Chương V Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Số hiệu: | 35/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/05/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2022 |
Ngày công báo: | 10/06/2022 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện chuyển đổi KCN sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Theo đó, quy định 05 điều kiện để khu công nghiệp được chuyển đổi sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm:
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
- Thời gian hoạt động từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một nửa thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
- Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên 2/3 số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi. Trừ các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự;
+ Dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
Xem chi tiết tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
3. Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.
1. Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng tập trung, thống nhất theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
b) Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
d) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.
1. Chi phí xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.
Ban hành quy định về nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế; hướng dẫn việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Nghị định này.
1. Tổ chức cập nhật thường xuyên, lưu trữ, bảo quản lâu dài các nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc trách nhiệm quản lý; kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định.
2. Bảo đảm tính chính xác về nội dung thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế thuộc trách nhiệm cung cấp, cập nhật, quản lý.
3. Bảo đảm an toàn tài khoản quản trị hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được cấp.
4. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm an toàn, kết nối, chia sẻ và trích xuất thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Chỉ đạo Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn thông qua hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định tại Điều 49 của Nghị định này;
b) Yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế và nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức thu thập, cập nhật thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
NATIONAL INDUSTRIAL PARK AND ECONOMIC ZONE INFORMATION SYSTEM
Article 46. Requirements concerning the national industrial park and economic zone information system (hereinafter referred to as national system)
When collecting, updating, processing, sending, receiving, storing, preserving, controlling, managing, utilizing and publishing information and data of the national system, the following requirements must be satisfied:
1. Accuracy, adequacy, opportuneness, rationality and succession.
2. Consistency, capability of connecting and exchanging data with other relevant systems.
3. Regular update; long-term storage and management.
4. Application of information technology; systematic management, enhanced accessibility; timely availability of data for direction, instruction and state management of the Government, competent state authority and on-time satisfaction of needs of agencies, organizations and individuals for information regarding industrial parks and economic zones.
5. Public announcement and protection for rights of agencies, organizations and individuals to have access to information for the prescribed purposes.
6. Compliance with law on protection of state secrets and intellectual property.
Article 47. Building of the national system
1. The national system must be built to ensure the centralized and consistent one under the regulations of the Ministry of Planning and Investment that helps online connection between relevant agencies and organizations in order to serve the purposes of state management and provision of information about industrial parks and economic zones.
2. Information and data available on the national system serve as those made available in the digital form and connected to the national investment information system.
3. Information and data available on the national system are classified into:
a) Economic data and information helping to measure the effectiveness in attraction of investments and land use of industrial parks and economic zones; contribution of industrial parks and economic zones to the socio-economic development, state budget and other equivalents;
b) Social data and information helping assess the handling of issues related to employment, housing, public utilities and amenities for workers at industrial parks and economic zones;
c) Environmental data and information helping assess the environmental treatment and protection; efficient use of resources, cleaner production and industrial symbiosis;
d) Other documents related to industrial parks and economic zones.
Article 48. Expenses incurred from the national system
1. Expenses incurred from building, upgrading, maintaining, managing and operating the national system shall be covered by recurrent expenditures; capital investment expenditures; ODA funding; foreign donors’ soft loans; private-sector capital contributions and other legitimate funds prescribed in law on state budget, law on public investment and other regulatory provisions of relevant law.
2. Costs and expenses incurred from administering and collecting data and information, inputting updated online data and information into the national system shall be covered by recurrent expenditures under law on state budget and other legitimate funds.
3. On an annual basis, relevant state regulatory authorities shall make the estimate of the state budget expenditures on activities specified in clause 1 and 2 of this Article for submission to same-level financial authorities in order for them to finalize the budget plan under the regulatory provisions regarding state budget.
Article 49. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment
Issue regulations on requirements concerning data and information to be input into the national system; provide instructions on how to collect, update, process, send, receive, store, control, manage, utilize and publish data and information available on the national system under the regulatory provisions of clause 3 of Article 47 herein.
Article 50. Responsibilities of provincial People’s Committees
1. Regularly update, permanently store and manage data and information available on the national system under their authority; connect, share and provide data and information falling within their remit in order to ensure that they are available on the national system in accordance with regulations.
2. Ensure accuracy in terms of contents of data and information available on the national system under their authority to provide, update and manage them.
3. Ensure safety and cybersecurity for the authorized admin account of the national system.
4. Cooperate with the Ministry of Planning and Investment in ensuring safety, connecting, sharing and exporting data and information available on the national system.
5. Direct the industrial park and economic zone authority to take charge of and cooperate with relevant agencies and organizations in performing the following tasks:
a) Take charge of collecting, updating, processing, sending, receiving, storing, controlling, managing, utilizing and publishing data and information about local industrial parks and economic zones through the national system in order to ensure conformance to the requirements set out in Article 46 herein and the instructions of the Ministry of Planning and Investment under Article 49 herein.
b) Require the investors executing the investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks and functional sections of economic zones and the investors executing the investment projects at industrial parks and economic zones to carry out the periodic reports on their performance towards completion of investment projects in accordance with law on investment, law on enterprises and other regulatory provisions of relevant legislation;
c) Take charge of collecting and updating information about local industrial parks and economic zones according to the instructions of the Ministry of Planning and Investment when setting up the national system.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực