Chương V Luật Viên chức 2010: Khen thưởng và xử lý vi phạm
Số hiệu: | 01/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/01/2017 | Ngày hiệu lực: | 03/03/2017 |
Ngày công báo: | 24/01/2017 | Số công báo: | Từ số 87 đến số 88 |
Lĩnh vực: | Bất động sản | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014 về giá đất và Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Sửa đổi Nghị định 43/2014 hướng dẫn Luật Đất đai năm 2013
Nghị định 01/2017 bổ sung nhiều quy định về quản lý đất đai như sau:
- Người sử dụng đất không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã bị cưỡng chế mà vẫn không chấp hành thì bị thu hồi đất.
- Theo Nghị định số 01, nhà đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động. Sau thời hạn 24 tháng mà chủ đầu tư không chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản gắn liền với đất thì bị thu hồi đất.
- Nghị định 01 năm 2017 cũng quy định cụ thể việc xem xét, cấp sổ đỏ cho diện tích đất tăng thêm trong trường hợp đo đạc lại mà diện tích đất thực tế tăng thêm so với sổ đỏ đã được cấp.
- Người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm hoặc người thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất được cho thuê tài sản gắn liền với đất đã được tạo lập hợp pháp trên đất theo quy định tại Nghị định số 01/2017/CP.
- Hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt khi đăt đang cho thuê, cho thế chấp mà bị nhà nước thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, do vi phạm pháp luật về đất đai.
- Cũng theo Nghị định 01 của Chính phủ, diện tích tối thiểu được phép tách thửa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với điều kiện địa phương.
- Trường hợp có văn bản đề nghị điều chỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ thì trong vòng 15 ngày, Sở Tài nguyên phải lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ban hành quyết định điều chỉnh.
- Về thủ tục xác định lại diện tích đất đã được cấp sổ đỏ, Nghị định 01 năm 2017 quy định người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
2. Sửa đổi Nghị định 44/2014 về giá đất
Nghị định số 01 bổ sung trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất thu tiền một lần thì Sở Tài nguyên môi trường phải tổ chức xác định giá khởi điểm.
3. Sửa đổi Nghị định 47/2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Nghị định số 01/2017 bổ sung quy định xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất. Theo đó:
- Khi Nhà nước thu hồi đất cho người khác sử dụng thì người được giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm hoàn trả giá trị còn lại của tài sản gắn liền với đất cho người người có đất bị thu hồi.
- Cũng theo Nghị định 01 năm 2017, trường hợp vi phạm pháp luật đất đai mà bị Nhà nước thu hồi đất thì không được trả lại tiền sử dụng đất đã nộp, chi phí đầu tư còn lại, tiền thuê đất đã nộp.
Nghị định số 01/2017 có hiệu lực từ ngày 03/3/2017. Quyết định thu hồi đất, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực vẫn tiếp tục thực hiện theo phương án đã phê duyệt.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp thì được khen thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Viên chức được khen thưởng do có công trạng, thành tích đặc biệt được xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính phủ.
1. Viên chức vi phạm các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, phải chịu một trong các hình thức kỷ luật sau:
2. Viên chức bị kỷ luật bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 1 Điều này còn có thể bị hạn chế thực hiện hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hình thức kỷ luật cách chức chỉ áp dụng đối với viên chức quản lý.
4. Quyết định kỷ luật được lưu vào hồ sơ viên chức.
5. Chính phủ quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với viên chức.
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì viên chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm.
2. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với viên chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm của viên chức đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của cấp có thẩm quyền.
Thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng; trường hợp vụ việc có những tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng.
3. Trường hợp viên chức đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi quyết định và tài liệu có liên quan cho đơn vị quản lý viên chức để xem xét xử lý kỷ luật.
1. Trong thời hạn xử lý kỷ luật, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định tạm đình chỉ công tác của viên chức nếu thấy viên chức tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật. Thời gian tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày. Hết thời gian tạm đình chỉ công tác, nếu viên chức không bị xử lý kỷ luật thì được bố trí vào vị trí việc làm cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác, viên chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
1. Viên chức làm mất, hư hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải bồi thường thiệt hại.
2. Viên chức khi thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được phân công có lỗi gây thiệt hại cho người khác mà đơn vị sự nghiệp công lập phải bồi thường thì có nghĩa vụ hoàn trả cho đơn vị sự nghiệp công lập.
Chính phủ quy định chi tiết việc xác định mức hoàn trả của viên chức.
1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.
2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.
4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.
5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.
6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định.
1. Viên chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Viên chức quản lý bị Tòa án tuyên phạm tội thì đương nhiên thôi giữ chức vụ quản lý, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
COMMENDATION, AND HANDLING OF VIOLATIONS
1. Public employees who record merits. make achievements and contributions in work and professional activities shall be commended and honored under the law on emulation and commendation.
2. Public employees who are commended for special merits or achievements shall be considered for ahead-of-schedule or special salary raise according lo the Government's regulations.
Article 52. Forms of disciplining public employees
1. Public employees who violate law in the course of performing work or tasks shall, depending on the nature and seriousness of violations, face any of the following disciplinary forms:
a/ Reprimand;
b/ Caution:
c/ Demotion;
d/ Sack.
2. Public employees who are disciplined in any of the forms specified in Clause 1 of this Article may be also restricted from carrying out professional activities under relevant provisions of law.
3. Demotion applies only to managerial public employees.
4. Disciplining decisions shall be filed in public employee files.
5. The Government shall stipulate the application of disciplinary forms, and the order, procedures and competence to discipline public employees.
Article 53. Statute of limitations and lime limits for disciplining
1. Statute of limitations for disciplining is a time limit prescribed by this Law at the end of which a public employee who has committed a violation will not be disciplined.
The statute of limitations for disciplining is 24 months, counting from the date of committing a violation.
2. The time limit for disciplining a public employee is a period from the time of detecting a public employee's violation to the time of issuance of a disciplining decision by competent authorities.
The time limit for disciplining is 2 months. For a case involving complicated circumstances which take a longer time for inspection and examination to verify, this time limit, may be prolonged but must not exceed 4 months.
3. For a public employee against whom a criminal case was instituted or who was prosecuted or decided to be brought to trial according to criminal procedures but then his/ her investigation or criminal case is terminated under a decision, if his/her act of violation shows signs of breach of discipline, he/she shall be considered for being disciplined; within 3 working days after the date the investigation or case termination decision is issued, the decision issuer shall send the decision and related documents to the unit managing such public employee for considering disciplining him/her.
1. While considering disciplining a public employee, if seeing that his/her continued work may cause difficulties to the consideration and disciplining, the head of the public non-business unit may issue a decision to suspend his/her work. The time limit for work suspension is 15 days and may be extended in necessary cases but must not exceed 30 days. Past the period of work suspension, if the public employee is not disciplined, he/she shall be arranged back to his/her old working position.
2. In the period of work suspension, public employees are still entitled to salaries under the Government's regulations.
Article 55. Compensation and refunding responsibilities
1. Public employees who cause loss of or damage to equipment or otherwise cause damage to assets of their public non-business units shall pay compensations for such damage.
2. Public employees who, while performing assigned work or tasks, arc at fault in causing damage to other persons for which their public non-business units have to pay compensations, are obliged to refund such compensations lo their public non-business units.
The Government shall detail the determination of amounts to be refunded by public employees.
Article 56. Other provisions concerning disciplined public employees
1. For public employees who arc reprimanded or cautioned, their salary raise period will be prolonged for 3 months or 6 months, respectively: if being demoted, their salary raise period will be prolonged for 12 months while their public non-business units shall change them to other working positions as appropriate.
2. Public employees who are disciplined in the form of from reprimand to demotion are not entitled to personnel planning, training, retraining and appointment for 12 months from the effective date of their disciplining decisions.
3. Public employees who are being examined for disciplining, investigated, prosecuted or tried may not be appointed, seconded, trained or retrained, retire or discontinue their work.
4. Managerial public employees who have been demoted on the ground of acts of corruption or a court sentence for acts of corruption may not be appointed to managerial posts.
5. For public employees who arc banned or restricted from carrying out professional activities for a specified period under decisions of competent agencies but are not sacked, their public non-business units shall place them in other working positions not related to banned or restricted professional activities.
6. Public employees who arc disciplined, suspended from work or are obliged to pay compensations or refunds under decisions of their public non-business units may lodge complaints, denunciations or request settlement thereof according to law- established order if they see that such decisions are unsatisfactory.
Article 57. Provisions on public employees examined for penal liability
1. Public employees who arc sentenced to imprisonment by courts and do not have such sentences suspended or arc convicted by the court for acts of corruption shall be sacked from the date the court judgments or rulings take legal effect.
2. Managerial public employees who are declared guilty by courts will automatically cease to hold their managerial posts from the dale the court judgments or rulings take legal effect.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 9. Đơn vị sự nghiệp công lập và cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 22. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Điều 28. Thay đổi nội dung, ký kết tiếp, tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 29. Đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 42. Phân loại đánh giá viên chức
Điều 44. Thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức
Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức
Điều 24. Tổ chức thực hiện tuyển dụng
Điều 31. Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 34. Trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng viên chức
Điều 37. Bổ nhiệm viên chức quản lý
Điều 38. Xin thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
Điều 43. Trách nhiệm đánh giá viên chức