Chương II Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: Đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp, khu kinh tế
Số hiệu: | 35/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/05/2022 | Ngày hiệu lực: | 15/07/2022 |
Ngày công báo: | 10/06/2022 | Số công báo: | Từ số 397 đến số 398 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điều kiện chuyển đổi KCN sang phát triển khu đô thị - dịch vụ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Theo đó, quy định 05 điều kiện để khu công nghiệp được chuyển đổi sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm:
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
- Thời gian hoạt động từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một nửa thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
- Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên 2/3 số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi. Trừ các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự;
+ Dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
Xem chi tiết tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
1. Khu công nghiệp được đầu tư theo các loại hình khác nhau, bao gồm: khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái và khu công nghiệp công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp).
2. Khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế được tổng hợp vào quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, trình phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp điều chỉnh khu công nghiệp nằm trong khu kinh tế thì thực hiện thủ tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Điều kiện, trình tự và thủ tục đầu tư hạ tầng, thành lập khu công nghiệp mở rộng thực hiện theo quy định tương tự khu công nghiệp mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 9 của Nghị định này.
5. Mỗi khu công nghiệp có một hoặc nhiều chủ đầu tư hạ tầng, nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
6. Khu công nghiệp được xác định là đã được thành lập kể từ ngày cấp có thẩm quyền:
a) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp gồm: quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần). Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định tại Nghị định này.
2. Quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp được phê duyệt là cơ sở để:
a) Tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần);
b) Tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tổ chức lập hồ sơ dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công; chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Căn cứ phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch:
a) Trường hợp lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
b) Trường hợp lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được phê duyệt thì không cần lập nhiệm vụ quy hoạch;
c) Trường hợp không cần lập nhiệm vụ quy hoạch theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng cho toàn bộ khu vực được quy hoạch theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 500 ha trở lên, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ, khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư hạ tầng hoặc nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng theo từng phân khu công nghiệp.
Trường hợp khu công nghiệp, khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ quy định tại khoản này được xác định trong quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt thì được lập đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp mà không cần lập nhiệm vụ quy hoạch.
6. Trừ trường hợp lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng được phê duyệt hoặc khu công nghiệp phù hợp với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản đối với đồ án quy hoạch chung xây dựng hoặc đồ án quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp của các cơ quan sau đây:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp có quy mô diện tích từ 200 ha trở lên;
b) Bộ Giao thông vận tải đối với khu công nghiệp có đấu nối vào quốc lộ;
c) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với khu công nghiệp có vị trí tiếp giáp khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thiên nhiên, khu du lịch cấp quốc gia trở lên;
d) Bộ Xây dựng đối với khu công nghiệp nằm trong các đô thị loại II;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với khu công nghiệp tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh và pháp luật về đầu tư.
7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích lập quy hoạch xây dựng khu công nghiệp nếu không thay đổi địa bàn cấp huyện trong các trường hợp sau đây:
a) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp nhưng không quá 2% và không quá 6 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Điều chỉnh địa điểm, điều chỉnh quy mô diện tích của khu công nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng không quá 10% và không quá 30 ha so với quy mô diện tích của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp (nếu cần) tại khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp.
9. Nhà đầu tư đã được lựa chọn thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp (nếu cần).
10. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
11. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế quyết định việc điều chỉnh cục bộ quy hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên.
12. Công trình dịch vụ, tiện ích công cộng được quy hoạch xây dựng tại phần diện tích đất dịch vụ của khu công nghiệp để phục vụ cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp. Tỷ lệ diện tích đất xây dựng công trình dịch vụ, tiện ích công cộng không quá 10% so với tổng diện tích đất của khu công nghiệp.
1. Trình tự, thủ tục quyết định, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và các quy định sau đây:
a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này;
b) Nội dung thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư công và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm cả khu công nghiệp trong khu kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Đề xuất dự án đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 của Nghị định này; giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư);
b) Nội dung thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện tương ứng quy định tại Điều 9 và khoản 1 Điều 10 của Nghị định này (đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư).
3. Ý kiến của các cơ quan quy định tại khoản 6 Điều 7 của Nghị định này được tiếp tục sử dụng để thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thẩm định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Cơ quan lấy ý kiến gửi hồ sơ lấy lại ý kiến thẩm định của các cơ quan này về nội dung thẩm định nếu cơ quan lấy ý kiến thấy cần thiết.
4. Khu công nghiệp thuộc trường hợp phân kỳ đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn.
Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn trước đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Khu công nghiệp thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thực hiện trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với từng giai đoạn và các quy định sau đây:
a) Hồ sơ dự án phải có cam kết về tiến độ thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;
b) Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phải quy định nội dung cam kết trong hồ sơ dự án. Việc xử lý vi phạm cam kết thực hiện theo nội dung cam kết, quy định của pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trường hợp khu công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công hoặc giai đoạn tiếp theo có cùng nhà đầu tư với giai đoạn trước thì được quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sau khi giai đoạn đầu đã cho nhà đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thực hiện dự án đầu tư thuê đất, thuê lại đất để thực hiện cụm liên kết ngành theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này, đồng thời đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu 60% hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, nhà đầu tư giai đoạn trước được ưu tiên lựa chọn thực hiện giai đoạn sau, trừ trường hợp phải áp dụng đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Phù hợp với quy hoạch, nội dung quy hoạch sau đây:
a) Quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh;
b) Có trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với khu công nghiệp nằm trong ranh giới khu kinh tế;
c) Phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Khu công nghiệp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này phải được phân kỳ đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khu công nghiệp có quy mô diện tích trên 500 ha phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không quá 500 ha;
b) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 200 ha ở vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 200 ha;
c) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 150 ha ở vùng Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung và Đông Nam Bộ phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 150 ha;
d) Khu công nghiệp có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa trên 100 ha ở vùng trung du, miền núi phía Bắc và Tây Nguyên phải được phân kỳ đầu tư theo các giai đoạn, mỗi giai đoạn không chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa 02 vụ trở lên với quy mô diện tích đất trồng lúa quá 100 ha.
3. Khu công nghiệp thu hút các dự án đầu tư thực hiện cụm liên kết ngành với tổng vốn đầu tư của các dự án trong cụm liên kết ngành tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ hoặc 45.000 tỷ đồng được xem xét đầu tư giai đoạn đầu có quy mô diện tích không quá 1.000 ha. Các giai đoạn tiếp theo (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Dành tối thiểu 5 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp (bao gồm cả nhà xưởng, văn phòng, kho bãi) để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e, điểm g khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất. Trường hợp đầu tư loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao thì không phải thực hiện điều kiện quy định tại khoản này.
5. Có khả năng đáp ứng các điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tại thời điểm trình báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hợp lệ theo quy định của pháp luật về đầu tư, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt tối thiểu là 60%, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp đã được thành lập trước đó nhưng bị chấm dứt hoạt động, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc có quyết định hủy bỏ dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Tổng diện tích đất của các khu công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 ha trở xuống;
c) Địa điểm của khu công nghiệp tại địa bàn cấp huyện thuộc Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc trong khu kinh tế đã được thành lập;
d) Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp theo các loại hình khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao theo quy định tại Nghị định này;
đ) Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
7. Có quy hoạch xây dựng khu nhà ở và các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.
8. Việc đầu tư hạ tầng khu công nghiệp mở rộng trên cơ sở khu công nghiệp đã được thành lập trước đó và có cùng nhà đầu tư thực hiện hoặc sử dụng vốn đầu tư công thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Khu công nghiệp đã được thành lập trước đó đạt tỷ lệ lấp đầy tối thiểu là 60% và đã đầu tư xây dựng, đưa vào vận hành hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng theo quy hoạch xây dựng khu công nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Khu công nghiệp mở rộng có khả năng kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu công nghiệp đã được thành lập trước đó;
c) Đã xây dựng, đưa vào sử dụng khu nhà ở và công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc cụm các khu công nghiệp đã được thành lập trước đó theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 7 Điều này.
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
b) Điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp là tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài dự kiến thành lập theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp thì tổ chức kinh tế dự kiến thành lập phải có khả năng đáp ứng điều kiện để được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp chọn áp dụng đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì các tiêu chuẩn đánh giá để lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp bao gồm:
a) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm của nhà đầu tư được xây dựng trên cơ sở quy mô diện tích, tiến độ thực hiện, tình hình thực hiện của dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hoặc dự án bất động sản khác mà nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án; chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập là tổ chức của nhà đầu tư đã thực hiện hoặc đã góp vốn chủ sở hữu để thực hiện dự án;
c) Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại được xây dựng trên cơ sở nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp của cấp có thẩm quyền và quy định khác của pháp luật có liên quan đến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
1. Trong quá trình đầu tư, nhà đầu tư được điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
2. Điều kiện, trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định sau đây:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư phải có nội dung giải trình việc đáp ứng các quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Nội dung thẩm định điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm các nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và việc đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có).
3. Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp được điều chỉnh giảm quy mô diện tích và không phải điều chỉnh phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về quy hoạch nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng kéo dài, ảnh hưởng đến hiệu quả, tiến độ đầu tư của khu công nghiệp;
b) Điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 9 Điều 77 của Luật Đầu tư;
c) Giảm quy mô diện tích của khu công nghiệp để hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến môi trường sống của người dân xung quanh;
d) Do điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đề nghị của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế hoặc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
1. Các điều kiện chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
c) Thời gian hoạt động kể từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một phần hai (1/2) thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
d) Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên hai phần ba (2/3) số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi, trừ các trường hợp: dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư; dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự; dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
2. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Đề án chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện; kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện;
b) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ.
Trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
4. Nội dung thẩm định việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Đánh giá tính khả thi của phương án di dời, bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án huy động các nguồn vốn để thực hiện;
d) Đánh giá các giải pháp, cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có) và tổ chức thực hiện.
5. Việc chuyển đổi khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ quy định tại Điều này được thực hiện đối với một phần hoặc toàn bộ diện tích khu công nghiệp.
6. Sau khi Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển đổi toàn bộ hoặc một phần diện tích của khu công nghiệp sang phát triển khu đô thị - dịch vụ thì chủ đầu tư dự án hạ tầng khu công nghiệp, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khu đô thị - dịch vụ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu thầu, pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Khu kinh tế bao gồm: khu kinh tế ven biển, khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế chuyên biệt (sau đây gọi chung là khu kinh tế).
2. Khu kinh tế được thành lập nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; có trong Danh mục các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có khả năng huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu kinh tế và phát triển sản xuất, kinh doanh;
c) Có hiệu quả kinh tế - xã hội;
d) Đáp ứng điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập khu kinh tế thực hiện theo quy định tương ứng tại Điều 15 và Điều 16 của Nghị định này.
1. Đề án thành lập khu kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến thành lập khu kinh tế so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
e) Thể hiện phương án thành lập khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị thành lập khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 16 của Nghị định này.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 15 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc thành lập khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc thành lập khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện thành lập khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Mở rộng khu kinh tế là việc tăng quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập, trong đó khu vực mở rộng khu kinh tế có ranh giới liền kề hoặc lân cận và có thể kết nối, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật với khu kinh tế đã được thành lập trước đó để nâng cao tiềm năng phát triển, tính lan tỏa của khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được mở rộng nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b) Đã đầu tư hoàn chỉnh toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu kinh tế theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có ít nhất 70% diện tích đất của các khu chức năng trong khu kinh tế đã được giao hoặc cho các tổ chức, cá nhân thuê để thực hiện dự án đầu tư.
3. Hồ sơ mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a) Đề án mở rộng khu kinh tế bao gồm các nội dung sau: căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung mở rộng khu kinh tế; đánh giá hiện trạng, các yếu tố và điều kiện về vị trí địa lý, tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội, các hạn chế và lợi thế so sánh của khu vực dự kiến mở rộng khu kinh tế so với các khu vực khác trên địa bàn cả nước; đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này (kèm theo các tài liệu có liên quan); dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế; kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện; thể hiện phương án mở rộng khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000;
b) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị mở rộng khu kinh tế;
c) Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục mở rộng khu kinh tế:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan;
b) Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định;
c) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc mở rộng khu kinh tế.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc mở rộng khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc mở rộng khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện mở rộng khu kinh tế theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi mở rộng;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Điều chỉnh ranh giới khu kinh tế là điều chỉnh ranh giới địa lý của khu kinh tế đã được thành lập trên cùng một địa bàn cấp xã hoặc từ địa bàn thuộc các cấp xã này sang địa bàn thuộc các cấp xã khác tương ứng trên cùng các địa bàn cấp huyện nhưng tổng quy mô diện tích của khu kinh tế không thay đổi quá 10% và không thay đổi các địa bàn cấp huyện.
2. Việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế được thực hiện nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do thay đổi của quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch có liên quan làm ảnh hưởng đến phương hướng phát triển của khu kinh tế;
b) Giảm quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập;
c) Tăng quy mô diện tích của khu kinh tế so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập nhưng không quá 10% để bảo đảm không gian phát triển, tác động lan tỏa của các ngành, lĩnh vực được ưu tiên phát triển của khu kinh tế.
1. Đề án điều chỉnh ranh giới khu kinh tế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý, sự cần thiết và nội dung điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá hiện trạng xây dựng và phát triển khu kinh tế đã được thành lập;
c) Đánh giá và giải trình khả năng đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của Nghị định này (kèm theo các tài liệu có liên quan);
d) Dự kiến phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới gồm: mục tiêu phát triển, quy mô diện tích, tính chất, chức năng của khu kinh tế; phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực; định hướng phát triển không gian, các khu chức năng trong khu kinh tế; kế hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế;
đ) Kiến nghị các giải pháp và tổ chức thực hiện;
e) Thể hiện phương án điều chỉnh ranh giới khu kinh tế trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 - 1:25.000.
2. Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
3. Hồ sơ được lập thành 10 bộ, trong đó có ít nhất 02 bộ hồ sơ gốc (01 bộ hồ sơ gốc trình Thủ tướng Chính phủ) và 09 bộ hồ sơ nộp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ điều chỉnh ranh giới khu kinh tế theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.
2. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng quy định tại Điều 19 của Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung, sửa đổi hồ sơ. Thời gian bổ sung, sửa đổi hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định hoặc tổ chức cuộc họp với cơ quan nhà nước có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm rõ những vấn đề có liên quan.
5. Nội dung thẩm định việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết của việc điều chỉnh ranh giới khu kinh tế;
b) Đánh giá việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 14 và Điều 18 của Nghị định này;
c) Đánh giá phương hướng phát triển của khu kinh tế sau khi điều chỉnh ranh giới;
d) Đánh giá các giải pháp và tổ chức thực hiện.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, mở rộng, điều chỉnh ranh giới khu kinh tế.
2. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng. Quy mô diện tích, vị trí, tính chất của từng khu chức năng được xác định trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trường hợp diện tích của khu kinh tế chênh lệch không quá 1% và không quá 200 ha so với quy mô diện tích của khu kinh tế đã được thành lập, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế mà không phải điều chỉnh ranh giới khu kinh tế. Quy mô diện tích, ranh giới và vị trí của khu kinh tế thực hiện theo quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
INVESMENT IN INFRASTRUCTURE AND ESTABLISHMENT OF INDUSTRIAL PARKS OR ECONOMIC ZONES
Section 1. Investment in infrastructure and establishment of industrial parks
Article 6. Investment in infrastructure and establishment of industrial parks
1. Industrial parks may take one of the following forms: industrial parks, export processing zones, supporting industrial parks, specialized industrial parks, eco-industrial parks and hi-tech industrial parks (hereinafter referred to as industrial parks).
2. Industrial parks located within the boundaries of an economic zone shall be incorporated into the master plan for construction of that economic zone to be submitted to seek approval under the regulatory provisions of law on construction. When an industrial park located within an economic zone is adjusted, procedures for adjustment to the master plan for construction of economic zones that are prescribed in legislation on construction shall be carried out.
3. Conditions, processes and procedures for investment in infrastructure and establishment of an industrial park shall be subject to the regulatory provisions of this Decree and other relevant legislation.
4. Conditions, processes and procedures for investment in infrastructure and establishment of an expanded industrial park shall be subject to regulations on conditions, processes and procedures for investment in infrastructure and establishment of a new one, except when it falls in the case prescribed in clause 8 of Article 9 herein.
5. Each industrial park may have one or more owners of infrastructure investment projects, investors in construction and business of infrastructure of that industrial park.
6. An industrial park is defined as already established since the competent authority:
a) issues the decision on investment policy for infrastructure facilities of the industrial park funded by public investment funds as per law on public investment;
b) approves the investment policy and accepts investors; accepts investors or issues the investment registration certificate for implementation of investment projects on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park as per law on investment.
Article 7. Industrial park construction planning
1. The planning scheme for construction of an industrial park must be composed of information about the master plan for construction of industrial parks, the zoning scheme for construction of the industrial park and the detailed planning scheme for construction of the industrial park (if required). The planning scheme for construction of an industrial park must be developed, evaluated and approved under law on construction and regulations laid down herein.
2. The master plan for construction of an industrial park or the zoning scheme for construction of an industrial park which is approved shall serve as the prelude to:
a) Conduct of the process of formulation of the detailed planning scheme for construction of an industrial park (if necessary);
b) Conduct of the process of formulation of the pre-feasibility study report for the project on construction of infrastructure facilities of the industrial park funded by public investment funds as per law on public investment; conduct of the process of formulation of the dossier on the investment project on construction and business of infrastructure facilities of the industrial park in accordance with law on investment;
c) Issuance of the decision on the investment policy for construction of infrastructure facilities of the industrial park funded by public investment funds; grant of approval of the policy for the investment project on construction and business of infrastructure facilities of the industrial park in accordance with law on investment.
