Chương II Nghị định 38/2015/NĐ-CP: Quản lý chất thải nguy hại
Số hiệu: | 38/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/04/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/06/2015 |
Ngày công báo: | 10/05/2015 | Số công báo: | Từ số 543 đến số 544 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định ký quỹ khi nhập khẩu phế liệu
Từ 15/06/2015, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu.
Theo đó, tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả bằng tiền đồng Việt Nam và được hưởng lãi suất không kỳ hạn kể từ ngày ký quỹ.
Số tiền ký quỹ được xác định dựa trên loại phế liệu và khối lượng phế liệu nhập khẩu, cụ thể như sau:
1. Sắt, thép phế liệu
- Dưới 500 tấn: 10% giá trị lô hàng
- Từ 500 đến dưới 1000 tấn: 15% giá trị lô hàng
- Từ 1000 tấn trở lên: 20% giá trị lô hàng.
2. Giấy, nhựa phế liệu
- Dưới 100 tấn: 15% giá trị lô hàng
- Từ 100 đến dưới 500 tấn: 18% giá trị lô hàng
- Từ 500 tấn trở lên: 20% giá trị lô hàng
3. Các loại phế liệu khác: 10% giá trị lô hàng
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc phân định chất thải nguy hại được thực hiện theo mã, danh mục và ngưỡng chất thải nguy hại.
2. Các chất thải nguy hại phải được phân loại theo mã chất thải nguy hại để lưu giữ trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa phù hợp. Được sử dụng chung bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đối với các mã chất thải nguy hại có cùng tính chất, không có khả năng gây phản ứng, tương tác lẫn nhau và có khả năng xử lý bằng cùng một phương pháp.
3. Nước thải nguy hại được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong hệ thống xử lý nước thải tại cơ sở phát sinh thì được quản lý theo quy định về quản lý nước thải tại Chương V Nghị định này.
4. Chất thải nguy hại phải được phân loại bắt đầu từ thời điểm đưa vào lưu giữ hoặc chuyển đi xử lý.
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường theo một trong các hình thức sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký để được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại (sau đây gọi là thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại);
b) Tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại và không phải thực hiện thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với một số trường hợp đặc biệt (trường hợp chủ nguồn thải có giới hạn về số lượng phát sinh, loại hình và thời gian hoạt động);
c) Đăng ký trực tuyến thông qua hệ thống thông tin với đầy đủ thông tin tương tự như việc lập hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này chỉ thực hiện một lần (không gia hạn, điều chỉnh) khi bắt đầu có hoạt động phát sinh chất thải nguy hại. Sổ đăng ký chỉ cấp lại trong trường hợp có thay đổi tên chủ nguồn thải hoặc địa chỉ, số lượng cơ sở phát sinh chất thải nguy hại; thay đổi, bổ sung phương án tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở. Sau khi được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải, thông tin về chất thải được cập nhật bằng báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ.
3. Thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại được tích hợp với việc đăng ký các phương án: tự tái sử dụng hoặc sơ chế, tái chế, xử lý, đồng xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải.
1. Đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
2. Có biện pháp giảm thiểu phát sinh chất thải nguy hại; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định số lượng chất thải nguy hại phải báo cáo và quản lý.
3. Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
4. Trường hợp không tự tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý, thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại tại cơ sở, chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải ký hợp đồng để chuyển giao chất thải nguy hại với tổ chức, cá nhân có giấy phép phù hợp.
5. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm định kỳ 06 (sáu) tháng báo cáo về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với Sở Tài nguyên và Môi trường bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ khi chưa chuyển giao được trong các trường hợp sau:
a) Chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi;
b) Chưa tìm được chủ xử lý chất thải nguy hại phù hợp.
6. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
7. Khi chấm dứt hoạt động phát sinh chất thải nguy hại, phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có cơ sở phát sinh chất thải nguy hại trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng.
1. Việc thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại chỉ được phép thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Các phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định. Phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại phải được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
3. Việc sử dụng các phương tiện vận chuyển đặc biệt như công-ten-nơ, phương tiện đường sắt, đường thủy nội địa, đường biển hoặc các phương tiện vận chuyển không được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được sự chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Vận chuyển chất thải nguy hại phải theo lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao thông và phòng ngừa, ứng phó sự cố, phù hợp với quy định của cơ quan có thẩm quyền về phân luồng giao thông.
1. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với dự án đầu tư cơ sở xử lý chất thải nguy hại hoặc các hồ sơ, giấy tờ thay thế như sau:
a) Văn bản hợp lệ về môi trường do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 bao gồm: Giấy xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường; văn bản thẩm định bản kê khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh có tác động đến môi trường; phiếu thẩm định đánh giá tác động môi trường; hoặc giấy tờ tương đương với các văn bản này;
b) Đề án bảo vệ môi trường được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đã đưa vào hoạt động.
2. Địa điểm của cơ sở xử lý chất thải nguy hại (trừ trường hợp cơ sở sản xuất có hoạt động đồng xử lý chất thải nguy hại) thuộc các quy hoạch có nội dung về quản lý, xử lý chất thải do cơ quan có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Các hệ thống, thiết bị xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu giữ tạm thời hoặc trung chuyển, phương tiện vận chuyển (nếu có) phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
4. Có các công trình bảo vệ môi trường tại cơ sở xử lý chất thải nguy hại đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý theo quy định.
5. Có đội ngũ nhân sự đáp ứng yêu cầu như sau:
a) Một cơ sở xử lý chất thải nguy hại phải có ít nhất 02 (hai) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học và được cấp chứng chỉ quản lý chất thải nguy hại theo quy định;
b) Một trạm trung chuyển chất thải nguy hại phải có ít nhất 01 (một) người đảm nhiệm việc quản lý, điều hành, hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành liên quan đến môi trường hoặc hóa học;
c) Nhân sự nêu tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải được đóng bảo hiểm xã hội, y tế theo quy định của pháp luật; có hợp đồng lao động dài hạn trong trường hợp không có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc giấy tờ tương đương) hoặc không thuộc ban lãnh đạo hoặc biên chế của tổ chức, cá nhân đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại;
d) Có đội ngũ vận hành và lái xe được đào tạo, tập huấn bảo đảm vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị.
6. Có quy trình vận hành an toàn các phương tiện, hệ thống, thiết bị thu gom, vận chuyển (nếu có) và xử lý (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng) chất thải nguy hại.
7. Có phương án bảo vệ môi trường trong đó kèm theo các nội dung về: Kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và bảo vệ môi trường; kế hoạch an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ; chương trình quan trắc môi trường, giám sát vận hành xử lý và đánh giá hiệu quả xử lý chất thải nguy hại.
8. Có kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động.
9. Điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau:
a) Cơ sở sản xuất đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu bổ sung hoạt động đồng xử lý chất thải dựa trên công nghệ sản xuất sẵn có mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Cơ sở xử lý chất thải đã đưa vào hoạt động theo đúng quy định của pháp luật có nhu cầu cải tạo, nâng cấp với công nghệ tiên tiến hơn để giảm hoặc không làm gia tăng tác động xấu đến môi trường, nâng cao hiệu quả xử lý, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng mà không thuộc đối tượng phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thì phải có phương án trình cơ quan cấp phép xử lý chất thải nguy hại để xem xét, chấp thuận trước khi triển khai việc cải tạo, nâng cấp.
10. Các trường hợp sau đây không được coi là cơ sở xử lý chất thải nguy hại và không thuộc đối tượng cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại:
a) Chủ nguồn thải tự tái sử dụng, sơ chế, tái chế, đồng xử lý, xử lý hoặc thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại phát sinh nội bộ trong khuôn viên cơ sở phát sinh chất thải nguy hại;
b) Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển công nghệ xử lý chất thải nguy hại trong môi trường thí nghiệm;
c) Cơ sở y tế có công trình xử lý chất thải y tế nguy hại đặt trong khuôn viên để thực hiện việc tự xử lý và thu gom, xử lý chất thải y tế nguy hại cho các cơ sở y tế lân cận (mô hình cụm).
11. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các yêu cầu kỹ thuật và quy trình quản lý đối với các trường hợp nêu tại Khoản 10 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định này lập hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại, trình cơ quan có thẩm quyền.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc.
3. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại quy định rõ địa bàn hoạt động, số lượng và loại chất thải nguy hại được phép xử lý, các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng), các yêu cầu khác đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
4. Thời hạn Giấy phép xử lý chất thải nguy hại là 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.
5. Thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại thay thế các thủ tục: Kiểm tra, xác nhận hoàn thành các công trình bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường (hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương); xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường (trong trường hợp cơ sở xử lý chất thải nguy hại kết hợp xử lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp thông thường); các thủ tục về môi trường khác có liên quan đến giai đoạn hoạt động của cơ sở xử lý chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật.
6. Trong quá trình xem xét, cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản chấp thuận vận hành thử nghiệm xử lý chất thải nguy hại làm căn cứ tạm thời cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại phục vụ việc vận hành thử nghiệm với thời hạn không quá 06 (sáu) tháng.Bổ sung
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
1. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép xử lý chất thải nguy hại hết thời hạn;
b) Đổi từ giấy phép quản lý chất thải nguy hại đã được cấp theo các quy định trước ngày Nghị định này có hiệu lực;
c) Giấy phép bị mất hoặc hư hỏng.
2.Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được điều chỉnh khi có thay đổi về: Địa bàn hoạt động; số lượng và loại chất thải nguy hại được phép xử lý; các phương tiện, hệ thống, thiết bị cho việc vận chuyển và xử lý chất thải (kể cả sơ chế, tái chế, đồng xử lý, thu hồi năng lượng); số lượng trạm trung chuyển; số lượng cơ sở xử lý chất thải nguy hại.
3. Quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định này không áp dụng đối với việc cấp lại, điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Giấy phép xử lý chất thải nguy hại được cấp lại, điều chỉnh với thời hạn 03 (ba) năm kể từ ngày cấp lại, điều chỉnh; trừ trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại chỉ đề nghị điều chỉnh một phần của Giấy phép và giữ nguyên thời hạn của Giấy phép đã được cấp.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trình tự, thủ tục cấp lại, điều chỉnh Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
1. Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại với các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trên địa bàn hoạt động được ghi trong Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tiếp nhận, vận chuyển, xử lý số lượng, loại chất thải nguy hại bằng các phương tiện, hệ thống, thiết bị được phép theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ chất thải nguy hại và Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại đối với chất thải nguy hại phát sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý được hoàn toàn các chất thải nguy hại, chủ xử lý chất thải nguy hại không phải thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
3. Thực hiện đầy đủ các nội dung của hồ sơ đăng ký cấp phép xử lý chất thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường xác nhận kèm theo Giấy phép. Hồ sơ này là căn cứ cụ thể cho hoạt động quản lý, giám sát môi trường đối với chủ xử lý chất thải nguy hại.
4. Thông báo bằng văn bản cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường (bằng văn bản riêng hoặc tích hợp trong báo cáo quản lý chất thải nguy hại định kỳ) trong trường hợp có lý do phải lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại mà chưa đưa vào xử lý sau 06 (sáu) tháng kể từ ngày thực hiện chuyển giao ghi trên chứng từ chất thải nguy hại.
5. Đăng ký với Bộ Tài nguyên và Môi trường khi có nhu cầu liên kết để vận chuyển các chất thải nguy hại không có trong Giấy phép của mình cho chủ xử lý chất thải nguy hại khác có chức năng phù hợp để xử lý.
6. Áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia về Hệ thống quản lý môi trường (TCVN ISO 14001) trong thời hạn 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; hoặc 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực đối với cơ sở xử lý chất thải nguy hại đang hoạt động.
7. Lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại (định kỳ và đột xuất) và các hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định. Trường hợp chủ xử lý chất thải nguy hại đồng thời là chủ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường hoặc chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt thì được tích hợp các báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký cho cả việc quản lý chất thải nguy hại và chất thải rắn sinh hoạt hoặc chất thải rắn công nghiệp thông thường.
8. Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm và phục hồi môi trường khi chấm dứt hoạt động, nộp lại Giấy phép xử lý chất thải nguy hại cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng kể từ khi chấm dứt hoạt động.
1. Thống nhất quản lý nhà nước về chất thải nguy hại trên phạm vi toàn quốc và ban hành quy định về:
a) Danh mục, mã và ngưỡng chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý về phân định, phân loại, lưu giữ, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế, tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải nguy hại; yêu cầu kỹ thuật, quy trình quản lý liên quan đến các điều kiện để được cấp phép xử lý chất thải nguy hại và việc thực hiện trách nhiệm trong giai đoạn hoạt động của chủ nguồn thải, chủ xử lý chất thải nguy hại;
b) Trình tự, thủ tục về: Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại; cấp và thu hồi Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; tích hợp và thay thế các thủ tục có liên quan đến đăng ký chủ nguồn thải, cấp phép xử lý chất thải nguy hại; cấp chứng chỉ quản lý chất thải nguy hại;
c) Đăng ký vận chuyển xuyên biên giới chất thải nguy hại theo Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy hại và việc tiêu hủy chúng; tổ chức thực hiện chức năng cơ quan thẩm quyền và đầu mối Công ước Basel tại Việt Nam;
d) Các trường hợp đặc thù: Trường hợp không thể thực hiện được việc thu gom, vận chuyển, lưu giữ, trung chuyển bằng các phương tiện, thiết bị được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại đối với các chủ nguồn thải có số lượng phát sinh thấp hoặc các chủ nguồn thải ở vùng sâu, vùng xa và khu vực chưa đủ điều kiện cho chủ xử lý chất thải nguy hại trực tiếp thực hiện vận chuyển bằng các phương tiện được ghi trên Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, các chất thải nguy hại chưa có khả năng xử lý trong nước hoặc được quy định trong các Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tái sử dụng chất thải nguy hại; vận chuyển chất thải nguy hại từ các công trình dầu khí ngoài biển và các trường hợp khác phát sinh trên thực tế.
2. Tổ chức quản lý, kiểm tra điều kiện, hoạt động và các hồ sơ, hợp đồng, báo cáo, chứng từ liên quan đến các chủ xử lý chất thải nguy hại.
3. Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về chất thải nguy hại; tổ chức, hướng dẫn việc triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại và báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến; tổ chức việc tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp Giấy phép xử lý chất thải nguy hại.
4. Tổ chức thực hiện các nội dung về quản lý chất thải nguy hại phục vụ công tác lập và triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 94 Luật Bảo vệ môi trường.
1. Quản lý hoạt động và các hồ sơ, báo cáo, hợp đồng, chứng từ của các chủ nguồn thải chất thải nguy hại trong phạm vi địa phương mình (kể cả chủ nguồn thải được miễn thủ tục đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại).
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu về chất thải nguy hại và triển khai đăng ký chủ nguồn thải, kê khai chứng từ chất thải nguy hại, báo cáo quản lý chất thải nguy hại trực tuyến tại địa phương; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc thư điện tử trong quá trình đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải nguy hại, việc đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, thời hạn của báo cáo trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo.
Article 5. Delimitation, encoding, classification and storage of hazardous waste
1. The delimitation of hazardous waste must be carried out under codes, categories and levels of hazardous waste.
2. Hazardous waste must be classified according to the code of hazardous waste to be stored in packaging or appropriate storage instruments. It is permitted to use the same packaging or storage instruments for hazardous waste code of the same nature, being not likely to cause reactions, interact with each other and having the ability to be treated in the same method.
3. Hazardous waste water treated meeting environmental standards in sewage treatment system at the generating facility shall be managed under the provisions of wastewater management in Chapter V of this Decree.
4. Hazardous wastes must be classified starting from the time of being stored or transferred for treatment.
Article 6. Registration of hazardous waste generators
1. Waste generator of hazardous waste shall be responsible for registration with the Service of Natural Resources and Environment under one of the following forms:
Make an application for granting register of hazardous wastes generators (hereinafter referred to as registration procedures for hazardous wastes generator);
b) Integrate in report on hazardous waste management and do not carry out registration procedures for hazardous wastes generators for some special cases (in case of waste generator is limited on the generated amount, type and operation time);
c) Register online through the information system with complete information similar to making application as defined in Point a Paragraph 1 of this Article.
2. The registration procedure for hazardous waste generators as defined in Point a Paragraph 1 of this Article shall be carried out once (no renewal or adjustment) when hazardous waste is generated. The register is only regranted in case there is a change in generator’s name or address, quantity of hazardous waste generating facilities; change or supplementation of the plan for reuse, recycling, co-treatment, treatment and recovery of energy from hazardous waste at the facility. After being granted the Register of waste generators, waste information shall be updated with reports on hazardous waste periodical management.
3. Registration procedures for hazardous waste generators shall be integrated with the registration of the plans: self-reuse or pre-processing, recycling, co-treatment, treatment, recovery of energy from hazardous wastes meeting environmental standards in waste generating facility campus.
Article 7. Responsibilities of hazardous waste generators
1. Register with the Service of Natural Resources and Environment at the place of the hazardous waste generating facility as defined in Paragraph 1, Article 6 of this Decree.
2. Take measures to minimize hazardous waste generation; Be self-responsible for the delimitation, classification, quantification of hazardous waste reported and managed.
3. Have a temporary storage area for hazardous waste; store hazardous waste in packaging or storage instruments meeting the technical requirements and management process as prescribed.
4. Conclude a contract to transfer hazardous waste with organizations and individuals having appropriate license in case of failure of self-reuse, recycling, co-treatment, treatment and recovery of energy from hazardous waste at the facility.
5. Report every 06 (six) months on the storage of hazardous waste at the generating facility with the Service of Natural Resources and Environment in separate documents or in combination in the report on periodical hazardous waste management upon failure to transfer in the following cases:
Plans for feasible transport, treatment have not been made;
b) Suitable hazardous waste treaters have not been found.
6. Prepare, use, store and manage records for hazardous waste, hazardous waste management report (periodical and extraordinary) and dossiers, documents and diaries relating to the hazardous waste management as prescribed.
7. Notify in writing to the Service of Natural Resources and Environment at the place of the hazardous waste generating facilities within 06 (six) months upon termination of generation of hazardous waste.
Article 8. Collection and transportation of hazardous waste
1. The collection and transportation of hazardous waste shall be only allowed by organizations and individuals with Licenses for hazardous waste treatment.
2. The means and equipment for collection and transportation of hazardous waste must meet technical requirements and management procedures as prescribed. Transport means of hazardous waste must be stated in the License for hazardous waste treatment.
3. The use of special means of transport such as container, railway vehicles, inland waterways, seaway or means of transport not included in the License for hazardous waste treatment must meet the technical requirements, management process as prescribed by the Ministry of Natural Resources and Environment and must be approved by the Ministry of Natural Resources and Environment.
4. Transportation of hazardous waste must follow the optimal route in the route line, distance, time, traffic safety and emergency prevention and response in accordance with the provisions of the competent agencies on traffic separation.
Article 9. Conditions for licensing hazardous waste treatment
1. There is a report on environmental impact assessment approved by the Ministry of Natural Resources and Environment for investment projects in hazardous waste treatment facilities or replaced records, papers as follows:
a) A valid document on environment issued by competent State management agencies for hazardous waste treatment facilities come into operation before July 1, 2006 including: Certificate of environmental standard registration; verification document of declarations of production, business impacting on the environment; verification paper of environmental impact assessment; or documents equivalent to these documents;
b) A project for environmental protection approved by competent State management agencies as prescribed for hazardous waste treatment facilities put into operation.
2. Locations of hazardous waste treatment facilities (except where production facilities have hazardous waste co-treatment activities) shall be under the planning having contents on management, treatment of waste approved by competent agencies in provincial or higher level as prescribed by law.
3. Treatment systems and device (including pre-processing, recycling, co-treatment, recovery of energy), packaging, storage equipment, temporary storage or transit areas, transport means (if any) must meet technical requirements and management procedures as prescribed.
4. There are environmental protection works in hazardous waste treatment facilities meeting the technical requirements and management procedures as prescribed.
5. There is staff meeting the following requirements:
a) A hazardous waste treatment facility must have at least 02 (two) people responsible for management, executive, professional and technical guidance whose professional knowledge is in majors related to the environment or chemistry certified hazardous waste management as prescribed;
b) A hazardous waste transfer station must have at least 01 (one) person responsible for management, executive, professional and technical guidance whose professional knowledge is in majors related to the environment or chemistry;
c) Staff referred to in Point a, Point b of this Clause must be paid for social insurance, health care as prescribed by law; have long-term labor contracts in case of not being included in the Certificate of Business registration (or equivalent document) or not being in the leading board or not being staff of organizations and individuals registering for licensing of hazardous waste treatment;
d) There is a team of operators and drivers trained to ensure safe operation of means, systems and equipment.
6. There is a safe operation process of means, systems and equipment for collection, transport (if any) and treatment (including re-processing, recycling, co-treatment, recovery of energy) of waste hazardous.
7. There are environmental protection plans which include contents about: pollution control and environmental protection plan; labor safety and health protection plan; emergency response and prevention plan; periodical training plan; environmental observation programs, treatment operational monitoring and assessment of hazardous waste treatment effect.
8. There is a plan for pollution control and environmental remediation upon termination of operation.
9. The conditions stipulated in Paragraph 1 of this Article shall not be applied to the following cases:
a) Production establishments put into operation in accordance with the law wish to add the waste co-treatment based on available production technologies without making reports on environmental impact assessment;
b) Waste treatment facilities put into operation in accordance with law wishing to renovate and upgrade to more advanced technology to decrease or not to increase bad impact to environment, improving treatment efficiency, saving resources and energy without making reports on environmental impact assessment must have plans to request hazardous wastes treatment licensing agency for consideration and approval before commencement of the renovation and upgrade.
10. The following cases shall not be considered hazardous waste treatment facilities and shall not be subject to licensing hazardous waste:
a) Waste generators reuse, pre-process, recycle, have co-treatment, treat or recover energy from hazardous waste generated internally in the campus of hazardous waste generating facilities themselves;
b) Organizations and individuals research and develop technology for hazardous waste treatment in laboratory environment;
c) Medical facilities have hazardous medical waste treatment works in the campus to carry out self-treatment and collection and hazardous biomedical waste treatment for medical facilities in vicinity (group modal).
11. The Ministry of Natural Resources and Environment stipulates technical requirements and management procedures for the cases mentioned in Paragraph 10 of this Article.
Article 10. Licensing hazardous waste treatment
1. Organizations and individuals that meet the conditions stipulated in Article 9 of this Decree shall make an application for licensing hazardous waste treatment and request competent agencies.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall be competent agencies in licensing hazardous wastes treatment on a national scale.
3. A License for hazardous waste treatment shall specify operation areas, number and types of hazardous waste permitted to treat, the vehicles, system, equipment for the transport and treatment of hazardous waste (including pre-processing, recycling, co-treatment, recovery of energy), other requirements for hazardous waste treaters.
4. The time-limit for licensing hazardous waste treatment shall be 03 (three) years from the date of issuance.
5. Procedures for licensing hazardous waste treatment shall replace procedures for: inspection and certification of completion of the environmental protection works according to reports on environmental impact assessment, environmental protection projects (or equivalent records and document); confirmation of meeting environmental protection requirements for treatment facilities of daily-life solid waste and ordinary industrial solid waste (in case hazardous waste treatment facilities combine treatment of daily-life solid waste with ordinary industrial solid waste treatment); Other procedures for environment relevant to the operational stage of hazardous waste treatment facilities as prescribed by law.
6. During the consideration, granting the License for hazardous waste treatment, the Ministry of Natural Resources and Environment shall approve in writing the trial operation of hazardous waste treatment as a temporary base for organizations and individuals to conclude contracts of collection, transportation and treatment of hazardous waste serving the trial operation within 06 (six) months.
7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the procedures for licensing hazardous waste treatment.
Article 11. Re-issuance and adjustment of License for hazardous waste treatment
1. The License for hazardous waste treatment shall be reissued in the following cases:
a) The License for hazardous waste treatment expires;
b) It is changed from the license for hazardous waste management that has been granted under the provisions before this Decree takes affect;
c) The License is lost or damaged.
2. The License for hazardous waste treatment shall be adjusted when there are changes in: The operating areas; the amount and types of hazardous waste that are allowed treatment; means, systems and equipment for the transport and waste treatment (including pre-processing, recycling, co-treatment, recovery of energy); number of transfer stations; number of hazardous waste treatment facilities.
3. The provisions of Paragraph 2 of Article 9 of this Decree shall not be applied to the reissuance, adjustment as provided for in Paragraphs 1 and 2 of this Article.
4. The License for hazardous waste treatment shall be reissued or adjusted within 03 (three) years from the date of reissuance or adjustment; except where the hazardous waste treaters request to adjust only part of the License and maintain the term of the issued License.
5. The Ministry of Natural Resources and Environment shall specify the procedures for reissuance or adjustment of the License for hazardous waste treatment.
Article 12. Responsibilities of hazardous waste treaters
1. Conclude contracts of collection, transportation and treatment of hazardous waste with hazardous waste generators in operation areas indicated in the License for hazardous waste treatment; receive, transport, treat the volume, types of hazardous waste by means, systems, equipment permitted under the contents of the contracts, hazardous waste documents and Licenses for hazardous waste treatment.
2. Fulfill responsibilities of hazardous waste generators for hazardous waste arising from the operation without treatment capabilities. In case hazardous waste is treated totally, the hazardous waste treaters shall not fulfill responsibilities of hazardous waste generators.
3. Implement fully the contents of the application for licensing hazardous waste treatment certified by the Ministry of Natural Resources and Environment enclosed with the License. This application shall be specific bases for environmental management and supervision for hazardous waste treaters.
4. Notify in writing to hazardous waste generators and report to the Ministry of Natural Resources and Environment (written separately do or integrated in periodic reports on hazardous waste management) in case there is reason for temporary storage of hazardous waste without treatment after 06 (six) months from the date of transfer written in hazardous waste records.
5. Register with the Ministry of Natural Resources and Environment as needed for association for the transportation of hazardous waste that is not in their License for other hazardous waste treaters who have appropriate functions to treat.
6. Apply National Standards for Environmental Management Systems (ISO 14001) within 24 (twenty four) months from the date of issuance of the License for hazardous waste treatment; or 24 (twenty four) months since this Decree takes effect to hazardous waste treatment facilities which are operating.
7. Prepare, use, store and manage records for hazardous waste, hazardous waste management report (periodical and extraordinary) and dossiers, documents and diaries relating to the hazardous waste management as prescribed. In case hazardous waste treaters are also ordinary industrial solid waste treaters or daily-life solid waste treaters, they are entitled to integrate reports, records, documents and diaries for both management of hazardous waste and daily-life solid waste or ordinary industrial solid waste.
8. Make plans for pollution control and environmental remediation upon termination of operation, return the License for hazardous waste treatment to the Ministry of Natural Resources and Environment within 06 (six) months from the termination of operation.
Article 13. Responsibilities of the Minister of Natural Resources and Environment in hazardous waste management.
1. Consent for state management of hazardous wastes on a national scale and promulgate regulations on:
a) List, code and level of hazardous waste; technical requirements, management process on the delimitation, classification, storage, transit, transportation, pre-processing, reuse, recycling, co-treatment, treatment and recovery of energy from hazardous wastes; technical requirements, management process related to the conditions to be licensed for hazardous waste treatment and the fulfilling responsibilities in operation stage of hazardous waste generators and treaters;
b) The procedures for: Registration for hazardous waste generators; issuance and revocation of Licenses for hazardous waste treatment; integration and replacement of procedures related to registration for waste generators, licensing for hazardous waste treatment; issuance of certification of hazardous waste management;
c) Registration for cross-border transport of hazardous waste under the Basel Convention on the Control of cross-border transport of hazardous wastes and destruction; implementation of functional authorities and focal points of the Basel Convention in Vietnam;
d) Particular cases: Failure of collection, transportation, storage and transfer by vehicles and equipment recorded in the License for hazardous waste treatment for waste generators with low waste generation quantity or generators in remote areas and areas that are not eligible for the hazardous waste treaters to transport directly by the means listed in the license for hazardous wastes treatment, hazardous wastes that are not capable of domestic treatment or specified in the international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory; reuse of hazardous waste; transportation of hazardous waste from the offshore oil and gas projects and other cases arising in practice.
2. Manage, inspect the conditions, operations and records, contracts, reports, documents related to hazardous waste treaters.
3. Formulate and operate information systems, national database on hazardous waste; organize and guide the implementation of the waste generator registration, declaration of hazardous waste documents and reports on online management of hazardous waste; increase the use of information systems or electronic mail to notify, guide and exchange with organizations and individuals in the process of issuing the License for hazardous waste treatment.
4. Implement the contents of hazardous waste management serving the formulation and implementation of environmental protection planning as provided for in Article 94 of the Law on Environmental Protection.
Article 14. Responsibilities of the Service of Natural Resources and Environment in hazardous waste management.
1. Manage the operation and records, reports, contracts, documents of the hazardous waste generators within their local scope (including the case where waste generators are exempt from the registration procedures of hazardous waste generators).
2. Update the database of hazardous waste and commence the waste generator registration, declaration of hazardous waste documents, reports on hazardous waste online management at locality; increase the use of information systems or electronic mail in the registration process for hazardous waste generators.
3. Report to provincial People’s Committees and the Ministry of Natural Resources and Environment on hazardous waste management, waste generator registration of hazardous waste, the deadline of reports is before March 31 of the following year.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực