Công ước Basel về kiểm soát vận chuyển qua biên giới các phế thải nguy hiểm và việc tiêu huỷ chúng
Số hiệu: | Khongso | Loại văn bản: | Điều ước quốc tế |
Nơi ban hành: | *** | Người ký: | *** |
Ngày ban hành: | 23/03/1989 | Ngày hiệu lực: | *** |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | Dữ liệu đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CÁC LOẠI PHẾ THẢI PHẢI KIỂM SOÁT
Nguồn phế thải
Y1 Phế thải y tế từ bệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá.
Y2 Phế thải từ sản xuất và pha chết các sản phẩm dược
Y3 Phế thải từ thuốc và sản phẩm dược
Y4 Phế thải từ việc sản xuất, pha chế và sử dụng các loại thuốc diệt sinh vật thiocidet và sản phẩm thuốc chữa bệnh cho cây trồng phytopharamaceutique
Y5 Phế thải từ việc sản xuất, pha chế và sử dụng các loại thuốc để bảo vệ gỗ
Y6 Phế thải từ việc sản xuất, pha chế và sử dụng các chất dung môi hữu cơ
Y7 Phế thải rắn từ việc xử lý bằng độ nóng hoặc bằng độ lạnh.
Y8 Phế thải dầu mỏ không dùng được vào dự tính ban đầu.
Y9 Hoá hợp hoặc pha trộn dầu nước hoặc hydrocarbure/nước.
Y10 Tính chất hoặc các sản phẩm chứa đựng, hoặc nhiễm các chất diphényles, Polyclorés (PCB), terphényles polyclorés (PCT) hoặc diphénylés polybromés (PBB).
Y11 Phế thải có mùi hắc từ sự lọc, sự chưng cất hoặc từ các hoạt động, phân tích thành phần khác bằng hơi nóng.
Y12 Phế thải từ việc sản xuất, pha chế và sử dụng mực, chất keo, các sắc tố, sơn, sơn mài hoặc vecni.
Y13 Phế thải từ việc sản xuất, pha chế và sử dụng nhựa thông, các loại nhựa cây, keo dán, hồ dán, chất dính.
Y14 phế thải từ các chất hoá học không xác định được, và hoặc mới sinh sản từ các hoạt động nghiên cứu, phát triển hoặc giảng dạy mà người ta chưa rõ tác hại đối với con người và/ hoặc đối với môi trường.
Y15 Phế thải có tính chất dễ nổ không chịu sự kiểm soát của các luật lệ khác.
Y16 Phế thải từ sản xuất, pha chế và sử dụng các sản phẩm và vật liệu về nhiếp ảnh.
Y17 Phế thải từ việc xử lý bề mặt kim loại và vật liệu nhựa.
Y18 Phế thải còn lại sau khi thực hiện công việc tiêu huỷ các phế thải công nghiệp.
Phế thải có chứa 1 trong các thành phần sau
Y19 Kim loại carbonyles.
Y20 Béryllium, có thành phần Béryllium.
Y21 có thành phần Chrom sáu giá trị (Cr.6)
Y22 Có thành phần đồng
Y23 Có thành phần thiếc
Y24 Arcénic, có thành phần Arcénic
Y25 Sélénium, có thành phền Sélénium
Y26 Cadmium, có thành phần Cadmium
Y27 Antimoine, có thành phền Antimoine
Y28 Tellure, có thành phần Tellure
Y29 Thuỷ ngân, có thành phần thuỷ ngân
Y30 Thallium, có thành phần Thllium
Y31 Plomb, có thành phần Plomb
Y32 Có thành phần vô cơ, fluor, trừ fluor de alcium
Y33 Muối vô cơ
Y34 Dung dịch a-xít hoặc a-xit dưới thể rắn
Y35 Dung dịch kiềm hoặc kiềm dưới thể rắn
Y36 Chất Amiante hoặc kiềm dưới thể rắn
Y36 Chất Amiante (bột hoặc dây)
Y37 Có thành phần phốt pho hữu cơ
Y38 Muối hữu cơ
Y39 Phénols, có thành phần phénols hoặc gồm Chlorophémols.
Y40 Ethen (£-te)
Y41 Dung môi hữu cơ halogène
Y42 Dung môi hữu cơ mà không phải là dung môi halogène.
Y43 tất cả sản phẩm thuộc họ Dibenzofurannes polycloré.
Y44 Tất cả sản phẩm thuộc họ Dibenzofurannes polycloré.
Y45 Có thành phần halogène hữu cơ ngoài những chất đã được nêu trong phụ lục này (chẳng hạn các chất Y39, Y41, Y42, Y43, Y44).
CHỦNG LOẠI PHẾ THẢI YÊU CẦU SỰ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Y46 Phế thải nội trợ gom lại
Y47 Phế thải còn lại sau khi đốt các phế thải nội trợ.
DANH SÁCH CÁC ĐẶC TÍNH NGUY HIỂM
Loại ONU(1)/Mã số/Tính chất
1 /Hệ thống/Vật liệu dễ nổ
Một vật liệu hoặc một phế thải nổ là một loại vật liệu (hoặc hỗn hợp vật liệu) rắn hoặc lỏng, bản thân nó có thể do tác động hoá học, tạo ra các loại khí ga mà ở một nhiệt độ nhất định, áp suất nhất định và độ nhanh nhất định gây ra thiệt hại cho môi trường.
-------------
1. Cách xếp số thứ tự này tương ứng với hệ thống xếp loại nguy hiểm đã được thông qua trong các khuyến nghị của Liên Hợp Quốc về vận chuyển các hàng hoá nguy hiểm (ST/SG/AC 10/1/Rev 5 Nation Unies, New York, 1988).
3/H3/ Vật liệu dễ cháy
Chất lòng dễ cháy là các chất lỏng, hỗn hợp chất lỏng hoặc chất lỏng chứa các chất rắn có thể tan hoặc không tan (sơn, vécni, sơn mài... chẳng hạn, tuy nhiên phải không tính các vật liệu hoặc các phế thải đã được xếp loại o nơi khác vì tính nguy hiểm), các chất đó có thể tạo ra các loại hơi nước dễ cháy ở nhiệt độ không quá 60,5oC ở trong nồi hơi kín hoặc 65,5oC ở trong nồi hơi hở. (Bởi vì các kết quả của nhiều thử nghiệm trong nồi hơi hở và nồi hơi kín không nhất thiết hoàn toàn giống nhau và các kết quả của nhiều thử nghiệm được tiến hành cùng phương pháp, thường xuyên khác nhau, vì vậy các quốc gia không dùng các con số trên đây làm cơ sở là để hiếu cố tới sự khác nhau đó, là phù hợp với tinh thần của định nghĩa này).
4.1/H4.1/ Vật liệu rắn dễ cháy
Các vật liệu rắn hoặc phế thải của vật liệu rắn dễ cháy là các vật liệu rắn ngoài những vật liệu đã được xếp vào loại vật liệu dễ nổ và bốc cháy dễ dàng hoặc gây ra cháy do bị cọ sát trong quá trình vận chuyển.
4.1/H4.2/ Vật liệu có thể bốc cháy bất thình lình.
Vật liệu hoặc phế thải có thể tự nóng lên bất thình lình trong điều kiện vận chuyển bình thường hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và lúc đó có thể tự nó bốc cháy.
4.3/H4.3/ Vật liệu hoặc phế thải khi tiếp xúc với nước thì tạo ra khí cháy. Vật liệu hoặc phế thải, do phản ứng với nước có khả năng cháy bất thình lình hoặc tạo ra khí cháy với số lượng nguy hiểm.
5.1/H5.1/ Vật liệu là nguyên liệu đốt cháy.
Vật liệu hoặc phế thải, không phải lú nào cũng là nguyên liệu đốt cháy, nhưng nói chung khi tiếp xúc với Oxy có thể gây ra hoặc tạo thuận lợi cho việc đốt cháy các vật liệu khác.
5.2/H5.2/ Peroxyde hữu cơ
Chất hữu cơ hoặc phế thải có kết cấu hai -O-O- là những chất không ổn định về nhiệt độ, có thể bị phân huỷ tạo nhiệt nhanh.
6.1/H6.1/ Ðộc tốc (cấp tính).
Vật liệu hoặc phế thải có thể gây tử vong, thiệt hại trầm trọng hoặc huỷ hoại sức khoẻ con người.
6.2/H6.2/ Vật liệu gây bệnh
Vật liệu hoặc phế thải chứa các vi sinh vật sống hoặc độc tố của nó mà người ta biết hoặc có lý do để tin rằng nó gây bệnh cho gia súc hoặc cho con người.
8/H8/ Vật liệu ăn mòn.
Vật liệu hoặc phế thải, bằng phản ứng hoá học có thể gây thiệt hại nghiêm trọng cho các vật sống àm nó tiếp xúc hoặc trong những trường hợp dò rĩ, có thể gây thiệt hại nghiêm trọng, thậm chí phá huỷ các hàng hoá khác được vận chuyển hoặc các phương tiện vận chuyển và còn có thể chứ đựng các nguy hiểm khác.
9/H10/ Vật liệu giải phóng các khi độc, khi tiếp xúc với không khí ở mặt nước.
Vật liệu phế thải, do tiếp xúc với không khi hoặc nước, có khả năng sinh sản ra khí độc với số lượng nguy hiểm.
9/H11/ Chất độc 9tác hại khác hoặc kinh niên).
Vật liệu hoặc phế thải có thể gây tác hại khác nhau hoặc kinh niên, hoặc gây ung thư do ăn phải, hít thở phải hoặc ngấm vào da.
9/H12/ Vật liệu gây độc hại cho hệ sinh thái.
Vật liệu hoặc phế thải, nếu bị vứt bừa bãi, sẽ gây ra hoặc có nguy cơ gây ra tác động hại trước mắt hoặc sau này đối với môi trường.
9/H13/ Vật liệu sau khi tiêu huỷ có khả năng tạo ra, bằng bất cứ cách nào, một tính chất khác, chẳng hạn như một loại sản phẩm dùng để tẩy rửa và có một trong những đặc tính nêu trên.
Thí nghiệm
Những nguy hiểm mà một số loại chất thải có thể gây ra thì chưa được biết rõ lắm; không có thí nghiệm đánh giá mức độ của các nguy hiểm đó. Việc nghiên cứu kỹ lưỡng là cần thiết nhằm xây dựng biện pháp để đặc tính hoá những nguy hiểm mà các loại phế thải này có thể gây ra đối với con người và môi trường. Những thí nghiệm theo tiêu chuẩn hoá đã được hệ thống lại đối với các tính chất và vật liệu nguyên chất.
Nhiều nước cũng đã được xây dựng các trung tâm thí nghiệm quốc gia mà người ta có thể áp dụng đối với các vật liệu cần tiêu huỷ theo biện pháp ghi trong phụ lục III của Công ước để quyết định xem các vật liệu này có một trong những đặc tính nào đó đã nêu trong công ước này.
A. CÔNG VIỆC TIÊU HUỶ KHÔNG XUẤT PHÁT TỪ KHẢ NĂNG CÓ THỂ THU NHẶT LẠI ĐỂ TÁI CHẾ ĐỂ SỬ DỤNG LẠI, DÙNG LẠI TRỰC TIẾP HOẶC DÙNG LẠI DƯỚI DẠNG KHÁC NHAU.
Phần A này hệ thống lại tất cả các công việc tiêu huỷ phế thải theo thông lệ.
D1 Ðồ phế thải ở trên hoặc trong lòng đất (chẳng hạn như đồ tự nhiên)
D2 Xử lý nơi đất liền (chẳng hạn đồ phế thải lòng hoặc bùn tự tiêu huỷ trong đất).
D3 Chôn sâu (chẳng hạn như các phế thải có thể được bơm vào các giếng, lỗ hổng của địa tầng...)
D4 Ðổ xuống các chỗ (chẳng hạn đổ cá phế thải lỏng hoặc dạng bùn xuống các giếng, hồ ao, thung lũng).
D5 Ðổ phế thải có sự quản lý đặc biệt (chẳng hạn cho vào các thùng không thấm nước, đậy kín và để thùng nọ riêng với thùng kia và cách môi trường bên ngoài...)
D6 Ðổ xuống nơi có nước (không phải nhấn chìm xuống biển).
D7 Nhấn chìm xuống biển (kể cả việc chôn xuống lòng biển)
D8 Xử lý bằng sinh học không theo quy định trong phụ bản này đưa đến những thành phần hoặc hợp chất sẽ được tiêu huỷ theo một trong những biện pháp nêu ở mục A này.
D9 Xử lý bằng phương pháp lý hoá theo quy định trong phụ bản này, đưa đến các thành phần hoặc hợp chất sẽ được tiêu huỷ theo một trong những biện pháp nêu ở mục A này (chẳng hạn như làm hơi, phơi khô, đốt thành than, trung tính hoá, làm đông đặc...)
D10 Ðốt trên đất liền
D11 Ðốt trên biển
D12 Cất giữ vĩnh viễn (chẳng hạn đặt các container phế thải trong một lòng mỏ)
D13 Tập hợp lại trước khi tiêu huỷ theo một trong các phương pháp nêu tại điểm A.
D14 Xử lý lại trước khi tiêu huỷ theo một trong các phương pháp nên tại phần A.
D15 Tàng trữ lại trước khi tiêu huỷ theo một trong các biện pháp nêu tại phần A.
B. CÔNG VIỆC TIÊU HUỶ XUẤT PHÁT TỪ KHẢ NĂNG CÓ THỂ THU NHẶT LẠI, TÁI CHẾ, SỬ DỤNG LẠI, SỬ DỤNG LẠI TRỰC TIẾP HOẶC SỬ DỤNG LẠI DƯỚI CÁC DẠNG KHÁC NHAU.
Phần B này hệ thống tất cả các công việc tiêu huỷ liên quan đến các vật liệu được coi hoặc được xác định về mặt luật pháp là những phế thải nguy hiểm và các loại vật liệu không thuộc một trong những loại được tiêu huỷ được nêu trong mục A.
R1 Sử dụng như là chất đốt (không phải là đốt trực tiếp) hoặc bằng các phương tiện khác để sản xuất năng lượng.
R2 Thu hồi hoặc làm tái sinh các chất dung môi (solvants)
R3 Trái tế hoặc thu hồi các chất hữu cơ chưa được dùng làm chất dung môi.
R4 Tái chế hoặc thu hồi các loại kim loại hoặc thành phần kim loại.
R5 Tái chế hoặc thu hổi các vật liệu vô cơ.
R6 Làm tái sinh a-xít hoặc chất kiềm (ba zơ)
R7 Thu hồi các sản phẩm dùng để phá huỷ các chất gây ô nhiễm.
R8 Thu hồi các sản phẩm từ các chất xúc tác.
R10 Rải xuống đất để phục vụ cho nông nghiệp và sinh thái.
R11 Sử dụng các vật liệu thừa thu được từ một trong các công việc từ R1 đến R10.
R12 Trao đổi các phế thải để xử lý theo một trong các loại công việc từ R1 đến R11.
R13 dự trữ các vật liệu để xử lý theo một trong những các loại công việc nêu trong phần B.
NHỮNG THÔNG TIN CẦN CUNG CẤP KHI THÔNG BÁO
1 Lý do xuất khẩu phế thải.
2. Người xuất khẩu phế thải (1)
3. Người (hoặc những người sản xuất phế thải và noi sản sinh(1)
4 Người tiêu huỷ các phế thải và nơi tiêu huỷ phế thải(1)
5. Người (hoặc những người) chuyên chở phế thải hoặc những người cụ thể (khi đã biết)(1)
6 Nước xuất khẩu phế thải
7. Nước quá cảnh được dự kiến
Cơ quan có thểm quyền (2)
8. Nước nhập khẩu phế thải phải
Cơ quan có thẩm quyền (2)
9. Thông báo chung hoặc thông báo duy nhất.
10. Ngày dự kiến chuyển giao, thời hạn của việc xuất khẩu phế thải và đường đi dự kiến, (nhất là những cửa cửa nguy hiểm và cửa khẩu xuất) (3)
11 Phương tiện vận chuyển (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường không, đường nội thủ...)
12. Những thông tin về bảo hiểm. (4)
13 Tên gọi và mô tả vật chất phế thải, bao gồm cả số H và số ONU, cấu tạo phế thải (5) và những thông tin về tất cả cơ cấu đặc biệt liên quan đến điều hành, nhất là những biện pháp khẩn cấp trong trường hợp bị tai nạn.
14. Loại dụng cụ chứa đựng (không đóng gói, đựng trong thùng gỗ hoặc đừng trong thùng sắt đậy kín).
15 Khối lượng ước tính về trọng lượng và khối lượng. (6)
16 Quá trình đưa đến phế thải.(7)
17 Ðối với các phế thải nêu ở phụ bản I, việc xếp loại ở phụ bản III, đặc tính nguy hiểm, số H, loại của ONU>
18 Thể thức tiêu huỷ theo phụ bản IV.
19 Tuyên bố (lời khai) của người sản xuất hoặc người xuất khẩu xác nhận sự chính xác của các thông tin.
20 Những thông tin (gồm mô tả thiết bị) do người tiêu huỷ phế thải thông báo cho người xuất khẩu hoặc cho người sản xuất phế thải và dựa trên thông báo đó người tiêu huỷ phế thải có đầy đủ cơ sở để cho rằng không có lý do gì để tin rằng phế thải không được quản lý theo phương pháp thích hợp với sinh thái phù hợp với luật pháp và quy định của nước nhập khẩu.
21 Tin tức liên quan đến hợp đồng ký kết giữa người xuất khẩu và người tiêu huỷ.
Ghi nhớ
(1): Tên và địa chỉ đầy đủ, số điện thoại, telex, fax, cũng như Tên, địa chỉ, số điện thoại, telex, fax của người cần liên hệ.
(2): Tên, địa chỉ đầy đủ, số điện thoại, telex, fax.
(3): Trong trường hợp thông báo chung cho nhiều lần chuyển giao, chỉ rõ ngày tháng vận chuyển, hoặc nếu chưa biết ngày vận chuyển thì thông báo nhịp độ vận chuyển.
(4): Thông báo về các điều kiện liên quan đến bảo hiểm và về cách thức mà người xuất khẩu, người vận chuyển và người tiêu huỷ phế thải phải hoàn thành.
(5): Nói rõ thực chất và việc tập trung các thành phần nguy hiểm về mặt độc hại và các nguy hiểm khác cho việc xử lý cũng như việc tiêu huỷ.
(6): Trong trường hợp thông báo chung cho nhiều lần chuyển giao, chỉ rõ số lượng tổng cộng cho mỗi lần.
(7): Trong khuôn khổ mà những thông tin này cần thiết cho việc đánh giá sự nguy hiểm và xác định giá trị của việc thực hiện tiêu huỷ.
NHỮNG THÔNG TIN CẦN CUNG CẤP TRONG GIẤY TỜ VẬN CHUYỂN
1. Người xuất khẩu phế thải (1)
2. Người sản xuất phế thải và nơi sản xuất (1)
3. Người tiêu huỷ phế thải và nơi tiêu huỷ (1)
4. Người vận chuyển phế thải hoặc cơ quan vận chuyển (1)
5. Chủ đề thông báo chung hay thông báo riêng biệt.
6. Ngày xuất phát việc chuyên chở phế thải và ngày ký nhận phế thải (do những người có trách nhiệm)
7. Phương tiện vận tải (đường bộ, đường sắt, đường nội thuỷ, đường biển, đường không) gồm của nước xuất khẩu, nước quá cảnh, nước nhập khẩu cũng như các cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh nếu biết trước.
8. Mô tả chung về phế thải (tình trạng vật chất, tên gọi chính xác và loại gửi đi dưới ký hiệu ONU, số ONU, số Y và số H nếu có).
9. Thông tin về các điều khoản đặc biệt liên quan tới việc xử lý, bao gồm cả biện pháp can thiệp khi xảy ra tai nạn.
10. Thể loại và số lượng kiện, gói.
11. Số lượng về trọng lượng cũng như về khối lượng.
12. Tuyên bố của người sản xuất hoặc người xuất khẩu xác nhận độ chính xác của các thông tin.
13. Tuyên bố của người sản xuất hoặc người xuất khẩu xác nhận không có sự phản đối của các cơ quan có thầm quyền của các quốc gia liên quan là Bên tham gia Công ước.
14. Xác nhận của người tiêu huỷ về việc đã tiếp nhận vào cơ sở tiêu huỷ đã được chỉ định và chỉ rõ biện pháp tiêu huỷ và người dự kiến tiêu huỷ.
Ghi chú
Các tin tức cần cung cấp về giấy tờ vận chuyển, trong điều kiện có thể, phải được tập hợp trong cùng văn bản với các thông tin do thể lệ vận chuyển đòi hỏi. Trong trường hợp không thể có được những thông tin do thể lệ vận chuyển đòi hỏi. Giấy tợ vận chuyển sẽ bao hàm những chỉ thị về người có đủ tư cách cung cấp thông tin và điền vào mẫu các tờ khai.
(1) Tên và địa chỉ đầy đủ, số điện thoại, telex, fax cũng như tên, địa chỉ, và số điện thoại, telex, fax của người cần liên hệ trong trường hợp khẩn cấp.
Ðiều 1. Ngoại trừ những quy định trái với thoả thuận ghi trong Ðiều 20 của Công ước này, thủ tục về trọng tài được thực hiện theo các điều khoản ghi trong các điều từ 2 đến 10 dưới đây.
Ðiều 2. Bên khởi tố thông báo cho Ban thư ký rằng các Bên tham gia đã thoả thuận đưa tranh chấp ra cơ quan trọng tài phù hợp với đoạn hai hoặc đoạn ba của Ðiều 20 của Công ước, bằng cách chỉ rõ rằng các điều khoản của Công ước mà việc giải thích và áp dụng đã bị vi phạm. Ban thư ký thông báo những thông tin đó đúng như họ đã nhận được cho các Bên tham gia.
Ðiều 3. Toà án trọng tài gồm 3 thành viên. Mỗi Bên tham gia có tranh chấp cử một trọng tài và 2 trọng tài đã được chỉ định, thoả thuận với nhau cử một trọng tài thứ 3 và người này giữ chức chủ tịch của toà án. Người trọng tài thứ 3 không được là công dân một rong các Bên tham gia Công ước, cũng không sống thường trực trên lãnh thổ của một trong các Bên tham gia, cũng không phải là người đã phục vụ (làm việc) cho một trong những Bên tham gia, cũng không giữ chức vụ gì trong vụ tranh chấp này.
Ðiều 4.
1. Nếu trong thời hạn 2 thánh kể từ khi chỉ định được người trọng tài thứ 2, mà Chủ tịch toà án chưa được chỉ định, thì Tổng thư ký Liên Hợp Quốc sẽ tiến hành chỉ định Chủ tịch toà án theo yêu cầu của một trong các Bên tham gia cũng trong thời hạn là 2 tháng.
2. Nếu trong thời hạn 2 tháng sau khi nhận được yêu cầu, một trong các Bên tham gia có tranh chấp không cử trọng tài, Bên tham gia kia có thể yêu cầu Tổng thư ký ;1 chỉ định Chủ tịch cơ quan trọng tài trong thời hạn hai tháng. Ngay khi được cử làm Chủ tịch, Chủ tịch toà án trọng tài yêu ầu Bên tham gia chưa cử trọng tài phải tiến hành cử trọng tài trong vòng hai tháng. Quá thời hạn trên, Chủ tịch toà án trọng tài yêu cầu Tổng thư ký Liên Hợp Quốc chỉ định người trọng tài nói trên trong thời hạn 2 tháng.
Ðiều 5. Toà án tuyên án phù hợp luật pháp quốc tế và các điều khoản của Công ước này.
Mọi toà án được thành lập theo các điều khoản của phụ bản này từ xây dựng thể lệ riêng cho họ.
Ðiều 6. Các quyết định của toà án trọng tài về mặt thủ tục cũng như về mặt nội dung phải được thông qua bằng đa số tổng thành viên của nó.
Toà án có thể sùng mọi biện pháp thích hợp để xây dựng sự việc. Toà án theo yêu cầu của một trong các Bên tham gia, có thể khuyến nghị những biện pháp bảo vệ cần thiết.
Các Bên tham gia trong vụ tranh chấp sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cần thiết cho việc tiến hành vụ án.
Sự vắng mặt hoặc không có đại diện của một Bên tham gia không cản trở quá trình tiến hành xử án.
Ðiều 7. Toà án có thể biết và quyết định về những yêu cầu làm giảm tác động trực tiếp liên quan đến đối tượng của sự tranh chấp.
Ðiều 8. Ngoại trừ việc toà án quyết định khác do điều kiện đặc biệt của sự việc, các chỉ tiêu cho toà án, gồm cả tiền thù lao cho các thành viên của mình sẽ chia đều cho các Bên tham gia trong vụ tranh chấp. Toà án sẽ thanh toán tất cả các chi tiêu và sẽ cung cấp 1 quyết toán cuối cùng cho các Bên tham gia.
Ðiều 9. Về đối tượng của vụ tranh chấp, tất cả các Bên tham gia nếu thấy quyết định của toà án ảnh hưởng tới quyền lợi về mặt pháp lý thì có thể có can thiệp về thủ tục, với sự đồng ý của toà án.
Ðiều 10.
1. Toà án phải tuyên án trong thời hạn 5 tháng kể từ ngày nó được thành lập, trừ khi toà án thấy cần thiết phải kéo dài thời hạn này một thời gian không được quá 5 tháng nữa.
2. Tuyên án của toà án trọng tài là phải có căn cứ. án đó là vĩnh viễn và bắt buộc đối với mọi Bên tham gia tranh chấp.
3. Mọi tranh chấp có thể nảy sinh giữa các Bên tham gia về việc giải thích và thực hiện bản án đều có thể được một trong hai Bên tham gia đệ trình toà án trọng tài đã thông qua bản án đó hoặc nếu không thể đưa ra toà án đó được thì đưa ra một toà án khác được lập ra để giải quyết việc này theo thủ tục như đã thành lập toà án đầu tiên.