3. Based on the plans for development of the network of industrial parks in the provincial planning schemes, People’s Committees of provinces shall be in charge of creating and approving tasks and proposals involved in the master plan for construction or the scheme for zoning of the industrial park in accordance with legislation on construction.
4. Exemption from the requirement concerning assignment of tasks involved in a planning scheme shall be granted in the following cases:
a) Any industrial park has its zoning scheme in use at the area with the master construction plan or the master plan for construction of the economic zone that has already been approved;
b) Any industrial park has its detailed construction plan in use at the area with the approved zoning scheme;
c) Those are defined in clause 5 of this Article.
5. Competent regulatory authorities must take charge of formulating the master plan or the zoning scheme for the entire area that is planned according to law on construction with respect to any industrial park built on the land covering an area of at least 500 ha; any industrial - urban - service area; any industrial park with multiple owners of infrastructure facilities or investors performing the function of construction and business of infrastructure facilities according to specific industrial subdivisions.
Where the industrial park, industrial – urban – service area referred to in this clause is identified in the master urban plan or the master planning scheme for construction of the economic zone that has already been approved, it can determine proposals involved in the planning scheme of zoning of the industrial park without needing to assign tasks involved in the planning scheme.
6. Except in case of formulation of the planning scheme for construction of the industrial park in the area already obtaining the approved master construction plan or the industrial park conformable to the master planning scheme for construction of the economic zone that has already been approved, People’s Committees of provinces shall be responsible for collecting written opinions on proposals involved in the master construction plan or the planning scheme of zoning of the industrial park from the following agencies:
a) Ministry of Planning and Investment, and Ministry of Construction, with respect to industrial parks, each of which covers an area of at least 200 ha;
b) Ministry of Transport with respect to industrial parks connected to national highways;
c) Ministry of Culture, Sports and Tourism with respect to industrial parks adjacent to historical – cultural relics, natural heritage or tourism areas at the national or higher level;
d) Ministry of Construction with respect to industrial parks located within category-II cities;
dd) Ministry of National Defense, Ministry of Public Security with respect to industrial parks located on islands or at border communes, wards, towns; coastal communes, wards, towns or other areas affecting national defence and security under law on national defence, security and investment.
7. The People's Committee of a province shall decide to adjust location and size of land included in the planning schemes for construction of the industrial park without any change of its district in the following cases:
a) An industrial park to be developed can be adjusted in terms of location and size of land of the project on construction of the industrial park provided that the dimensional scale of that project is not differed by no more than 2% and 6 ha from that of the industrial park already on the list of industrial parks in a province or centrally-affiliated city;
b) The change of location and size of the project on development of the industrial park that does not fall into the case specified in point a of this clause shall be accepted provided that the dimensional scale of that project is not differed by no more than 10% and 30 ha from that of the industrial park already on the list of industrial parks in a province or centrally-affiliated city after receipt of the written consent from the Ministry of Construction; the Ministry of Natural Resources and Environment; and/or the Ministry of Planning and Investment.
8. The People’s Committee of a province shall assign the investor nominated to execute the investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park to develop the scheme for zoning of that industrial park (where necessary) in the area where the master plan for construction of industrial parks is available.
9. The investor nominated to execute the investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park shall take charge of formulating the detailed planning scheme for construction of the industrial park (where needed).
10. The People’s Committee of a province shall grant approval of the proposal involved in the detailed planning scheme for construction of the industrial parks located in two or more districts under its authority.
11. The People’s Committee of a province shall authorize the Industrial Park and Economic Zone Authority to make its decision on local changes in the scheme for zoning of industrial parks; the detailed planning scheme for construction of industrial parks located in two or more districts under its authority.
12. Public service and utility facilities planned to be developed within the area of service land of an industrial park shall be intended for its workers and employees. The rate of area of land intended for construction of public service and utility facilities shall not be greater than total area of land available for use in that industrial park.
Article 8. Processes and procedures for investment in industrial park infrastructure
1. Processes and procedures for deciding and changing the investment policy for development of infrastructure facilities of a publicly-funded industrial park shall be subject to law on public investment and the following regulatory provisions:
a) The pre-feasibility study report for construction of infrastructure facilities of the industrial park must contain explanations about conformance to the requirements set out in Article 9 herein;
b) Items of the pre-feasibility study report to be reviewed shall include those stipulated in legislation on public investment and conformance to the equivalent conditions specified in Article 9 herein.
2. Processes and procedures for investment in the project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park, even including the industrial park within the economic zone that does not fall in the case specified in clause 1 of this Article, shall be subject to law on investment and the following regulatory provisions:
a) The proposal for the investment project or the pre-feasibility study report in the application for approval of the investment policy must contain explanations about conformance to the conditions specified in Article 9 herein; explanations about conformance to the conditions specified in clause 1 of Article 10 herein (in case where approval of both the investment policy and the investor is granted);
b) Items of the approval of the investment policy to be reviewed shall include those stipulated in legislation on public investment and conformance to the respective conditions specified in Article 9 herein and clause 1 of Article 10 herein (in case where approval of both the investment policy and the investor is granted).
3. Opinions of the agencies referred to in clause 6 of Article 7 herein shall be further used for the review of the pre-feasibility study report or the review of the investment policy as provided in clause 1 and 2 of this Article. The agency collecting these opinions shall submit the dossier on re-survey on opinions from these agencies on the reviewed items where necessary.
4. The industrial park subject to the investment phasing requirements set out in clause 2 of Article 9 herein shall follow the processes and procedures for deciding the investment policy and approving the investment policy and granting the investment registration certificate over specific phases.
With respect to a publicly-funded industrial park or the following phase in which the investor is the same as the one in the preceding phase, the decision on the investment policy, the approval of the investment policy and the certificate of investment registration may be granted after the minimum occupancy rate is 60% in the preceding phase, or when construction of infrastructure facilities is completed according to the approved planning scheme for construction of industrial parks. In such case, the investor in the preceding phase is preferred to proceed to make investment in the following phase, except where the tendering or bidding process is needed for selection of the qualified investor in accordance with law.
5. Investment in construction of infrastructure facilities of the industrial park falling in the case stated in clause 3 of Article 9 herein shall follow the processes and procedures for deciding the investment policy, accepting the investment policy and granting the investment registration certificate over specific phases and comply with the following regulations:
a) Project documentation must include commitments regarding the progress in attracting investment projects for development of the industrial cluster prescribed in clause 3 of Article 9 herein;
b) The decision on the investment policy, the decision on approval of the investment policy and the investment registration certificate must stipulate commitments included in the project documentation. Imposing sanctions upon any breach of commitments shall be subject to those stated in these commitments, regulatory regulations on investment and others of relevant law;
c) With respect to a publicly-funded industrial park or the following phase in which the investor is the same as the one in the preceding phase, the decision on the investment policy, the approval of the investment policy and the certificate of investment registration may be granted after, in the preceding phase, the investor obtaining approval of the investment policy, the investment registration and investment project execution certificate acquires land leased or sub-leased for development of the industrial cluster as per clause 3 of Article 9 herein; and the minimum occupancy rate is 60%, or construction of infrastructure facilities is completed according to the planning scheme for construction of industrial parks approved by the competent authority. In such case, the investor in the preceding phase is preferred to proceed to make investment in the following phase, except where the tendering or bidding process is needed for selection of the qualified investor in accordance with law.
Article 9. Preconditions for investment in infrastructure facilities of industrial park projects
1. An industrial park project must satisfy planning requirements, and conform to the planning items and schemes as follows:
a) It is in line with regional or provincial planning schemes;
b) It appears on the list of industrial parks in provinces or centrally-affiliated cities, or is mentioned in the master plan for development of economic zones that has obtained approval from a competent authority if it is located within the boundaries of an economic zone;
c) It conforms to the planning scheme for construction of an industrial park that has been approved by a competent authority.
2. The industrial park project other than the one referred to in clause 3 of this Article must be subject to the investment phasing requirements if it falls into one of the following circumstances:
a) For any industrial park covering an area of more than 500 ha, it is developed in multiple phases in each of which no more than 500 ha land is used;
b) For any industrial park subject to the requirement of repurposing of the piece of paddy land covering an area of more than 200 ha which is intended for at least two cropping seasons in the Red River and Mekong River Delta regions, it is developed in multiple phases in each of which no more than 200 ha of such land is repurposed;
c) For any industrial park subject to the requirement of repurposing of the piece of paddy land covering an area of more than 150 ha which is intended for at least two cropping seasons in the North Central Coast, Central Coast and Southeast regions, it is developed in multiple phases in each of which no more than 200 ha of such land is repurposed;
d) For any industrial park subject to the requirement of repurposing of the piece of paddy land covering an area of more than 100 ha which is intended for at least two cropping seasons in the Northern Midland and Mountainous and Central Highland regions, it is developed in multiple phases in each of which no more than 100 ha of such land is repurposed.
3. For the industrial park attracting investment projects that help to create the industrial cluster, if total investment in these projects approximately equals at least USD 02 billion or VND 45,000 billion, no more than 1,000 ha of the land may be accepted for use to develop that industrial park in the first investment phase. In the subsequent investment phases (if any), regulations laid down in clause 2 herein shall apply.
4. At least 5 ha of industrial land or at least 3% of total industrial land of the industrial park (including land intended for industrial premises, office, storage yards or facilities) must be reserved for small and medium-sized enterprises; supporting industrial enterprises; innovative enterprises; beneficiaries of investment incentives stated in point e and g of clause 2 of Article 15 in the Law on Investment; other enterprises eligible for preferential treatment and aid concerning production and business premises under law on land lease and sublease. As an eco-industrial park, supporting industrial park, specialized industrial park or hi-tech industrial park, it shall not be subject to the investment requirements set out in this clause.
5. The industrial park must satisfy land repurposing requirements set out in law on land, legislation on forestry and other relevant regulatory provisions.
6. As reported on the date of submission of the pre-feasibility study report for the project on development of infrastructure facilities of an industrial park required by law on public investment, or the valid application for approval of the investment policy for the project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park required by law on investment, the average occupancy rate of industrial parks already established in the province or centrally-run city where the industrial park to be developed is located must be at least 60%, except in the following cases:
a) The investment in infrastructure facilities of the preexisting industrial park may be accepted if its operation is terminated; its Investment Registration Certificate, Investment Certificate, Investment Permit or others having equivalent validity under law on investment; or it is subject to the project cancellation decision issued in accordance with legislation on public investment;
b) The maximum total area of land intended for industrial parks built within that province or centrally-affiliated city must be 1,000 ha;
c) The project site of the industrial park must be located at the district on the list of local jurisdictions having access to investment incentives prescribed in law on investment or within the existing economic zone;
d) Investment in infrastructure facilities of the industrial park must be the same as the investment in an eco-industrial park, supporting industrial park, specialized industrial park or hi-tech industrial park that is prescribed herein;
dd) The industrial park project falls into the case specified in clause 8 of this Article.
7. The industrial park project must zone spaces for development of accommodation buildings, public service and utility facilities available for use by staff and workers of the single industrial park or the complex of industrial parks by the competent state agency’s consent according to law on housing and other relevant regulatory provisions.
8. Regarding investment in infrastructure facilities for an industrial park expanded from the preexisting industrial park, if such investment is made by the same investor or funded by public investment capital, the following requirements must be satisfied:
a) The preexisting industrial park reaches 60% in the occupancy rate, and has its environmental protection infrastructure that has already been developed and brought into operation under legislation on environmental protection; or has its infrastructure system that has been completely built according to the planning scheme for development of industrial parks already approved by the competent authority;
b) The expanded industrial park must be capable of being connected and having access to the preexisting industrial park;
c) Accommodation buildings, public service and utility facilities intended for staff and workers of the preexisting industrial park or complex of industrial parks have been completely built and put to use according to the planning scheme approved by the competent state agency as per clause 7 of this Article.
Article 10. Eligibility requirements of investors in projects on development and business of infrastructure facilities of industrial parks
1. An investor in an investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park must satisfy the following requirements:
a) Real estate business requirements set out in law on real property business;
b) Requirements for conformance to regulatory regulations on access to land allocated, leased or repurposed by the State for execution of investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks under the regulatory provisions of law on land, legislation on forestry and other relevant ones.
If the investor in the investment project on construction and business of infrastructure facilities of the industrial park is an economic organization that a foreign investor intends to set up under law on investment and corporate law, that economic organization-to-be must be capable of satisfying the aforesaid requirements.
2. When there is the need for the bidding process to be carried out for investor selection, evaluation standards for selection of the investor qualified for implementation of an investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park shall comprise:
a) Competence evaluation standards which are set based on those requirements referred to in clause 1 of this Article;
b) Qualification and past performance evaluation standards which are set according to the investment size, progress and process of completion of investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks and other real property projects which the candidate investor executed or made its equity participation in; of which any project owner, founding member and shareholder is an institutional entity of the candidate investor that executed or made their equity contribution in these projects;
c) Technical evaluation standards which are set according to the Decisions on approval of the planning schemes for construction of industrial parks, the Decisions on approval of investment policies for implementation of investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks of competent authorities and other relevant regulatory provisions;
d) Finance - business evaluation standards which are set according to the Decisions on approval of investment policies for implementation of investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks of competent authorities and other regulatory provisions related to selection of investors qualified for implementation of investment projects using land.
Article 11. Adjustment to investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks
1. In the investment process, the investor may make adjustments to the investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park.
2. Conditions, processes and procedures for adjustment to the investment project on construction and business of infrastructure facilities of an industrial park shall be subject to legislation on investment and the following regulatory provisions:
a) Written application for adjustment to the investment project made in accordance with law on investment must contain explanations about conformance to the regulatory provisions of clause 3 of this Article;
b) Items of the adjustment to the investment policy to be reviewed shall include those stipulated in legislation on investment and conformance to the respective conditions specified in clause 3 of this Article (if any).
3. Investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks may decrease in their dimensional scale and shall not be required to make any adjustment to the plan for development of the network of industrial parks according to law on planning if they fall into the following circumstances:
a) Compensation and site clearance lasts longer than expected, affects investment performance and progress;
b) The planning scheme for construction of an industrial park is adjusted to reserve the space for development of accommodation, public service and utility facilities for its workers and employees in accordance with clause 9 of Article 77 in the Law on Investment;
c) The dimensional size of an industrial park may be decreased in order to lower the risk of environmental pollution causing adverse impact on the life of people living near the industrial park;
d) This circumstance occurs due to the adjustment to the planning scheme under law on planning.
Article 12. Renaming of an industrial park
People’s Committees of provinces shall be accorded authority to decide to change the names of industrial parks on the list of industrial parks located in provinces or centrally-affiliated cities upon the request of the Industrial Park and Economic Zone Authorities or the investors executing investment projects on construction and business of infrastructure facilities of industrial parks.
Article 13. Transformation from industrial parks into urban – service zones
1. Conditions for transformation from an industrial park into an urban – service zone, including:
a) Conform to the provincial or urban development planning scheme of the centrally-affiliated city and province where such transformation occurs;
b) The industrial park to be transformed is the one located within the urban area of a special-category city, central category-I city and provincial category-I city;
c) The minimum period from its establishment date to the date of consideration of transformation must be 15 years or half (1/2) of the permissible life of the industrial park to be transformed;
d) Such transformation is agreed upon by the investor executing the investment project on construction and business of infrastructure facilities of the industrial park to be transformed and more than two-thirds (2/3) of businesses of the industrial park to be transformed, except in the following cases: The investment project's life prescribed in law on investment expires; the investment project does not meet statutory requirements for extension of the land sub-lease under the regulatory provisions of law on land and civil legislation; the investment project causes serious environmental pollution to the extent that its relocation is needed as per law on environmental protection;
dd) Such transformation proves socio-economic and environmental effectiveness.
2. Request documentation requirements for transformation from an industrial park into an urban – service zone, including:
a) The full text of the proposal to transform the industrial park into the urban - service zone that contains the following information: Legal basis and necessity of transformation from the industrial park into the urban – service zone; assessment and interpretation of possibilities of conformance to the conditions specified in clause 1 of this Article (enclosing relevant documents); relocation, compensation, site clearance and fund mobilization plans; recommendations about dedicated solutions, regulatory mechanisms and policies (if any) and implementation thereof;
b) Transmittal form of the provincial People’s Committee that requests the transformation from the industrial park into an urban – service zone;
c) Application documents made into 10 sets, including at least 02 original sets thereof (01 original set submitted to the Prime Minister) and 09 sets submitted to the Ministry of Planning and Investment for the purpose of review prescribed in clause 3 and 4 of this Article.
3. Processes and procedures for review of transformation from an industrial park into an urban – service zone:
a) Within the maximum duration of 03 working days of receipt of all required request documents prescribed in clause 2 of this Article, the Ministry of Planning and Investment sends consultation request documentation to the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Construction and other relevant state authorities;
b) Where request documentation for transformation fails to meet the regulations laid down in Article 2 hereof, the Ministry of Planning and Investment advises the provincial People’s Committee of such failure in writing in order to request it to revise the submitted documents. The document revision period shall not be included in the review time;
c) Within 15 days of receipt of consultation request documents prescribed in point a of this clause, the consulted agency gives its comments on items falling within its remit and sends them to the Ministry of Planning and Investment;
d) Within 45 days of receipt of all required application documents, the Ministry of Planning and Investment conducts the review of the request documentation for transformation and prepares the review report including the information specified in clause 4 of this Article for submission to the Prime Minister to seek his decision on approval of the transformation from the industrial park into the urban – service zone.
Where necessary, the Ministry of Planning and Investment can set up the Review Council or organize a meeting with other relevant state authorities and the People’s Committee of the province where the project is located to clarify concerned issues.
4. The items subject to the review of transformation from the industrial park into the urban - service zone shall include:
a) Legal basis and necessity of transformation from the industrial park into the urban – service zone;
b) Assessment of conformance to the conditions specified in clause 1 of this Article;
c) Assessment of feasibility of the relocation, compensation, site clearance and fund mobilization plan;
d) Assessment of particular solutions, regulatory mechanisms or policies (if any) and implementation thereof.
5. Transformation from the industrial park into the urban – service zone that is stipulated in this Article may affect a part or the whole of the industrial park.
6. After receipt of the Prime Minister’s decision on transformation of the whole or part of the area of the industrial park into the urban – service zone, the investor in the industrial park infrastructure project, the investor executing the investment project on construction and business of infrastructure facilities of the industrial park shall follow the processes and procedures for adjustment to the project under law on public investment, law on investment and other regulatory provisions of relevant legislation. Nominating the investor qualified for implementing the project on development of the urban - service zone shall be subject to the regulations of law on investment, bidding, land, housing, real property business and other regulatory provisions of relevant legislation.
Section 2. ESTABLISHMENT, EXPANSION AND CHANGE OF BOUNDARIES OF ECONOMIC ZONES
Article 14. Establishment of an economic zone
1. An economic zone is classified into a coastal economic zone, bordergate economic zone and specialized economic zone (hereinafter referred to as economic zone).
2. An economic zone can be established if the following conditions are satisfied:
a) The economic zone-to-be must conform to the provincial or regional development plan; must be on the list of economic zones in a province and centrally-affiliated city;
b) The economic zone-to-be has capabilities of mobilizing resources intended for investment in construction of technical utility and social infrastructure facilities of the economic zone and development of the production and business sector;
c) The economic zone-to-be must prove its socio-economic efficiency;
d) The economic zone-to-be must ensure conformance to environmental protection conditions specified in law on environmental protection;
dd) The economic zone-to-be must ensure conformity with national defence and security requirements.
3. Documentation requirements, processes and procedures for establishment of an economic zone shall be subject to the corresponding regulations laid down in Article 15 and 16 herein.
Article 15. Documentation requirements for establishment of an economic zone
1. The project on establishment of an economic zone under the control of the provincial People’s Committee must contain the followings:
a) Legal basis for and necessity of establishment of that economic zone;
b) Evaluation of the current state, geographical, natural, resource and socio-economic factors and conditions, comparative advantages and disadvantages of the area to be developed into an economic zone in comparison to others nationwide;
c) Assessment and interpretation of capabilities of satisfying the conditions for establishment of the economic zone that are prescribed in clause 2 of Article 14 herein (enclosing relevant documents);
d) The proposed plan for development of an economic zone shall contain the followings: developmental objectives, dimensional scale, features and functions of the economic zone; developmental orientations of sectors and industries; plan for spatial development and development of functional sections inside the economic zone; investment, construction and development plan and schedule of the economic zone;
dd) Recommended solutions and implementation thereof;
e) Representation of the plan for establishment of the economic zone on the map at scale 1:10.000 - 1:25.000.
2. Transmittal form submitted to the Prime Minister by the provincial People’s Committee for proposal for establishment of the economic zone.
3. Such documentation shall be made into 10 sets, comprising at least 02 original ones (01 original set submitted to the Prime Minister) and 09 sets submitted to the Ministry of Planning and Investment for evaluation purposes as prescribed in Article 16 hereof.
Article 16. Processes and procedures for establishment of an economic zone
1. Within 03 working days of receipt of all required application documents prescribed in Article 15 hereof, the Ministry of Planning and Investment sends documents on consultation with relevant state authorities.
2. Where such consultation documentation fails to meet the regulations laid down in Article 15 hereof, the Ministry of Planning and Investment advises the provincial People’s Committee of such failure in writing in order to request it to revise such submitted documents. Period of such supplementation or revision shall not be included in the review time.
3. Within the maximum duration of 20 working days of receipt of consultation documentation prescribed in clause 1 of this Article, the consulted agency gives its comments about items falling within its remit and sends them to the Ministry of Planning and Investment.
4. Within 45 days of receipt of all required application documents, the Ministry of Planning and Investment prepares the review report including the information specified in clause 5 of this Article for submission to the Prime Minister to seek his decision on approval of establishment of the economic zone.
Where necessary, the Ministry of Planning and Investment can set up the Review Council or organize a meeting with other relevant state authorities and the People’s Committee of the province where the project is located to clarify concerned issues.
5. The items subject to the pre-approval review of establishment of an economic zone shall include:
a) Legal basis for and necessity of establishment of that economic zone;
b) Assessment of conformance to the establishment conditions specified in clause 2 of Article 14 herein;
c) Assessment of the orientation for development of the economic zone;
d) Assessment of solutions and implementation thereof.
Article 17. Expansion of an economic zone
1. Economic zone expansion refers to an increase in the dimensional scale of the preexisting economic zone with the expanded area of which boundaries are adjacent or near and can be connected or have access to infrastructure facilities of the preexisting economic zone in order to promote the growth potentiality and pervasive influence of the economic zone to be expanded.
2. An economic zone can be expanded if the following conditions are satisfied:
a) The conditions prescribed in clause 2 of Article 14 herein must be satisfied;
b) All infrastructure facilities of the economic zone to be expanded have been completely built according to the master plan for construction of the economic zone that is approved by the competent authority;
c) At least 70% of area of land in the economic zone to be expanded have been allocated or leased out to organizations or individuals for project execution purposes.
3. Documentation requirements for expansion of an economic zone, including:
a) The full text of the project on expansion of the economic zone, including the following information: legal basis, necessity of expansion and expanded sections; evaluation of the current state, geographical, natural, resource and socio-economic conditions, comparative advantages and disadvantages of the area to be expanded in comparison to others nationwide; assessment and interpretation of conformance to the conditions specified in clause 2 of this Article (enclosing relevant written documents); proposed plan for development of the expanded economic zone, including: developmental objectives, dimensional scale, features and functions of the economic zone; orientation for development of sectors and industries; plan for spatial development and development of functional sections within the economic zone; investment, construction and development plan and schedule of the economic zone; recommended solutions and implementation thereof; representation of the plan for expansion of the economic zone on the map at 1:10,000 - 1:25,000 scale;
b) Transmittal form submitted to the Prime Minister by the provincial People’s Committee for request for expansion of the economic zone;
c) Application documents for expansion made into 10 sets, including at least 02 original sets thereof (01 original set submitted to the Government) and 09 sets thereof submitted to the Ministry of Planning and Investment for the purpose of review prescribed in clause 4 and 5 of this Article.
4. Processes and procedures for expansion of an economic zone:
a) Within 03 working days of receipt of all required application documents prescribed in clause 3 of this Article, the Ministry of Planning and Investment sends documents on consultation with relevant state authorities;
b) Where request documentation for expansion fails to meet the regulations laid down in Article 3 hereof, the Ministry of Planning and Investment advises the provincial People’s Committee of such failure in writing in order to request it to revise the submitted documents. The document revision period shall not be included in the review time;
c) Within 20 days of receipt of consultation request documents prescribed in point a of this clause, the consulted agency gives its comments on items falling within its remit and sends them to the Ministry of Planning and Investment;
d) Within 45 days of receipt of all required application documents, the Ministry of Planning and Investment prepares the review report including the information specified in clause 5 of this Article for submission to the Prime Minister to seek his decision on approval of expansion of the economic zone.
Where necessary, the Ministry of Planning and Investment can set up the Review Council or organize a meeting with other relevant state authorities and the People’s Committee of the province where the project is located to clarify concerned issues.
5. The items subject to the pre-approval review of expansion of an economic zone shall include:
a) Legal basis for and necessity of expansion of the economic zone;
b) Assessment of conformance to the conditions for expansion of the economic zone specified in clause 2 of this Article;
c) Assessment of the orientation for development of the economic zone;
d) Assessment of solutions and implementation thereof.
Article 18. Resizing of boundaries of an economic zone
1. Resizing of an economic zone is any change in size of geographical boundaries of the preexisting economic zone that takes place within a commune or from this commune to the other in the same district if total area of land of the economic zone does not vary by more than 10% and the district where the project site of the resized economic zone is located does not change.
2. The resizing of boundaries of the economic zone may be allowed in the following cases:
a) The resizing occurs due to any change in the national, regional, provincial or other relevant planning schemes that has effects on the developmental orientation of the economic zone;
b) The resizing is required if the dimensional size of the economic is decreased in comparison to that of the preexisting economic zone;
c) The resizing is needed if the dimensional size of the economic zone is increased in comparison to that of the preexisting one by no more than 10% in order to reserve more space for the immense development and pervasive influence of prioritized sectors and industries of the economic zone.
Article 19. Application documents for resizing of boundaries of an economic zone
1. The project on resizing of an economic zone under the control of the provincial People’s Committee must contain the followings:
a) Legal basis for and necessity of and affected sections of the economic zone to be resized;
b) Evaluation of the current construction and development condition of the preexisting economic zone;
c) Assessment and interpretation of capabilities of satisfying the conditions for resizing of the economic zone that are prescribed in point b, c, d and dd of clause 2 of Article 14 and 18 herein (enclosing relevant documents);
d) Proposed plan for development of the resized economic zone shall contain the followings: developmental objectives, dimensional scale, features and functions of the economic zone; developmental orientations of sectors and industries; plan for spatial development and development of functional sections inside the economic zone; investment, construction and development plan and schedule of the economic zone;
dd) Recommended solutions and implementation thereof;
e) Representation of the plan for resizing of the economic zone on the map at scale 1:10,000 - 1:25,000.
2. Transmittal form submitted to the Prime Minister by the provincial People’s Committee for request for resizing of boundaries of the economic zone.
3. Such documentation shall be made into 10 sets, comprising at least 02 original ones (01 original set submitted to the Prime Minister) and 09 sets submitted to the Ministry of Planning and Investment for evaluation purposes as prescribed in Article 20 hereof.
Article 20. Processes and procedures for resizing of boundaries of an economic zone
1. Within 03 working days of receipt of all required application documents prescribed in Article 19 hereof, the Ministry of Planning and Investment sends documents on consultation with relevant state authorities.
2. Where such consultation documentation fails to meet the regulations laid down in Article 19 hereof, the Ministry of Planning and Investment advises the provincial People’s Committee of such failure in writing in order to request it to revise such submitted documents. Period of such supplementation or revision shall not be included in the review time.
3. Within 15 days of receipt of consultation documentation, the consulted agency gives its comments about items falling within its remit and sends them to the Ministry of Planning and Investment.
4. Within 40 days of receipt of all required application documents, the Ministry of Planning and Investment prepares the review report including the information specified in clause 5 of this Article for submission to the Prime Minister to seek his decision on approval of such resizing.
Where necessary, the Ministry of Planning and Investment can set up the Review Council or organize a meeting with other relevant state authorities and the People’s Committee of the province where the project is located to clarify concerned issues.
5. The items subject to the pre-approval review of resizing of an economic zone shall include:
a) Legal basis for and necessity of the resizing of the economic zone;
b) Assessment of conformance to the conditions for resizing of the economic zone that are prescribed in point b, c, d and dd of clause 2 of Article 14 and 18 herein;
c) Assessment of the proposed plan for development of the resized economic zone;
d) Assessment of solutions and implementation thereof.
Article 21. Authority to establish, expand and resize the boundaries of an economic zone
1. The Prime Minister shall issue the decision on establishment, expansion and resizing of the economic zone.
2. The economic zone is divided into functional sites. The dimensional size, location and features of each functional site shall be defined in the master planning scheme for construction of the economic zone which is subject to the Prime Minister’s approval decision issued in accordance with law on construction.
3. Where the economic zone after being resized varies by no more than 1% and 200 ha in comparison to the dimensional size of the preexisting economic zone, the Prime Minister may approve the master planning scheme for construction of economic zones without requiring the economic zone to be resized to change its boundaries. The dimensional size, boundaries and location of the economic zone shall be subject to the master planning scheme for construction of economic zones approved by the Prime Minister.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực