floor area is partly used for offices and commercial establishments shall be residential.
4. Provincial People’s Committees shall identify the type of land, as stated in Section 1, 2 and 3 of this Article, being used by religious establishments, foreign-invested companies, diplomatic foreign organizations or Vietnamese expatriates for an investment project. People's Committee of a district, township or provincial city (hereinafter referred to as the district-level People's Committee) shall identify the type of land concerning households, individuals, residential communities or Vietnamese expatriates permitted to own residential houses pursuant the legislation on residential housing. The type of land expropriated shall be identified by the agencies authorized to expropriate such land as per the legislation on land.
Provincial People’s Committee shall identify the type of land over which the authority to identify land type belongs to both the provincial People’s Committee and district-level People's Committee.”
2. Article 3a is added as follows:
“Article 3a. The verification of stable income(s) from agricultural production of a household or individual engaged directly in agricultural production shall be subject to Section 30, Article 3 of the Land Law.
People's Committee of a commune, ward or town (hereinafter referred to as the communal People’s Committee) shall be responsible for verifying the stable income(s) of a household or individuals from agricultural production in the following manner upon the procedure for land allocation, registration of acquisition of land use right through transfer or donation, issuance of certificates of land use right with or without ownership of house and properties attached to land, or compensation and support consequential to the government’s expropriation of land:
1. People's Committee of the ward at which the permanent address of the household or individuals directly engaged in agricultural production is registered shall verify their stable income(s) from agricultural production.
2. If the members of the household or the individuals using a land parcel have their permanent addresses registered at different places, the People’s Committees of the wards at which permanent addresses are registered shall verify the stable income(s) of such household or individuals who directly engage in agricultural production after receiving a written confirmation of the use of agricultural land from the People’s Committee of the ward where the land parcel exists.”
3. Section 2 is renamed as Section 3, Section 3 is renamed as Section 4 and Section 2 is added in Article 4:
“2. Local agencies regarding natural resources and environments, which include the Department of Natural resources and Environment, the Office of Natural resources and Environment and the Office of land registration, shall be given certain assignments of state management of land.”
4. Point a, Section 1 of Article 5 is amended as follows:
“a) Land registration office is an agency providing public services under a Department of Natural resources and Environment and is formed or reorganized by the relevant provincial People’s Committee by merging the existing Office of land use right registration under the Department of Natural resources and Environment and the existing Offices of land use right under the local Office of Natural resources and Environment. It is a juridical person in possession of its own location, seal and account to operate as per the laws.
The functions of a land registration office are to register land and land-attached properties; issue certificates of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land when mandated as per regulations; take measurements, produce, management, update, revise and match cadastral documents with land database; reckon up and inventory land; release land information to requesting organizations and individuals as per regulations and provide other services on the premise that its functions and missions accord with competence pursuant to the laws;”
5. Article 5a is added as follows:
“Article 5a. Competence of an organization or individual surveying and assessing land
1. An organization or company can survey and assess land upon its satisfaction of the following requirements:
a) Its function, if it is a governmental provider of public services, is to survey and assess land;
b) It employs at least 05 individuals who meet the requirements defined in Section 2 of this Article;
c) It has sufficient equipment and technology apposite to its methods pursuant to technical regulations by the Minister of Natural resources and Environment on land surveying and assessment.
2. An individual from an organization whose function is to survey and assess land shall conduct the survey and assessment of land upon satisfying the following requirements:
a) Possess the full civil act capacity;
b) Possess university or higher qualifications in cadastral land management, land science, paedology, environment and other specializations that concern land surveying and assessment;
c) Have worked in the sector of land resource management or have surveyed and assessed land for at least 36 months.
3. Organizations analyzing soil samples are required to have a soil analysis laboratory certified by competent agencies.”
6. Article 5b is added as follows:
“Article 5b. Requirements for organizations and individuals engaged in the construction of the land information system
1. The requirements for organizations and individuals engaged in the construction of the land information system’s information technology infrastructure and software shall be subject to the legislation on the management, investment and application of information technology for which the state budget provides finance.
2. A public service provider or company can establish the land database upon their satisfaction of the following requirements:
a) Its function, if it is a governmental provider of public services, is to establish the land database.
b) It employs at least 10 persons for establishing a district-level land database or at least 15 persons for establishing a provincial or national land database pursuant to Section 3 of this Article;
c) It has the infrastructure, equipment and technology for establishing the land database as per regulations of the Minister of Natural resource and Environment.
3. A person can build a land database for an organization establishing the land database upon satisfying the following requirements:
a) Possess the full civil act capacity;
b) Have university or higher qualifications in land management, cadastral management, cartography, information technology and other specializations involving land database;
c) Have worked in the sector of land resource management or have built land databases for at least 24 months.
4. The scope of establishment of a land database is district-level, provincial and national.
The establishment of a national land database shall only proceed after the operational eligibility and capacity, pursuant to Section 2 of this Article, is evaluated and verified by the Ministry of Natural resources and Environment.
5. The procedure for evaluating the eligibility and capacity of an organization establishing land databases:
a) The public service provider or company submits an application to the Ministry of Natural resources and Environment for evaluation of its eligibility. The application includes:
- The documents on the expected content and workload of the establishment of the land database;
- The copy of the establishment decision, certificate of company registration or certificate of registration of investment in information technology, cadastral cartography and land management; the license of cadastral cartography;
- The list and quantity of instruments and technologies for establishing the land database;
- The list of participating personnel, in which each person’s qualifications, specialization, certificates of training in land database building and working experience are described;
- The list of projects and land databases that it has built or has engaged in (if any).
b) In 30 days upon receiving the full valid application, the Ministry of Natural resources and Environment shall complete its evaluation and revert to the applicant.”
7. Section 4 of Article 6 is amended as follows:
“4. Ministry of Finance shall present the sample regulation on management and use of the land development fund to the Prime Minister for promulgation. It shall regulate the allocation, recording, disbursement and finalization of expenditure, mobilization and use of finances from the land development fund and mechanism of mandate to other local development investment funds and financial funds if an independent land development fund is not established pursuant to regulations on the management of governmental budget and financial funds.
Provincial People's Committees shall base on Section 1, 2 and 3 of this Article, the sample regulation of the Prime Minister on the management and use of the land development fund and other relevant regulations to establish a land development fund or revise the functions and missions of the existing one and decide the organizational structure, financing and operational mechanism of the land development fund in line with local actual conditions.”
8. Section 5 is renamed as Section 6 and Section 5 is added in Article 7:
“5. When the scope, location and quantity of projects and buildings are necessarily subject to revision without a change to the land use norms by land type and to the land areas by function in the district-level land use plan, the relevant Office of Natural resources and Environment shall aggregate information on the demand of organizations, households and individuals for land use and present thereof to the district-level People's Committee which shall report to the Department of Natural resources and Environment. Department of Natural resources and Environment shall report to the provincial People’s Committee for approval and then update revisions to the district-level annual land use plan of the following year.
If the addition of a project or building results in land expropriation pursuant to Section 3, Article 62 of the Land Law, such matter shall require the approval of the People's Council of the relevant province or central-affiliated city (hereinafter referred to as the provincial People’s Council) before being considered and validated by the provincial People’s Committee and updated into the district-level annual land use plan of the subsequent year.”
9. Article 7a is added as follows:
“Article 7a. Planning of land use in a new rural commune construction plan
1. The content of land use plan in a new rural commune construction plan shall accord with the district-level land use plan.
New rural commune construction plans approved by competent government authorities prior to the effective date of this Decree shall be scrutinized and revised with respect to their content of land use planning in line with the district-level land use plan.
2. The expropriation, allocation, lease of land or validation of land use conversion for implementing the new rural commune construction plan shall be founded upon the district-level annual land use plan approved by the competent government authority.”
10. Section 6 is added to Article 9 as follows:
“6. The procedure for reporting to a provincial People's Committee for approval of revision to the scale, location and quantity of projects and buildings without a change to type-based land use norms and function-based land areas in the district-level land use plan:
a) In no more than 07 days upon its receipt of the request for revision to the scale, location and quantity of projects and buildings that use land pursuant to the district-level annual land use plan, the Office of natural resources and Environment shall aggregate information and report to the district-level People's Committee which then delivers the dossier to the Department of Natural resources and Environment which then reviews and presents information to the provincial People’s Committee. The dossier includes the letter of report of the district-level People's Committee; the list of projects and buildings that require revision; the drawings that depict the locations, boundaries and measurements of such projects and buildings;
b) In no more than 03 days upon receiving the full valid dossier, the Department of Natural resources and Environment shall report to the provincial People’s Committee. In no more than 05 days upon receiving the full dossier from the Department of Natural resources and Environment, the provincial People’s Committee shall review information, grant permission and update data to the district-level annual land use plan of the following year;
c) If the addition of a project or building results in land expropriation pursuant to Section 3, Article 62 of the Land Law, the Department of Natural resources and Environment shall, in no more than 10 days upon receiving the valid documents, list the additional project or building that requires expropriated land(s) and report thereof to the provincial People’s Committee which then presents information to the People's Council for approval.”
11. Section 5, 6 and 7 are added to Article 14 as follows:
“5. If a household or individual desires to convert the purpose of use of land from rice cultivation, protection forest or special-use forest to another use for an investment project, the process of conversion shall adhere to Section 1, Article 58 of the Land Law.
6. Land areas for rice cultivation, protection forest or special-use forest, whose conversion to other purposes of use has been approved in writing by the Prime Minister or via a written resolution by the provincial People's Council though no written decision on land expropriation, land allocation, land lease or land conversion has been issued for a project, shall remain available for the maximum duration of 03 subsequent years pursuant to Section 3, Article 49 of the Land Law without reapplication for approval from the Prime Minister or People’s Council pursuant to Section 1, Article 58 of the Land Law if the project continues.
7. The following procedure applies to a household’s or individual's conversion of land use from rice cultivation to perennial crop:
a) The household or individual applies for conversion of rice cultivation land to the People's Committee of the commune where the land parcel is located;
b) The commune People’s Committee shall review information and decide the types of perennial plants permissible for conversion. The conversion to perennial crop shall not efface the conditions for re-cultivation of rice; for instance, it shall not deform the ground, pollute and degrade rice-growing soil, or damage the infrastructure of transport and irrigation for rice cultivation. Moreover, it shall accord with the commune's plan for crop conversion from rice cultivation to perennial crop;
c) Rice cultivation land that undergoes crop conversion in conformity to Point b of this Section shall remain as rice cultivation land in statistical data;
d) Ministry of Agriculture and Rural development shall lead and cooperate with the Ministry of Natural resources and Environment in regulating details of the conversion of crops on rice cultivation land.”
12. Point c, d and dd are added to Section 2 of Article 15 as follows:
“c) In the event that a land parcel is detected, upon an inspection, to have not been used in more than 12 consecutive months or the progress of land use is over 24 months behind schedule, the 24-month extension of land use shall commence on the date that the agency competent to allocate or lease the land parcel decides such extension. The competent agency’s decision to extend land use schedule shall be made at the land user’s request in 30 days upon the agency's receipt of the report or conclusion of inspection.
d) A land user who has not used a land parcel in more than 12 months or whose progress of land use falls over 24 months behind schedule is required to file a written request for extension to the People’s Committee competent to allocate or lease such land parcel.
People’s Committee competent to allocate or lease the land parcel shall expropriate it 15 days after a government authority's written confirmation of the violation if the land user does not apply in writing for extension;
dd) Ministry of Finance regulates details of the calculation of the land use fee or land rent payable for the extended duration of 24 months pursuant to Point i, Section 1, Article 64 of the Land Law.”
13. Article 15a is added as follows:
“Article 15a. Land expropriation against non-fulfillment of land user’s obligations
Land expropriation against a land user's non-fulfillment of obligations to the government pursuant to Point g, Section 1, Article 64 of the Land Law shall proceed if the land user does not or has not fulfilled the payment of the land use fee or land rent as per the laws and then oppose competent government authorities' coercion of financial obligations.”
14. Article 15b is added as follows:
“Article 15b. Land expropriation against termination of investment project pursuant to legislation on investment
Land expropriation against the termination of an investment project pursuant to the legislation on investment, except the government’s expropriation of land pursuant to Section 1, Article 64 and Section 1, Article 65 of the Land Law, shall proceed in the following manner:
1. If the government allocates an area of land and charges the land use fee or leases the area of land and collects the rent in lump sum for the entire duration of the lease, land expropriation proceeds as follows:
a) The investor can continue using the land area in 24 months from the date that the investment project terminates pursuant to the legislation on investment;
b) In 24 months from the date of termination of the investment project as per regulations, the investment can transfer the land use right and sell legitimate properties on the land area to another investor as per the laws.
If the investor fails to transfer the land use right and sell its legitimate properties on the land area to another investor after the 24-month extension of land use, the government shall expropriate the land area pursuant to Point i, Section 1, Article 64 of the Land Law.
2. If the government leases the land area and collects the rent on annual basis, land expropriation shall proceed in the following manner:
a) The investor can continue using the land area in 24 months from the date that the investment project terminates pursuant to the legislation on investment;
b) In 24 months from the date of termination of the investment project as per regulations, the investment can sell legitimate properties on the land area to another investor as per the laws.
The government shall expropriate the land area from the seller of the properties on the land area and lease it to the buyer of such properties;
c) If the investor fails to sell its legitimate properties on the land area to another investor after the 24-month extension of land use, the government shall expropriate the land area pursuant to Point i, Section 1, Article 64 of the Land Law.”
15. Section 5, 6, 7, 8 and 9 are added to Article 16 as follows:
“5. If a land tract for implementing a business project comprises an area of land that belongs in the agricultural land reserve for public uses or such land tract comprises an area of land that the land user has no right to transfer, lease or contribute to capital pursuant to the legislation on land and no property exists on such land area, the competent People’s Committee shall decide to expropriate and lease such land area to the investor for implementing the project on the land area.
6. If a land tract for implementing a business project comprises an area of land allocated by the government for management pursuant to Article 8 of the Land Law, the competent People’s Committee shall expropriate and lease the land area to the investor for implementing the project.
7. If an investment project utilize land parcels of various land-use durations, which have been acquired by purchasing properties attached to land and gaining land use rights through transfer, renting or capital contribution, the duration of land use shall be re-defined in line with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law. If the project is exempt from investment formalities as per the legislation on investment, the People’s Committee competent to allocate or lease such land shall determine the land-use duration, which shall not exceed 50 years. If the land parcels acquired through transfer of land use rights are of permanent use, the duration of land use shall be permanent.
8. The use of land acquired by purchasing properties attached to the land or obtaining land use rights through transfer, renting or capital contribution for business activities shall only be permissible in the circumstances defined in Article 73 of the Land Law.
9. Ministry of Natural resources and Environment shall elaborate this Article.”
16. Point c, Section 2 of Article 18 is amended and Point d, dd and e are added thereof:
“c) The letter of application for registration of land use right in the absence of the documents defined in Point a and Point b of this Section.
The date of the letter of application for registration of land use right shall be the date of filing or the date of validation, if the dates are different, whichever is earlier;
d) The documents on the communal, district-level or provincial People's Committee’s certification of registration of the land user’s land use right;
dd) The documents on housing declaration, which bears the confirmation of the communal, district-level or provincial People's Committee and describes the land area on which such housing is built;
e) The documents on national defense units’ allocation of housing land to officials and soldiers before the 15th of October 1993 pursuant to the Directive No. 282/CT-QP dated July 11, 1991 by the Minister of National defense provide that such allocation accorded with the plan of housing land for officials and soldiers in the national defense land plan approved by competent authorities.”
17. Section 9 is added to Article 18:
“9. Departments of Natural resources and Environment and Offices of Natural resources and Environment shall be responsible for providing land registry logbooks and land survey logbooks made before the 18th of December 1980 pursuant to Section 1 of this Article from their archives to the communal People’s Committees and land users for registration, issuance of certificates of land use right with or without ownership of house and properties attached to land.”
18. Point a, Section 5 of Article 22 is amended as follows:
“a) In the event that a land parcel, on which a residential house exists, was used without dispute before 15th October 1993, the recognized size of such land parcel accords with the local limit of residential land area recognition. In the event that the land parcel was used without dispute from 15th October 1993 to before 01st July 2014, its recognized size accords with the local limit of residential land allocation;”
19. Section 6 is added to Article 23 as follows:
“6. When a person applies for the certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land over an undisputed land parcel allocated by an incompetent authority before 01st July 2004 in line with the plan, whether a house exists on such land parcel upon issuance of the certificate, such person shall qualify for certification and incur financial obligation(s) as per regulations.”
20. Article 24a is added as follows:
“Article 24a. Certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land over an area of land in excess of that specified in the land use right document for the household or individual using the respective land parcel
If an actual area of land, when re-measured, is larger than that specified in the certificate of land use right or relevant documents pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree and the actual land boundaries differ from those acknowledged upon the issuance of the certificate of land use right or relevant documents, the certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land over the area of land in excess proceeds in the following manner:
1. If the additional area of land is acquired through transfer, inheritance or donation of a land use right for which a certificate has been issued, the process occurs as follows:
a) Implement the procedure for transfer, inheritance or donation of the additional land area pursuant to Article 79 and Section 2 of Article 82 and the procedure for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel (without the additional area) pursuant to Article 76 of this Decree without any request for the land user’s procedure for land merger. Land registration office shall be responsible for providing confirmation on the form of application for reissuance or replacement of the certificate of land use right and ownership of house and properties attached to land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, issuing the certificate or sending documents to the communal People's Committee to which the application was filed for further discussion.
b) Implement the procedure for transfer, inheritance or donation of the additional land area pursuant to Article 79 and Section 2 of Article 82 and the procedure for initial certification of the original land parcel pursuant to Article 70 of this Decree if the documents on the right of use of the original land parcel are available pursuant to Article 10 of the Land Law and Article 18 of this Decree. Land registration office shall be responsible for providing confirmation on the form of application for issuance of the certificate of land use right and ownership of house and properties attached to land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance of the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, issuing the certificate or sending documents to the communal People's Committee to which the application was filed for further discussion.
2. If the additional land area is acquired through transfer, inheritance or donation of a land use right before 01st July 2014 and the documents on such land use right are available pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of the Decree, the process occurs as follows:
a) Implement the procedure for initial certification of the additional land area pursuant to Article 70 and the procedure for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel pursuant to Article 76 of this Decree. Land registration office shall be responsible for providing confirmation on the form of application for reissuance or replacement of the certificate of land use right and ownership of house and properties attached to land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting the certificate, updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, issuing the certificate or sending documents to the communal People's Committee to which the application was filed for further discussion.
b) Implement the procedure for initial certification pursuant to Article 70 of this Decree for the entire tract of land if the documents on the right of use of the original land parcel are available pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree.
3. If the documents on the right of use of the additional land area are not available as stated in Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree, the process occurs as follows:
a) If the land user does not violate any the laws on land, the certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land for the additional land area shall proceed pursuant to Article 20 of this Decree;
b) In the event that the additional land area was gained by the land user’s violation of the laws on land before 01st July 2014, the certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land for the additional land area shall proceed pursuant to Article 22 of this Decree;
c) In the event that the additional land area was allocated to the land user by an incompetent authority before 01st July 2014, the certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land for the additional land area shall proceed pursuant to Article 23 of this Decree;
d) The procedure for certification of the additional land area adheres to Article 70 and the procedure for replacement of the certificate, if issued, for the original land parcel adheres to Article 76 of this Decree. Land registration office shall be responsible for providing confirmation on the form of application for reissuance or replacement of the certificate of land use right and ownership of house and properties attached to land over the additional land area and for sending cadastral information to the relevant tax authority, presenting documents for issuance the certificate after the land user’s fulfillment of financial obligation(s), updating and revising cadastral documents and land database in regard to the entire land area in use, issuing the certificate or sending documents to the communal People's Committee to which the application was filed for further discussion.
dd) The procedure for certification of the entire tract of land adheres to Article 70 of this Decree if the documents on the right of use of the original land parcel are available as per Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree.”
21. Point c is added to Section 1 of Article 26 as follows:
“c. The main investor of a condominium mixed with office and commercial space, if qualifying and applying, shall be bestowed the certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land over one or multiple apartments, offices and commercial space under its ownership.”
22. Section 4 is added to Article 32 as follows:
“4. In the event that a project comprises various buildings as defined in the decision on approval of investment project, the decision on project investment, the license of investment, the certificate of investment, the certificate of investment registration issued by the competent authority, the decision on approval of the detailed construction plan and/or the building permit, the main investor, if qualifying and applying, shall be bestowed by the competent government authority the certificate of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land over each building or each area in a building.”
23. Section 3 is renamed as Section 5, Section 3 and Section 4 are added in Article 37 as follows:
“3. Local land registration office, if formed, or its branch shall update information onto the issued certificates of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land at the discretion of the provincial People's Committee.
4. Provincial People’s Committee shall consider the organization system and facilities of the local land registration office to authorize the Department of Natural resources and Environment's mandate for the land registration office to issue certificates of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land under the circumstance defined in Section 1 of this Article.
The official seal of the Department of Natural resources and Environment shall be accessible to the mandates for issuance of certificates of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land as stated in Section 1 of Article 105 of the Land Law and this Section.”
24. Article 38a is added as follows:
“Article 38a. Lease of properties on a land parcel rented or sub-rented on annual rental basis
1. Business organizations, Vietnamese expatriates, foreign-invested companies, households and individuals renting state-held land on annual rental basis or renting or sub-renting land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages on annual rental basis, after having obtained relevant certificates of land use right, can lease properties legally built on such land, as per the laws if the requirements pursuant to the legislation on real estate business are satisfied in full. The renters of such properties shall employ them for the purposes defined in competent government authorities' decisions on land lease or in the signed contracts for land lease or land sublease.
2. Self-financed public service providers renting state-held land on annual rental basis or renting or sub-renting land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages on annual rental basis, after having obtained relevant certificates of land use right, can lease the properties on such land as per the legislation on land and on the management and use of state-owned assets. The renters of the properties on the land are required to use the land for appropriate purposes.”
25. Section 3 is added to Article 39 as follows:
“3. Foreign-invested companies that use land acquired through transfer of land use rights as capital contributions pursuant to Point b, Section 1, Article 169 of the Land Law shall have the rights and duties defined in Section 3, Article 183 of the Land Law.”
26. Article 42a is added as follows:
“Article 42a. Conditions for transfer of land use rights in connection with the transfer of an investment project, in part or in full, which does not construct housing or infrastructure for sale or for lease
The transfer of land use rights in connection with the transfer of an investment project, in part or in full, which does not construct housing or infrastructure for sale or for lease shall be subject to the legislation on investment and real estate business and to the following conditions:
1. The requirements defined in Section 1, Article 188 of the Land Law;
2. The main investor fulfills financial obligations regarding the project’s land, which include the land use fee, land rent, land-related taxes and charges (if any) in the following manner:
a) If the main investor transfers the entire investment project, it shall fulfill financial obligations regarding all land of the project;
b) If the main investor transfers a part of the investment project, it shall fulfill financial obligations regarding the land areas on transfer.
3. The transferees of the land use rights transferred in connection with the partial or full transfer of an investment project shall meet the requirements defined in Article 58 of the Land Law, Article 13 and Article 14 of this Decree and are required to use the land for appropriate purposes.”
27. Article 43 is amended as follows:
“Article 43. Land use in regard to the purchase, sale or transfer of capital contributions or shares in companies or the privatization of state-owned enterprises
1. The use of land with regard to the purchase, sale or transfer of a company’s capital contributions or shares, which include land use rights and/or properties attached to land, shall proceed in the following manner:
a) If a company’s capital contributions or shares, which include land use rights and/or properties attached to land, are purchased, sold or transferred without any change in the land users and/or the owners of the properties attached to land, the procedure for registration of revisions in land and properties attached to land.
b) If a company’s capital contributions or shares, which include land use rights, are purchased, sold or transferred with changes in the land users and/or the owners of properties attached to land, the company shall proceed with the procedures for land use right transfer and for registration of revisions in land and properties attached to land with competent government authorities and fulfill financial obligations as per regulations in 30 days from the date of purchase, sale or transfer of the company’s capital contributions or shares. The duration of land use for a foreign-invested company shall match the duration of its investment project(s) but shall not exceed the limit defined in Section 3, Article 126 of the Land Law.
c) The value of land use rights apportioned to a company’s state-held capital contributions or shares purchased, sold or transferred shall be determined pursuant to the legislation on land, on the management and use of state capital invested into companies’ production and business, and on the privatization of state-owned enterprises.
The value of land use rights shall be re-computed according to the prices of land on transfer upon the purchase, sale or transfer of state-held contributions or shares as stated in this Article. The purchase, sale or transfer of capital contributions or shares shall adhere to the legislation on land and on the management and use of state capital invested into companies’ production and business.
2. The management and use of land upon the privatization of a state-owned enterprise shall proceed in the following manner:
a) A state-owned enterprise, when privatized, shall be responsible for verifying all land under its management and use to plan the use of land pursuant to the legislation on land and on the re-arrangement and handling of state-owned real estate and then report thereof to competent state authorities prior to its valuation.
The land use plan of the privatized enterprise shall be part of the documentation presented to competent government authorities for approval of the privatization plan and shall proceed publicly as per the laws.
b) In 60 days upon the issuance of the initial certificate of business registration, the joint-stock company shall be responsible for implementing the procedures for the government's allocation or lease of land and for the certification of land use rights and ownership of houses and properties attached to the land as per the laws.
The joint-stock company shall rent the land parcels that the government allocated without the charge of land use fee if such company qualifies for renting land from the government pursuant to the Land Law. Otherwise, the government shall allocate land to the joint-stock company, if eligible, on land-use fee basis. The land prices at which the government lease or allocate land shall be specified upon the competent government authorities’ decisions on land allocation or land lease. The duration of land use shall commence on the date that the decision on land allocation or land lease is issued to the joint-stock company. The joint-stock company shall be liable for paying the land use fee or land rent as per the laws.
The joint-stock company can continue renting the land parcels leased by the government to the state-owned enterprise on annual rental basis or on one-off rent payment for the remaining duration of the lease. Likewise, the joint-stock company can continue renting the land parcels which had been originally rented out by the government on one-off rent payment before they were transferred to the state-owned enterprise for the remaining duration of the lease. The joint-stock company shall be responsible for implementing the procedure for land lease and re-signing of land rent contract(s) with competent government authorities in 60 days upon the issuance of the initial certificate of business registration. The payments that the state-owned enterprise made for its receipt of the land use rights on transfer shall be handled pursuant to the legislation on land and on privatization.
The joint-stock company, upon its privatization, shall proceed to rent the land parcels allocated by the government on land-use fee basis if it qualifies for renting such land parcels pursuant to the 2013's Land Law. Likewise, the joint-stock company, when privatized, shall proceed to rent the land parcels that were allocated by the government on land-use fee basis and were then transferred to the state-owned enterprise. The payments that the state-owned enterprise made for the government’s allocation of the land or for the enterprise’s receipt of the land use rights on transfer shall be handled pursuant to the legislation on land and on privatization.
The joint-stock company, upon its privatization, shall proceed to use the land parcels, in their allocated form, which have been allocated by the government on land-use fee basis if it qualifies for using such land parcels on land-use fee basis pursuant to the 2013's Land Law. Likewise, the joint-stock company, when privatized, shall proceed to use the land parcels, in their allocated form, which had been allocated by the government on land-use fee basis before transferred to the state-owned enterprise.
c) The valuation of the land use rights upon the privatization of the state-owned enterprise shall proceed as per the legislation on land and on privatization of state-owned enterprises; however, it shall adhere to the principle that the land price for valuation of land use right is specified by the relevant provincial People's Committee pursuant to Section 3 and Point d, Section 4, Article 114 of the Land Law.
The agency responsible for specifying the land price for valuation of land use right and calculation of land rent upon the privatization of the state-owned enterprise shall publish the land price specified on the websites of the provincial People’s Committee, the Ministry of Natural resources and Environment and the Ministry of Finance in at least 15 days before reporting to the provincial People's Committee for approval.
3. The privatized enterprises that have been using land before the effective date of this Decree but have not fulfilled legal formalities regarding land use right shall be handled in the following manner:
a) The provincial People's Committee shall be responsible for giving instructions to examine and scrutinize the management and use of land according to the privatization plan approved for completing the procedures for land allocation, land lease and issuance of the certificate of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land to the joint-stock company as per regulations.
When detecting a violation of the management and use of land, the provincial People’s Committee shall be responsible for organizing an inspection that settles such violation before the procedure for land allocation, land lease and certification for the joint-stock company.
b) The joint-stock company shall be responsible for implementing the procedures for the allocation or lease of land and for the certification of land use rights and ownership of houses and properties attached to the land as per the laws. The settlement of land-related financial obligations (if any) shall adhere to the legislation on collection of land use fee and land rent and on privatization.
c) Land-related procedures stated in Point a and Point b of this Section are subject to completion in 180 days from the date that this Decree comes into force.
4. A state-owned enterprise that was privatized before the effective date of this Decree and had its land use rights processed as per the legislation on land upon its privatization is permitted to continue using the land allocated by the government on land-use fee basis or to continue renting the land for the remaining duration of land use."
28. Article 43a is added as follows:
“Article 43a. Handling of the right of use of a land parcel on lease or under mortgage upon the government's land expropriation
1. When a land parcel on lease or under mortgage is expropriated by the government pursuant to Article 61 and Article 62 of the Land Law, the land rent contract or the contract for mortgage of land use right shall terminate. The rights and obligations regarding the land use between the parties in the land rent contract or the mortgage contract shall be settled pursuant to the legislation on civil affairs.
2. When a land parcel on lease is expropriated pursuant to Point a, b, c, d, g, h and i, Section 1, Article 64 of the Land Law, the land rent contract shall terminate and the land expropriation shall proceed in the following manner:
a) The government expropriates the land parcel whose lessor has violated the legislation on land. The lessor shall make amends to the renter pursuant to the legislation on civil affairs;
b) The government expropriates the land parcel whose renter has violated the legislation on land. The renter shall make amends to the lessor pursuant to the legislation on civil affairs;
c) If the transgressor of the legislation on land is neither the lessor nor the renter, the government shall expropriate the land parcel and the transgressor shall be held liable to make amends to the affected entities as per regulations.
3. If the right of use of a land parcel that the government expropriates pursuant to Point a, b, c, d, g, h and i, Section 1, Article 64 of the Land Law is under mortgage, the contract for mortgage of land use right shall terminate and the mortgagee shall repay the loan to the mortgagor as per the legislation on civil affairs and other relevant regulations.
4. The government shall expropriate a land parcel being leased or mortgaged by land user(s) who pass(es) away without an inheritor and shall be responsible for settling the rights and obligations concerning such land parcel as per the laws. In such event, the land rent contract or the mortgage contract shall terminate while the land use right is handled in the following manner:
a) If the land parcel is on lease, the government shall continue leasing it to the current renter for the remaining duration of the land rent contract signed;
b) If the land use right is under mortgage, it shall be handled as per the legislation on secured transactions.”
29. Article 43b is added as follows:
“Article 43b. Business organizations’ use of land acquired through transfer of agricultural land use rights from households and individuals for investment projects
Business organizations’ use of the land that are not being rented on annual rental basis and are acquired through transfer of agricultural land use rights from households and/or individuals for an investment project proceeds in the following manner:
1. If a business organization uses the land acquired through transfer of agricultural land use rights from households and/or individuals who are not renting such land, except rice cultivation land, protection forestland and specialized forestland, for implementing an agricultural production investment project and the purpose of use of such land is not converted, such organization can continue using the land without being subjected to renting them. In this event, the duration of land use shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law.
If the business organization applies for conversion of the land’ purpose of use to another under the category of agricultural land pursuant to Section 1, Article 57 of the Land Law, it shall be required to fulfill financial obligations as per the laws without being subjected to renting the land. In this event, the duration of land use shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law.
2. If a business organization uses the land acquired through transfer of agricultural land use rights from households and/or individuals who are renting such land from the government by paying the rent in lump sum for the entire duration of the lease, except rice cultivation land, protection forestland and specialized forestland, for implementing an agricultural production investment project, such organization can continue renting the land. In this event, the duration of land use shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law.
If the business organization applies for conversion of the land’ purpose of use to another under the category of agricultural land pursuant to Section 1, Article 57 of the Land Law, it can continue renting the land and shall fulfill financial obligations as per the laws. In this event, the duration of land use shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law.
3. When the duration of land use ends, in the events stated in Section 1 and Section 2 of this Article, competent government authorities shall consider extending the duration of land use upon request and the land are subject to being rented out as per the laws. The procedures for transfer of land use right and land use conversion are governed by Article 69 and Article 79 of this Decree.
4. If a business organization uses the land acquired through transfer of agricultural land use rights from households and/or individuals and has their purpose of use converted for a non-agricultural business investment project, such organization shall be subjected to renting such land and fulfills financial obligations as per the laws. The duration of land rent shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law.”
30. Article 43c is added as follows:
“Article 43c. Business organizations, households and individuals using land whose purpose of use is converted
1. Upon the conversion of the purpose of use of a land parcel that a business organization is using, except for the circumstances defined in Article 43b of this Decree, the form of land use is determined in the following manner:
a) If the purpose of use of a land parcel is converted to another purpose of use that serves a project for investment and construction of housing for sale or for sale and lease or a cemetery facility investment project through which land use rights connected with the facilities, such land parcel shall be allocated for use at the charge of a land use fee which is payable upon the conversion of land use as per regulations;
b) If the purpose of use of a agricultural or residential land parcel leased by the government or of a non-agricultural land parcel allocated by the government without the charge of a land use fee is converted to another purpose of use for non-agricultural business, construction of public business building(s), investment in housing for lease or construction of public service building(s), the land parcel shall be rented on annual rental basis or on one-off rent payment for the entire duration of the lease. The land rent, in this event, shall be payable upon the conversion of land use (if any) as per regulations;
c) If the purpose of use of a residential land parcel or non-residential non-agricultural land parcel allocated by the government with the charge of a land use fee whose payments have not been sourced from the state budget is converted to another purpose of use for non-agricultural business, construction of public business building(s), investment in housing for lease or construction of public service building(s), the land parcel shall remain allocated with the charge of a land use fee. The land use fee, in this event, shall be payable upon the conversion of land use (if any) as per regulations;
d) If the purpose of use of a land parcel allocated by the government with the charge of a land use fee whose payments have not been sourced from the state budget is converted to another under the same category of agricultural land, such land parcel shall remain allocated with the charge of a land use fee which is payable upon the conversion of land use (if any) as per regulations;
dd) If the purpose of use of a land parcel rented from or allocated by the government without or with the charge of a land use fee whose payments have been sourced from the state budget is converted to another under the same category of agricultural land, such land parcel shall be rented on annual rental basis or on one-off rent payment for the entire duration of the lease. The land rent, in this event, shall be payable upon the conversion of land use (if any) as per regulations.
2. The form of land use shall be determined in the following manner upon the conversion of the purpose of use of a land parcel being used by a household or individual:
a) If an agricultural land parcel not rented from the government is converted to commercial land or non-agricultural business land, such land parcel shall be allocated with the charge of a land use fee which is payable upon the conversion of land use as per regulations;
b) If an agricultural land parcel rented from the government is converted to commercial land or non-agricultural business land, such land parcel shall be rented on annual rental basis or on one-off rent payment for the entire duration of the lease. In this event, the land rent is payable upon the conversion of land use as per regulations;
c) The duration of land use upon conversion pursuant to Point a and Point b of this Section shall accord with the duration of the investment project pursuant to Section 3, Article 126 of the Land Law. If no investment project exists, the duration of land use shall be no more than 50 years. In an administrative division that is (severely) troubled economically and socially, the duration of land use shall be no more than 70 years. The duration of land use commences upon the competent authority’s approval of land use conversion.”
31. Article 43d is added as follows:
“Article 43d. Minimum area that qualifies for subdivision
Provincial People’s Committees shall stipulate the minimum area of each type of land that qualifies for subdivision according to local conditions.”
32. Article 43dd is added as follows:
“Article 43dd. Use of land acquired in recompense for the government’s expropriation of agricultural land from households and individuals before 01st October 2009 for non-agricultural production or service
In the event that the allocation of (a) non-agricultural business land parcel(s) to a household or individual in recompense for the government’s expropriation of their agricultural land(s) pursuant to Section 4 and Section 5, Article 4 of the Government’s Decree No. 17/2006/ND-CP dated January 27, 2006 and Article 30 of the Government's Decree No. 84/2007/ND-CP dated May 15, 2007 occurs after 01st July 2014 as per the compensation and settlement plan approved by competent government authorities, such household or individual can use the land parcel(s) permanently and stably for the non-agricultural business or service defined, shall not incur the land use fee upon obtaining the permission for converting the land parcel(s) to residential use and shall receive compensation based on residential land price upon the government’s expropriation of such land parcel(s).”
33. Article 45a is added as follows:
“Article 45a. Natural production forestland
1. The government shall allocate areas of natural production forestland to forest management organizations that manage, protect and develop forest.
The government shall allocate areas of natural production forestland to resident households, individuals and communities, if desiring and be able to protect and develop forest, in a natural production forest zone where a forest management organization does not exist without the charge of land use fee under their protection, development and other beneficial uses pursuant to the legislation on forest protection and development.
2. The households and individuals to whom the government allocated or leased natural production forestland or the residential communities to which the government allocated natural production forestland before 01st July 2004 can continue using the land for the remaining duration. The government shall consider extending the expired duration of land use upon request as per regulations.”
34. Article 49a is added as follows:
“Article 49a. Contribution of land use rights and revision to land use rights for investment projects
1. The following requirements apply to the contribution of a land use right and the revision to a land use right for implementing an investment project:
a) In the circumstance defined in Point i, Section 1, Article 179 of the Land Law;
b) The implementation of the investment project has to accord with the land use plans, construction plans, urban plans, housing development programs and plans, rural residential plans, new rural commune development plans approved by competent government authorities;
c) The plan(s) for land use right contribution and revision to land use right must be made available, be accepted by the user(s) of the land parcels on which the project is expected to occur and be approved by the relevant provincial People's Committee;
d) The rights of land users in the project’s vicinity must be maintained.
2. Provincial People’s Committees shall promulgate regulations on the contribution of land use rights and revision to land use rights for investment projects.”
35. Section 3 is removed, Section 4 is renamed as Section 3, and Section 5 is renamed as Section 4 in Article 50.
36. Article 51 is amended as follows:
“Article 51. Land of industrial parks, export processing zones, industrial clusters and handicraft villages
1. The duration of use of land parcels in an industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall accord with the duration of the investment projects.
If the duration of the investment project(s) exceeds the remaining duration of use of the land parcel(s) in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village, the enterprise(s) constructing and operating the infrastructure of such industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall apply to competent government authorities for adjusting the duration of land use accordingly; however, the total duration of land use shall not exceed 70 years and the land use fee or land rent shall be charged on the area(s) of land whose duration of use is extended.
2. When planning details on the construction of an industrial park, export processing zone or industrial cluster, a provincial People’s Committee shall consider the current status of local residential areas and the accommodation need of the workers taking up employment in the industrial park, export processing zone or industrial cluster to allocate land outside the industrial park, export processing zone or industrial cluster in accordance with the land use plan for the construction of apartment buildings and cultural and social facilities that serve the workers.
3. The form of land use in a handicraft village shall be similar to that in an industrial park, export processing zone or industrial cluster pursuant to Section 2, 3, 4 and 5, Article 149 of the Land Law.
4. Provincial People’s Committees shall be responsible for organizing inspections and actions against the entities that rent or sub-rent land in industrial parks, export processing zones, industrial clusters or handicraft villages but desist or delay the use of such land against the agreed schedule of land use in the land rent or land sub-rent contract with the company that invests in and operates the infrastructure.
5. Responsibilities of a company that invests in and operate the infrastructure of an industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village:
a) Upon the signing of a land lease or sublease contract, it shall specify the land use progress in line with that of the investment project and remedial actions against the renter's or sub-renter’s desistence or delay of land use against the agreed schedule of land use in the contract;
b) It shall be liable to the government and the law for managing the use of land in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village; and be responsible for examining, monitoring and expediting the renter’s or sub-renter's land use in conformity to the agreed schedule in the contract;
c) On annual basis, the company investing in, constructing and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for reporting to the provincial People’s Committee and the General Department of Land Administration and publish the area of land available for lease or sublease in the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village on the websites of the company, the People’s Committee of the province in which the land exist, and the General Department of Land Administration.
6. If the renter or sub-renter desists or delays the use of the land against the agreed schedule in the land rent or sub-rent contract, except in case of force majeure pursuant to Section 1, Article 15 of the Decree, the company investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for:
a) Requesting the renter or sub-renter to carry out measures to put the land into use or terminating the land rent or sub-rent contract unilaterally;
b) Listing the entities that desist or delay the use of land against the land use schedule and reporting thereof to the Industrial Park Management Board, Department of Planning and Investment, Department of Natural resources and Environment, provincial People’s Committee, Ministry of Planning and Investment and Ministry of Natural resources and Environment. The bodies receiving the report and the company investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall be responsible for publishing the list of the entities that desist or delay land use on the websites of such bodies and the company.
7. In the event that the renter or sub-renter continues desisting or delaying land use though the company investing and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village has acted pursuant to Section 6 of this Article, the provincial People’s Committee shall expropriate the renter’s or sub-renter’s area of land in violation according to the conclusion of inspection and allocate it to the company investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone and handicraft village. The company investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village shall lease or sublet the areas of land that the government has expropriated to the investors in need of such areas.
The settlement of rights and obligations between the entity investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village and the renter or sub-renter shall be subject to the legislation on civil matters.
8. In regard to the entities that have rented or sub-rented land from an entity investing in and operating the infrastructure of the industrial park, export processing zone, industrial cluster or handicraft village prior to the effective date of this Decree, except in case of force majeure pursuant to Section 1, Article 15 of this Decree, provincial People’s Committees shall expropriate the land in the following circumstances:
a) The land has not been used or its use is delayed 36 months behind the agreed schedule of land use in the land rent or sub-rent contract;
b) The land has not been used or its use is delayed more than 36 months from the date of issue of the certificate of land use if the entities involved do not stipulate a schedule of land use in their contract.
9. Provincial People’s Committees shall regulate detail on the expropriation of the land whose use is not progressive or is delayed pursuant to Section 7 and Section 8 of this Article.”
37. Section 2 of Article 52 is amended as follows:
“2. Management Boards of high-tech parks, with respect to land management, shall be responsible for:
a) Cooperating with land clearance and compensation organizations in providing compensation, support and resettlement;
b) Presenting to provincial People’s Committees the decisions on collection of land rent and on reduction or exemption of land rent for each project;
c) Expropriate land parcels rented out or allocated when land users violate the legislation on land pursuant to Point a, b, c, d, e, g and i, Section 1, Article 64 of the Land Law; or when land users terminate their land use lawfully or return the land parcels voluntarily pursuant to Point a, b, c and d, Section 1, Article 65 of the Land Law. Land rent, properties attached to land and remaining cost of investment in land shall be handled in a manner similar to that of the government’s expropriation of land pursuant to the legislation on land;
d) Managing the land expropriated in the events prescribed in Point c of this Section;
dd) Deciding to re-allocate land without land use fee to land users in the high-tech parks under the circumstances defined in Section 2 and Section 3, Article 54 of the Land Law; deciding to extend the duration of land use at the end of the duration of land allocation or land lease in accordance with the duration of the investment projects;
e) Stipulating the administrative procedures for land in the high-tech parks;
g) Sending the decisions on land re-allocation, land lease, land use extension, cadastral map extraction or cadastral measurement extraction to the land registration offices that register information into cadastral records, update the land database and report to the authorities competent to certify land use right with or without ownership of house and properties attached to land.”
38. Section 4 is amended and Section 5 is added in Article 52 as follows:
“4. Management Boards of high-tech parks under the management of the central government shall bear the following responsibilities in managing and using the land allocated by provincial People’s Committees before 01st July 2014:
a) Implement Point a, c, d, dd, e and g, Section 2 of this Article; continue implementing the construction plan that competent authorities have approved;
b) Specify land prices in detail by land pricing coefficient method to calculate the rent on the leased land in the high-tech parks; however, such land prices shall not be lower than those defined in the provincial People’s Committees’ land price lists;
c) Decide the land pricing coefficient and the proportion (%) of land rent to land price, and decide the amount of land rent deducted or exempted for each project pursuant to the regulations of the government and Prime Minister;
d) Specify the land rent payable and notify renters in writing of the rent as per regulations.
5. The management and use of the land allocated by provincial People’s Committees before 01st July 2014 to high-tech parks under the management of the provincial People’s Committees shall proceed in the following manner:
a) The management and use of land are governed by Article 150 of the Land Law, Section 1 and Section 2 of this Article;
b) Continue implementing the construction plan approved by competent authorities.”
39. Article 57a is added as follows:
“Article 57a. Land on which water surface of hydroelectric or irrigational reservoir exists
1. Provincial and district-level People's Committees shall decide on the lease of the land on which water surface of a hydroelectric or irrigational reservoir exists, under their authority, for non-agricultural use or aquaculture pursuant to Article 59 of the Land Law.
2. The use of the land on which water surface of a hydroelectric or irrigational reservoir exists for non-agricultural use or aquaculture shall not affect the primary purpose of use defined and shall adhere to other relevant the laws.
3. The duration of use of the land on which water surface of a hydroelectric or irrigational reservoir exists shall be left to the discretion of the People's Committee competent to decide on the lease of such land; however, it shall not exceed 50 years."
40. Article 61 is amended as follows:
“Article 61. Duration of administrative procedures for land
1. The duration of the procedures for land allocation, land lease and land use conversion is defined below:
a) The allocation or lease of land shall not take more than 20 days, which does not include the time for land expropriation, compensation and land clearance;
b) The approval of land use conversion shall not take more than 15 days.
2. The duration of the procedures for registration of land and properties attached to land, for certification and re-certification is defined below:
a) The registration of land and properties attached to land or the certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land shall not take more than 30 days;
b) The registration and certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land for a transferee receiving land use right with or without ownership of house or building from a construction investment organization shall not take more than 15 days;
c) The registration and certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land upon a change to the properties attached to land shall not take more than 15 days;
d) The registration of change to land or properties attached to land for a winner of an auction of land use right; the settlement of land-related dispute, complaint or denunciation; the settlement of a land use right mortgage contract or a contract for contribution of capital in the form of land use right; the distrainment and auction of land use right or properties attached to land for the execution of a sentence; the division, merger or consolidation of an organization or conversion of a company; the division or consolidation of land use right(s) and ownership(s) of properties attached to land under an agreement of a household, married couple or group of land users shall not take more than 10 days;
dd) The division or consolidation of land lots or the registration of land allocated by the government for management shall not take more than 15 days;
e) The procedure for land use extension shall not take more than 07 days;
g) The procedure for confirmation of a household’s or individual’s continued use of land upon expiration of land use duration shall not take more than 05 days;
h) The registration, revision or termination of a limited right of use of a contiguous land lot shall not take more than 10 days;
i) The registration of change to the land user(s), to the owner(s) of properties attached to land, to the shape, size, number or address of a land lot or to limitation(s) on land use right or to financial obligations or to properties attached to land against the previous registration shall not take more than 10 days;
k) The procedure for changing from renting of land on annual rental basis to renting of land on one-off rent payment; or from the government’s allocation of land without land use fee to renting of land; or from renting of land to land allocation with the charge of land use fee shall not take more than 30 days;
l) The procedure for exchange, transfer, inheritance, donation of land use right with or without ownership of properties attached to land or for registration of capital contribution in the form of land use right or ownership of properties attached to land shall not take more than 10 days;
m) The procedure for termination of registration of capital contribution in the form of land use right with or without ownership of properties attached to land shall not take more than 03 days;
n) The procedure for registration or termination of registration of mortgage, lease or sublease of land use right shall not take more than 03 days;
o) The procedure for changing a spouse's land use right with or without ownership of properties attached to land to the spouses' concurrent right and ownership shall not take more than 05 days;
p) The procedure for replacement of a certificate of land use right, certificate of house ownership or certificate of ownership of a building shall not take more than 07 days; however, the procedure for replacement of multiple land users’ certificates due to map redrawing shall not take more than 50 days;
q) The procedure for reissuance of a lost certificate of land use right, lost certificate of house ownership or lost certificate of ownership of a building shall not take more than 10 days;
r) The procedure for correction of information on an issued certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land, an issued certificate of land use right, an issued certificate of house ownership and land use right, an issued certificate of house ownership or an issued certificate of ownership of a building shall not take more than 10 days.
3. The duration of the procedures for reconciliation or settlement of dispute over land is defined below:
a) The reconciliation of land dispute shall not take more than 45 days;
b) The settlement of land dispute under the jurisdiction of the chairperson of a district-level People’s Committee shall not take more than 45 days;
c) The settlement of land dispute under the jurisdiction of the chairperson of a provincial People’s Committee shall not take more than 60 days;
d) The settlement of land dispute under the jurisdiction of the Minister of Natural resources and Environment shall not take more than 90 days;
dd) The coercive execution of a decision on land dispute settlement shall not take more than 30 days.
4. The duration defined in Section 1, 2 and 3 of this Article shall commence from the date of receipt of a valid application. It does not include regulated holidays and days-off; time for intake of documents at communal level, time for land user’s fulfillment of financial obligations; time for consideration and execution of actions against a violation of the legislation on land use and time for solicitation of appraisal.
If an application is insufficient or invalid, the agency taking in the application shall, in no more than 03 working days, inform and guide the applicant to supplement and complete the documents as per regulations.
The duration of each procedure defined in this Article shall be elongated by 10 days, except the reconciliation of land dispute, in mountainous communes, islands, remote regions and areas that are (severely) troubled socially and economically.
5. Provincial People’s Committees shall stipulate the length of time of multiple land-related administrative procedures, which shall not exceed the duration of such procedures in total pursuant to this Article.”
41. Section 4 and Section 5 are added to Article 63 as follows:
“4. The charge of a land use fee on a land use right recognized shall commence upon the relevant land registration office's delivery of cadastral information to the tax authority.
A land registration office shall deliver cadastral information to a tax authority in no more than 15 days from the date of receipt of the full and valid application. Upon receiving cadastral information from the land registration office, the tax authority shall notify the land user(s) of financial obligations in no more than 05 days.
If the land registration office or the tax authority delays its delivery of information or determination of financial obligations, respectively, the land use fee shall be charged upon the land registration office’s receipt of the full and valid application.
5. The base price of land for calculation of financial obligations upon the reissuance of an invalidly issued certificate of land use right shall be determined in the following manner:
a) If a governmental agency is liable for the invalid issuance of the certificate, the base price shall be that determined upon the issuance of the previous certificate;
b) If the land user is liable for the invalid issuance of the certificate, the base price shall be that determined upon the reissuance of the certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land;
c) Ministry of Finance shall stipulate detail on the collection, payment and refund of financial obligations pursuant to this Section.”
42. Point c, Section 3 of Article 65 is amended as follows:
“c) If the person in possession of a land parcel under expropriation, despite efforts of persuasion, does not abide by the decision on land expropriation, the relevant Department of Natural resources and Environment shall report to the chairperson of the district-level People’s Committee, who shall decide on coercive execution of the decision on land expropriation;”
43. Point e, Section 3 of Article 65 is amended as follows:
“e) The chairperson of the People’s Committee that decided on coercion shall be responsible for arranging personnel to execute forcibly the decision on coercion against the individual(s) or organization that refuses to adhere to the coercion decision despite the efforts of persuasion pursuant to Point dd of this Section.”
44. Point a, Section 1 of Article 66 is amended as follows:
“a) The agencies in charge of natural resources and environment or competent government authorities shall conduct inspections to identify the violations defined in Point c, d, g, h and i, Section 1, Article 64 of the Land Law;”
45. Article 69a is added as follows:
“Article 69a. Procedure for revision to a decision issued by the Prime Minister before 01st July 2004 on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion
1. In no more than 15 days upon receiving a written request of a land user or a competent agency for revision to a Prime Minister’s decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion, a Department of Natural resources and Environment shall provide guidelines to the land user for preparing and filing the application for revision to the decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion to the relevant provincial People’s Committee.
2. In no more than 05 days upon receiving the full and valid application, the provincial People’s Committee shall decide to revise the decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion. If the revision to such a decision has to be reported to the Prime Minister, the provincial People’s Committee shall transfer the application to the Ministry of Natural resources and Environment.
3. In no more than 10 days upon receiving the valid application in full, the Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for verifying information and reporting to the Prime Minister.
If the revision to a Prime Minister’s decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion concerns other ministries or agencies, the Ministry of Natural resources and Environment shall be responsible for inquiring into their opinions before reporting to the Prime Minister. In no more than 10 days upon receiving the written request from the Ministry of Natural resources and Environment, the ministries and agencies concerned shall revert to the Ministry of Natural resources and Environment.
4. Upon the approval of the Prime Minister, the provincial People's Committee shall decide on revising the decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion.”
46. Section 2 of Article 72 is amended as follows:
“2. In no more than 30 days upon receiving the valid application, the Department of Natural resources and Environment shall be responsible for verifying the current status of land use, housing and building(s) in existence and the project investor's eligibility for transferring land use right and for selling houses.
Upon completing its verification, the Department of Natural resources and Environment shall be responsible for informing the project investor of the result of verification and for sending a notification and the property map verified to the relevant land registration office registering the housing and land of the buyers that qualify as per the laws. Moreover, it shall publish the result of verification on the websites of the provincial People’s Committee and the Department of Natural resources and Environment that governs the area of land.”
47. Article 72a is added as follows:
“Article 72a. Procedure for re-verification of the size of households’ or individuals’ residential land certified in writing
The size of a residential land parcel, pursuant to Point b, Section 5, Article 24 of this Decree, shall be re-verified in the following manner:
1. The land user submits 01 application for re-verification of the size of residential land to the agency defined in Article 60 of this Decree.
2. The land registration office shall be responsible for examining the documents on which certification was previously founded and, if re-verification of residential land size adheres to Section 5, Article 24 of this Decree, report to the competent authority defined in Article 37 of this Decree for issuance of the certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land. Furthermore, the cadastral record and land database shall be updated and the certificate of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land is bestowed upon or forwarded to the land user through the communal People’s Committee that takes in the application.”
48. Article 74a is added as follows:
“Article 74a. Procedure for extension of religious establishments’ use of agricultural land
The extension of a religious establishment’s use of its agricultural land shall proceed in the following manner:
1. The religious establishment submits 01 application for land use extension no less than 06 months prior to the expiration of its land use right.
2. Department of Natural resources and Environment is responsible for assessing the demand for land use and for, if conditions are met, reporting to the provincial People's Committee that shall decide on the extension of land use right. The documents shall be then transferred to the land registration office for registration.
3. The religious establishment returns the issued certificate, in case of land use extension, to the Department of Natural resources and Environment.
4. The land registration office is responsible for certifying the extension of land use onto the issued certificate; updating the cadastral record and land database and granting the certificate to the religious establishment.
5. Department of Natural resources and Environment informs the land user that does not qualify for land use extension and follow the procedure of land expropriation as per regulations.”
49. Point a, Section 3 of Article 75 is amended as follows:
“a) Perform cadastral measurement to subdivide the land parcel and send the new land measurement extract to the land user for signing the contract and papers on the right of use of a portion of the subdivided land parcel;”
50. Article 79a is added as follows:
“Article 79a. Procedure for registration of land parcels over which the right of use is acquired for business purpose
The registration of land parcels over which the right of use is acquired through transfer, lease or capital contribution for the operation of a business project or facility pursuant to Article 73 of the Land Law shall proceed in the following manner:
1. If the land parcels reserved for the business project or facility are used for a purpose different from that defined upon the main investor's acquisition of such land parcels through transfer, renting or capital contribution in the form of land use right, the following process shall apply:
a) If the main investor rents land use rights from land users, such land users shall undergo the procedure of land use conversion before renting out their land use rights to the main investor;
b) If the main investor receives capital contributions in the form of land use right, the land users shall undergo the procedure of land use conversion before contributing their land use rights to the main investor. Otherwise, the main investor can have land use purposes converted after the contribution of capital in the form of land use right completes;
c) If the land use rights are transferred from the land users to the main investor, the transfer procedure shall precede the land use conversion.
2. If the land parcels reserved for the business project or facility are used for a purpose identical to that defined upon the acquisition of such land parcels through transfer, renting or capital contribution in the form of land use right, the main investor or land users shall proceed pursuant to Article 79 of this Decree.
3. If the rights of use of agricultural land are transferred, rented or contributed to the capital of a non-agricultural business project, the procedure of transfer, lease or capital contribution shall proceed after competent authorities' approval in writing pursuant to Section 1, Article 193 of the Land Law.”
51. Point a, Section 2 of Article 80 is amended as follows:
“a) Validate the termination of lease, sublease or capital contribution onto the certificate as per regulations and return it to the lessor, sub-lessor or contributor. If the land parcel leased or subleased is in an industrial park or the renter, sub-renter or receiver of contributed capital obtains the certificate(s) of the land use right(s) contributed into capital, the certificate(s) shall be revoked and new certificate(s) of land use right with or without ownership of house and properties attached to land is (are) reissued to the contributor(s).
If the expiry date of land use falls on the date that the lease, sublease or contribution of the land use right(s) into capital is terminated and the land user(s) does (do) not desire to continue using the land or competent government authorities reject the extension of land use, the issued certificate(s) shall be revoked;”
52. Point a, Section 4 of Article 80 is amended as follows:
“a) When the duration of capital contribution expires or ends under an agreement of the parties involved, the contributor of the land use right can continue using the land for the remaining duration.
In the event that the investor applies for registration or land use conversion after the land user contributes the land use right, the rights and obligations between the contributor and the receiver upon the expiration of capital contribution shall adhere to their agreement as per the laws. If the contributor does not desire to continue using the land upon the expiration of land use, the government shall expropriate the land.”
53. Point c is added to Section 2 and Section 3 is added in Article 81 as follows:
“c) When an organization permitted to trade in debts as per the laws buys a debt secured by land use right(s) under mortgage or used as surety pursuant to the 2003's Land Law from the mortgagee or beneficiary, such organization shall inherit the rights and obligations of the mortgagee or beneficiary as defined in the contract of mortgage or surety. The debt trading organization has the right to liquidate the land use right(s) under mortgage or used as surety according to the signed contract of mortgage or surety.
If failing to liquidate the property according to the agreement, the debt trading organization shall, if state-owned, have the land use right(s) auctioned as per the laws or, if privately owned, transfer the land use right(s) under mortgage or used as surety to other entities or have such right(s) auctioned through an auction house without the permission of the mortgagee or beneficiary. Otherwise, it may file a lawsuit for court proceedings as per the laws.
3. The land use right shall be handled in the following manner upon the liquidation of the properties attached to a land parcel rented out on annual rental basis for debt recovery:
a) In the event that the user of the land parcel rented out on annual rental basis has mortgaged or has given the properties attached to the land as guarantee pursuant to the 2003’s Land Law but has failed its obligation(s) to the mortgagee or beneficiary, the government shall expropriate the land from the mortgagor or guarantor and then lease it to the buyer or receiver of the properties, unless otherwise negotiated. The buyer or receiver of the properties used as guarantee shall negotiate, with the mortgagor or guarantor, the settlement of the remaining cost of investment in the land up to the time of land expropriation. If negotiation fails, the entities involved have the right to petition a court as per the laws;
b) The government shall continue leasing the land to the buyer or receiver of the properties for the remaining duration of land use with the charge of a land use fee for the purpose of use defined. Land use conversion, if requested, shall be subject to the Land Law and this Decree;
c) The buyer of the properties has to adhere to the requirements in Section 2, Article 189 of the Land Law.”
54. Section 1 of Article 82 is amended as follows:
“1. A user of a land parcel that has not been certified, if using such land parcel under a following circumstance but not in an event defined in Section 2 of this Article, shall apply for land registration and for initial certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land as per the Land Law and this Decree without undergoing the procedure for transfer of land use right. In addition, the agency taking in the application cannot request the transferee of land use right to submit the contract and documents on land use right transfer as per the laws:
a) The land parcel was acquired through transfer or donation of land use right before 01st January 2008;
b) The land parcel was acquired through transfer or donation of land use right from 01st January 2008 to a date before 01st July 2014 and the documents on land use right pursuant to Article 100 of the Land Law and Article 18 of this Decree is are available;
c) The land parcel was acquired through inheritance of land use right before 01st July 2014.”
55. Article 83a is added as follows:
“Article 83a. Procedure for registration of change upon households’ or individuals’ moving of land use rights into a company
1. When a household or individual renting a land parcel from the government on annual rental basis establishes a company and continues using such land parcel for the purpose defined in the government’s lease, the company can use the land parcel for the remaining duration of land use and is responsible for applying for registration of land user change pursuant to Point b, Section 4, Article 95 of the Land Law and Article 85 of this Decree.
The land registration office shall be responsible for notifying the change of land user to the People’s Committee of the district where the land parcel exists to terminate the land rent contract with the household or individual.
The company shall then sign the land rent contract with the Department of Natural resources and Environment before the procedure for certification of land use right with or without ownership of house and properties attached to land as per regulations.
The base land price from which the land rent is computed for the company after its establishment shall be the base price from which the household’s or individual's land rent was determined if the company is founded during the 5-year cycle of land rent stabilization and the rent is subject to recalculation as per the government’s regulations.
2. If the land parcel that the household or individual is using is not rented out on annual rental basis and the purpose of land use remains unchanged upon the establishment of a company by the household's member(s) or the individual, the company can continue using such land parcel and is responsible for applying for registration of change as per the legislation on land.
3. If the land parcel that the household or individual is using is allocated or leased by the government but the purpose of land use is changed upon the establishment of the company, such company has to follow the procedure for land use conversion and fulfill financial obligations as per regulations. The company shall submit the applications for land use conversion and for registration of change(s) to the land; thus, the competent agency shall consider and decide on the conversion of land use and the registration of change(s) simultaneously as per the legislation on land.”
56. Point b and Point c, Section 4 of Article 87 are amended as follows:
“b) If the competent government authority that issued the certificate of land use right with or without ownership of house and properties attached to land finds the issued certificate contradictory to the legislation on land, it shall examine information, notify the land user of the specific reason and issue a decision on revocation of such certificate;
c) The land user, when finding the issued certificate contradictory to the legislation on land, shall notify in writing the government authority competent to issue the certificate of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land. The government authority competent to issue the certificate of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land shall be responsible for reviewing and revoking the issued certificate contradictory to the legislation on land;”
57. Section 3 of Article 88 is amended as follows:
“3. If the disputing parties dissent in writing from the agreed content of the successful reconciliation record in 10 days upon the making of such record, the chairperson of the communal People’s Committee shall hold another reconciliation meeting to settle such additional opinions and make a record of successful or unsuccessful reconciliation.”
58. Article 90a is added as follows:
“Article 90a. Statute of limitation for second dispute resolution and enforcement of decisions on land dispute resolution
1. The disputing parties, if opposing the initial decision on dispute resolution, can petition the competent person for second dispute resolution. If none of the disputing parties petitions the competent person for second land dispute resolution in at most 30 days or in at most 45 days in a mountainous commune, island, remote area or an area (severely) troubled economically and socially upon the receipt of the initial decision on dispute resolution, such decision shall come into force.
2. The second decision on land dispute resolution shall come into effect in at most 30 days or in at most 45 days in a mountainous commune, island, remote area or an area (severely) troubled economically and socially upon the receipt of such decision.”
59. Section 2 is amended and Section 3, 4, 5, 6, 7 and 8 are added to Article 91 as follows:
“2. Principles for coercive enforcement of a decision on land dispute resolution:
a) Coercive enforcement shall proceed openly, democratically, impartially, safely, orderly and lawfully;
b) Coercive enforcement shall proceed in office hours;
c) Coercive enforcement does not proceed from 22 o’clock to 06 o’clock in the next morning; on regulated holidays and days-off; in 15 days' time before and after the Tet holiday; on traditional days reserved for the persons entitled to regulated welfare if such persons are subjected to coercive enforcement and in other special circumstances that produce serious impacts on security, politics, social order and safety, local traditions and habits.
3. The coercive enforcement of a decision on land dispute resolution shall proceed upon the satisfaction of all the following requirements:
a) Both or one of the disputing parties do (does) not abide by the land dispute resolution decision in effect despite the efforts of persuasion of the People's Committee and/or the Committee of Vietnam Fatherland Front in the commune where the disputed land exists;
b) A decision on coercive enforcement of the decision on land dispute resolution has been posted in public at the office of the People’s Committee of the commune or at the public area of the neighborhood where the disputed land exists;
c) The decision on coercive enforcement of the decision on land dispute resolution has come into force;
d) The person(s) coerced has (have) received the written decision on coercive enforcement.
If the person(s) coerced refuse(s) to take in the decision on coercive enforcement or is (are) absent upon the delivery of such decision, the communal People’s Committee shall record such situation in writing.
4. Chairperson of the district-level People’s Committee shall issue and organize the implementation of the decision on coercive enforcement of the decision of land dispute resolution.
5. Procedure for coercive enforcement:
a) Prior to the coercive enforcement, the chairperson of the district-level People’s Committee decides on forming the coercive enforcement committee;
b) The coercive enforcement committee persuades and communicates with the person(s) coerced.
If the person(s) coerced adhere(s) to the decision on land dispute resolution, the coercive enforcement committee shall record such adherence in writing and the content of the dispute resolution decision shall be then fulfilled under the supervision of the coercive enforcement committee;
c) If the person(s) coerced does (do) not adhere to the decision of land dispute resolution despite the effort of persuasion, the coercive enforcement committee shall coerce and compel such person(s) to fulfill the content of the decision of land dispute resolution.
6. A coercive enforcement committee comprises:
a) Chairperson or Vice Chairperson of the district-level People’s Committee, as the leader;
b) Representatives of the district-level agencies regarding inspection, justice, natural resources and environment, construction; the representative of the leadership of the People’s Committee of the commune where the land exists and other members designated by the chairperson of the district-level People’s Committee.
7. Provincial People’s Committees shall allocate expenditure for the coercive enforcement of the decision on land dispute resolution.
8. Provincial People’s Committees shall specify detail on this Article.”
60. Section 3 and Section 4 are added to Article 99 as follows:
“3. In the event that an investment project subjected to the government’s land expropriation pursuant to the 2003’s Land Law and guiding documents is not subjected to the government's land expropriation pursuant to the 2013's Land Law, its main investor was selected pursuant to the legislation on investment before 01st July 2014 and it accords with the annual land use plan of the relevant district, the provincial People’s Committee shall include it in the list of projects subject to land expropriation and propose thereof to the People’s Council for approval before the competent government authority decides on land expropriation.
The procedure for land expropriation in the circumstance defined in this Section shall be subject to Article 69 of the Land Law.
4. In the event that an investment project subjected to the government’s land expropriation pursuant to the 2003's Land Law and guiding documents is not subjected to the government's land expropriation pursuant to the 2013's Land Law and it has been approved by the competent People's Committee before 01st July 2014 for negotiating the transfer of land use rights for implementing the project but the main investor has not negotiated for all areas of land with the land users under the scope of the project, the provincial People's Committee shall include the project in the list of projects subject to land expropriation and propose thereof to the People's Council for approval before the competent government authority decides on the expropriation of the un-negotiated areas of land which shall be then allocated or rented out to the main investor.”
61. Article 100a is added as follows:
“Article 100a. Application of requirements for land allocation, land lease, land use conversion; management and use of land
1. Section 2, Article 58 of the Land Law and Article 13 of this Decree shall take effect against the projects that use lands on an island or in a borderline or coastal commune, ward or town and are not subject to the approval of the National Assembly or Prime Minister if, having received the certificate of investment before 01st July 2014, such project does not yet obtain a decision on land allocation, land lease or land use conversion pursuant to the legislation on land.
2. The requirements for land allocation, land lease and land use conversion, applicable to the person(s) to whom the government allocates or leases lands or grants approval of land use conversion for an investment project pursuant to Section 3, Article 58 of the Land Law and Article 14 of this Decree, shall not take effect in the following circumstances:
a) The investment project has obtained competent government authorities' approval of investment and the certificate of investment or the project's preliminary proposal was approved by the National Assembly or Prime Minister before 01st July 2014;
b) The investment project is not subject to competent authorities’ approval or certification of investment; nevertheless, its demand of lands was verified by the agencies in charge of natural resources and environment and it obtained competent authorities’ approval of investment before 01st July 2014.
3. The certification of the rights of use of the land parcels which are allocated by the government with or without the charge of a land use fee or are acquired by transfer of land use rights to a social organization or residential community for non-agricultural uses, if the payments for land use are sourced from the state budget, shall proceed in the form of land allocation without land use fee. Likewise, the certification of the rights of use of the land parcels that are used without documentation on land use right shall proceed in the form of land allocation without land use fee. The duration of land use thereof shall be subject to Article 126 of the Land Law and commences from the date of certification of land use right.
The land parcels that are leased or allocated by the government with the charge of a land use fee or are acquired by transfer of land use rights, if the payments for land use are not sourced from the state budget, shall be continuously used as allocated or leased by the government for the remaining duration of land use.
4. Business organizations can continuously use the land parcels that were allocated with the charge of a land use fee or are leased by the government before being acquired through transfer of land use rights, if the payment(s) for such land use rights are not sourced from the state budget, in the form of land allocation or land lease for the remaining duration of land use.
5. The government shall certify the cooperatives’ land parcels acquired through their members’ contribution of land use rights by allocating such land parcels with the charge of a land use fee without a requisite for land lease. The duration of land use in this event shall be 50 years from the date of certification of land use right. The duration of land use shall be permanent if such land parcels are originally used on long term.
6. Competent People’s Committees shall allocate or lease lands, without auctioning the land use rights, to the main investors of the investment projects whose preliminary proposals were approved by competent authorities or main investors were selected pursuant to the legislation on investment before 01st July 2014 if the allocation or lease of lands to the main investors does not progress yet but currently accords with the relevant land use plan.
7. The government shall not expropriate the land parcels that were allocated or leased beyond authority or to inappropriate entities before 01st July 2004 and for which the households or individuals using such lands have paid for land use or land allocation, though the land users have not been subjected to any financial obligations, if the use of such lands accords with the land use plan, construction plan, urban plan, rural residential plan and new rural commune development plan.
8. The unfulfilled land use norms in a district's annual land use plan that expires shall remain effective until the subsequent year’s land use plan is approved by competent government authorities.”
62. Article 101 is amended as follows:
“Article 101. Authority to revise the decisions made by the Prime Minister before the effective date of the Land Law on land expropriation, land allocation, land lease and land use conversion
If a decision made by the Prime Minister before 01st July 2004 on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion is subject to revision, the relevant provincial People’s Committee shall decide to revise the content of such decision providing that such revision does not restructure the use of lands in contradiction to the Prime Minister’s decision.
If the revision to the Prime Minister’s decision on land expropriation, land allocation, land lease or land use conversion restructures the use of lands defined in the Prime Minister’s decision, the provincial People’s Committee shall report to the Prime Minister before deciding on the revision.”
Article 3. Amendments to the Decree No. 44/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on land pricing
1. Section 4 is added to Article 7 as follows:
“4. Land prices in the price list for lands used for definite duration pertain to a duration of land use of 70 years.
Land price lists for which the provincial People’s Committees stipulate a land use duration different from that defined in this Section shall be subject to revision accordingly.”
2. Point e is added to Section 3 of Article 11 as follows:
“e) Provincial People’s Committees shall consider the prices of non-commercial lands used for non-agricultural business in the environs, which have been defined in the land price list, to price non-agricultural lands for religious establishments, cemetery land and other non-agricultural lands.”
3. Article 15a is added as follows:
“Article 15a. Responsibility for organizing the computation of starting prices of land use rights at auction
1. Department of Natural resources and Environment shall be responsible for organizing the computation of the starting prices of land use rights at auction when the government allocate the lands with the charge of a land use fee or lease such lands on one-off rent payment for the entire duration of the lease pursuant to Section 1, Article 15 of this Decree.
2. Department of Finance shall lead and cooperate with Department of Natural resources and Environment in organizing the computation of the starting prices for the auctions of the rights of use of the lands on which state-owned properties exist pursuant to the legislation on the management and use of state-owned assets.”
4. Section 2 and Section 3 of Article 18 are amended as follows:
“2. Land pricing by land price adjustment coefficient, as defined in Section 5, Article 4 of this Decree, shall apply to the following circumstances:
a) In the circumstances defined in Point a, b, c and d, Section 4, Article 114, in Section 2, Article 172 and in Section 3, Article 189 of the Land Law, land price is determined as the starting price of the right of use, at auction, of a project's land parcel or land area that the government allocates with the charge of a land use fee or leases on one-off rent payment for the entire duration of the lease and whose value (based on the land price list) is lower than VND 30 billion, if the land is located in a centrally-affiliated city, or less than VND 10 billion, if it is located in a mountainous or highland region, or below VND 20 billion, if it is located in other provinces. Likewise, land price is computed to serve the calculation of the starting price of the right of use, at auction, of a land parcel that the government leases on annual rental basis. In addition, land price is computed to serve the calculation of the annual land rent whose unit rate has to be re-defined for the subsequent cycle of the government’s lease of the relevant land on annual rental basis;
b) Under the circumstance defined in Point dd, Section 4, Article 114 of the Land Law, in which a project’s contiguous land parcels whose purpose of use, profitability and yield from land use are similar, or in which the information regarding the expropriated land area does not suffice for applying the land pricing methods defined in Section 1, 2, 3 and 4, Article 4 of this Decree to specify the price of each land parcel.
3. Provincial People’s Committees shall, on annual basis, stipulate the land price adjustment coefficient for the circumstances prescribed in Point a, Section 2 of this Article.
Provincial People's Committees shall decide the land price adjustment coefficient for each type of land by project or by region to compute the land price for determining the amount of compensation for the government's expropriation of lands in the circumstance prescribed in Point b, Section 2 of this Article.”
5. Point c, Section 2 of Article 20 is amended as follows:
“c) Possess university or higher qualifications or specialization in land, cadastre, real estate, pricing, valuation, economics, finance, accounting, auditing, banking, technical economics, engineering or law.”
6. Section 3 is added to Article 20 as follows:
“3. The holder of a certificate in land valuation is subject to the following requirements:
a) All requirements defined in Point a, b, c and d, Section 2 of this Article;
b) In possession of a certificate of completion of supplemental training in land valuation according to the Ministry of Natural resources and Environment’s program for supplemental training in land valuation.”
Article 4. Amendments to the Decree No. 47/2014/ND-CP dated May 15, 2014 on compensation, support and resettlement upon the government’s expropriation of lands
1. Article 11 is amended as follows:
“Article 11. Compensation for the government’s expropriation of uncertified lands that were allocated beyond authority before 01st July 2004 and for which land use payments have been made
1. Land users shall be entitled to land compensations commensurate with the size and type of the land parcels that were allocated beyond authority before 15th October 1993 if written evidences on the payments made to relevant agencies and organizations for the use of such land parcels are available but the rights of use of such land parcels are not yet certified in writing.
2. Land users shall be entitled to the following compensations for the land parcels that were allocated beyond authority from 15th October 1993 to before 01st July 2004 if written evidences on the payments for the use of such land parcels are available but the rights of use of such land parcels are not yet certified in writing:
a) Land compensations commensurate with the size and type of the land areas allocated, if there are written evidences on the payments made for the use of such land areas at the rate of fee defined in the 1993's legislation on land;
b) Land compensations commensurate with the size and type of the land areas allocated, providing that the land use fee payable (if any) has been paid according to the government’s regulations on the collection of the land use fee upon the issuance of a land use right certificate, if written evidences show that the payments for the use of such land areas were made at a rate lower than that defined in the 1993's legislation on land.
3. Land users shall be entitled to land compensations commensurate with the size and type of the lands allocated beyond authority before 01st July 2004, providing that the land use fee payable (if any) has been paid according to the government’s regulations on the collection of the land use fee upon the issuance of a land use right certificate, if no written evidence on any payments for the use of the land areas allocated is available.”
2. Article 18a is added as follows:
“Article 18a. Settlement of the payments of land use fee and land rent, remaining cost of land-related investment and properties attached to land upon the government’s expropriation of lands
1. When the government expropriates an area of land pursuant to Point c and Point g, Section 1, Article 64 and Point c, Section 1, Article 65 of the Land Law, the owner of the properties on such land area shall be given restitution for the remaining value of those properties, if lawfully established and not sourced from the state budget, on the following principle:
a) The restitution for the remaining value of the properties attached to land shall proceed upon the government's allocation or lease of the land area expropriated to another user;
b) The user to whom the government allocates or leases the land area shall be responsible for making restitution to the entity whose land is expropriated for the remaining value of the properties attached to land;
c) Provincial People’s Committee shall, on case basis, decide the restitution for the remaining value of the properties on the lands expropriated pursuant to this Section.
d) Ministry of Finance shall elaborate this Section.
2. When the government expropriates land(s) from a dissolved or bankrupt organization pursuant to Point a, Section 1, Article 65 of the Land Law, the land user’s remaining cost of investment in the land(s) and the properties attached to land (if existing) shall be settled pursuant to the legislation on dissolution and bankruptcy.
3. A land user, if qualifying, shall be entitled to the following restitution for the value of the right of use of a land parcel that such user voluntarily returns upon the government’s expropriation of such land parcel pursuant to Point c, Section 1, Article 65 of the Land Law providing that such parcel is an area of agricultural land allocated by the government to a household or individual without land use fee or such land parcel is allocated by the government with the charge of a land use fee, is certified in regard to the land use right with the charge of a land use fee or is leased on one-off rent payment for the entire duration of the lease and the land use fulfills relevant financial obligations:
a) The value of the land use right, on which restitution is made, shall be determined upon the government's decision on land expropriation;
b) The value of the land use right, on which restitution is made, shall be calculated for the remaining duration of land use, if definite, on the basis of the relevant provincial People’s Committee’s land price list in line with the purpose of land use defined upon the government's land allocation, land lease or certification of land use right. In the event that the agricultural land parcel used by the household or individual engaged directly in agricultural production is allocated by the government without land use fee, the land user shall be given restitution for the full value of the land use right without any reduction for the spent duration of land use;
c) The restitution for the value of land use right to an entity that voluntarily returns a land parcel shall be made upon the government's allocation or lease of such land parcel to another use;
d) The user to whom the government allocates or leases the land area shall be responsible for making restitution to the entity whose land is expropriated for the value of the relevant land use right.
dd) Ministry of Finance shall elaborate this Section.
4. When the government expropriate a land parcel against a violation of the legislation on land pursuant to Section 1, Article 64 of the Land Law, the land user shall not be refunded the paid amounts of the land use fee or land rent and shall not be compensated for the remaining cost of investment in such land parcel (if any) and the remaining value of the properties attached to land, except for the circumstance defined in Section 1 of this Article.
5. When the government expropriates a land parcel whose use terminates pursuant to Section 1, Article 65 of the Land Law, the paid amounts of the land use fee or land rent and the remaining cost of investment in the land parcel shall be settled in the following manner:
a) The paid amounts of the land use fee or land rent are not refundable, except for the circumstance defined in Section 3 of this Article;
b) The remaining cost of investment in the land parcel is not compensated, except for the circumstance defined in Section 2 of this Article.
6. In the event that a competent People’s Committee issued a decision on expropriating a land parcel against a violation of the legislation on land before 01st July 2014 but the land use fee or land rent, the remaining cost of land investment and the invested properties attached to land (if any) have not been settled, the process of settlement shall be governed by the legislation on land in effect before 01st July 2014.”
3. Article 18b is added as follows:
“Article 18b. Settlement of the remaining amount of the upfront payment of several years' rent on land parcels leased by the government on annual rental basis upon the government’s expropriation of such land parcels
1. Upon expropriating a land parcel leased by the government on annual rental basis, the government shall refund the remaining amount of the rent, if paid in advance to the government for several years, for the unspent duration of lease, which is determined upon the decision on land expropriation.
2. Ministry of Finance shall provide guidance on the source of refund and the calculation of the remaining amount of the upfront rent payment refundable to the land user pursuant to Section 1 of this Article.”
4. Article 18c is added as follows:
“Article 18c. Settlement of the properties that the government assigns for management upon land expropriation and non-compensatory expropriation of lands
1. When the government expropriates a land parcel, the organization suffering damage to the state-assigned properties under its management and use and indispensably relocating can spend the monetary compensation for such properties on investing in its new facilities in an investment project approved by competent authorities.
2. The organization to which the government allocates lands with or without land use fee or leases lands on one-off rent payment for the entire duration of the lease, if the paid amounts of the land use fee or land rent are sourced from the state budget, shall not receive land compensation but shall be entitled to monetary support upon the government's expropriation of such lands providing that such organization has to relocate at the discretion of a competent government authority. Such support shall not exceed the limit of land compensation.
3. Ministry of Finance shall provide guidance on the management, disbursement and finalization of the monetary support prescribed in this Article.”
5. Section 1 and Section 2 of Article 19 are amended as follows:
“1. Support for stabilization of life and production shall be given to:
a) Households and individuals to whom the government allocates agricultural lands upon the implementation of the following decrees: The government's Decree No. 64/CP dated September 27, 1993 on the regulation of allocation of agricultural lands to households and individuals that use the lands permanently for agricultural production; the government’s Decree No. 85/1999/ND-CP dated August 28, 1999 on amendments to certain articles of the regulation of allocation of agricultural lands to households and individuals that use the lands permanently for agricultural production and on the supplemented allocation of salt-making lands to households and individuals that use the lands permanently; the government’s Decree No. 02/CP dated January 15, 1994 on the regulation of allocation of forestlands to organizations, households and individuals that use the lands permanently for forestry; the government’s Decree No. 163/1999/ND0CP dated November 16, 1999 on the allocation and lease of forestlands to organizations, households and individuals that use the lands permanently for forestry; and the government’s Decree No. 181/2004/ND-CP dated October 29, 2004 on the implementation of the Land Law and Section 1, Article 54 of the Land Law;
b) Agricultural workers in a household as defined in Point a of this Section providing that such persons come into existence after the allocation of the agricultural land(s) to such household;
c) Households and individuals that are eligible for the allocation of agricultural lands pursuant to Point a of this Section and are using agricultural lands acquired through transfer, inheritance, donation or reclamation as per the law, providing that the People's Committee of the commune where such lands exist confirms their direct engagement in production activities on the agricultural lands;
d) Households and individuals that are using contracted lands for the purpose of agriculture, forestry or aquaculture (except specialized forestlands and protection forestlands) in state-owned agricultural or forestry plantations providing that the land users are such plantations’ officials and employees on employment or that the land users, whether they are retired, stop working due to working capacity loss or leave employment on benefit, are directly participating in agricultural or forestry production;
dd) Households and individuals that are using the contracted lands from state-owned agricultural or forestry plantations or from agricultural or forestry companies that were converted from state-owned agricultural or forestry plantations, providing that the land users directly participate in and gain stable earning(s) from agricultural production activities on such lands;
e) Households and individuals that are using the contracted lands from agricultural production groups or agricultural cooperatives, providing that the land users directly participate in and gain stable earning(s) from agricultural production on such lands;
g) Business organizations, households and individuals engaged in business activities, foreign-invested companies, whose business operations cease upon the government's land expropriation, shall receive a support for stabilizing their business.
2. The support for stabilization of life and production is subject to the following requirements:
a) Households, individuals, business organizations and foreign-invested companies that are using lands pursuant to Section 1 of this Article and have obtained the certificates of land use right or qualify for the issuance of the certificates of land use right with or without ownership of house and other properties attached to land as per the legislation on land, except for the circumstance defined in Section 2, Article 77 of the Land Law and Point b of this Section;
b) Households and individuals that are using contracted lands for the purpose of agriculture, forestry or aquaculture (except specialized forestlands and protection forestlands) as stated in Point d, dd and e, Section 1 of this Article, the contracts for land use must be available.”
6. Section 1 of Article 20 is amended as follows:
“1. The following support for training, job change and hob search shall be given, upon the government's expropriation of agricultural lands, to households and individuals that are directly engaged in agricultural production pursuant to Point a, b, c, Section 1, Article 19 of this Decree, if receiving monetary compensation upon the government’s expropriation of agricultural lands; and to households and individuals that are using lands pursuant to Point d, dd and e, Section 1, Article 19 (except those who used to work for a state-owned agricultural or forestry plantation or an agricultural or forestry company converted from a state-owned plantation and presently retire, stop working due to working capacity loss or leave employment on benefit):
a) Monetary support, which shall not exceed 5 times the price of agricultural land of the same type in the local land price list, for the entire area of agricultural land expropriated; however, the area of land that the support covers shall not exceed the local limit on agricultural land allocation pursuant to Article 129 of the Land Law;
b) Provincial People’s Committees shall specify the amount of support according to each province's actual conditions.”
7. Point c is added to Section 4 of Article 30 as follows:
“c) The entities to which the government allocates lands with the charge of a land use fee or leases lands through an auction of land use rights, providing that they finance the compensation, support and resettlement in advance, can participate in organizing the procedure of compensation, support and resettlement upon the government’s expropriation of the lands.”
8. Section 6 and Section 7 are added to Article 34 as follows:
“6. In the event that compensation was not made before 01st July 2014 though the decision on land expropriation for an investment project had been issued and the plan for compensation, support and resettlement had been approved by competent government authorities, the compensation deferred shall be settled as per the legislation on land in effect before 01st July 2014.
7. Ministries and agencies shall be responsible for reporting to the Prime Minister for decision on their investment projects for which the Prime Minister approved the framework policy for compensation, support and resettlement before 01st July 2014 and the policy for compensation, support and resettlement, after 01st July 2014, changes and differs from the framework policy approved before local authorities validate the plan for compensation, support and resettlement. Ministries and agencies that involve in such investment projects shall cooperate with the People's Committees of the provinces where the projects are located in implementing the Prime Minister's decisions.”
In the event that the decision on land expropriation was issued and the plan for compensation, support and resettlement was approved pursuant to the legislation on land before the effective date of this Decree, the plan approved shall proceed without being subject to this Decree.
1. This Decree comes into force as of March 03, 2017.
2. Ministries, ministerial-level agencies, governmental agencies, provincial People’s Committees shall be responsible for providing guidance on the implementation of relevant articles and sections in this Decree, reviewing and amending the documents promulgated in adherence to this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, chairmen of People’s Committees, organizations and individuals concerned shall be responsible for implementing this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực