Chương VII Nghị định 19/2015/NĐ-CP: Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường
Số hiệu: | 19/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2015 |
Ngày công báo: | 09/03/2015 | Số công báo: | Từ số 299 đến số 300 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
10/01/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường 2014
Ngày 14/02/2015, Chính phủ ban hành Nghị định 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
Theo đó, Nghị định hướng dẫn các nội dung liên quan đến:
- Cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
- Bảo vệ môi trường làng nghề.
- Bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
- Xác nhận hệ thống quản lý môi trường; Bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Ưu đãi hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường.
Nghị định 19 có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường và các ưu đãi, hỗ trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ tương ứng cho các hoạt động đó theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp hoạt động bảo vệ môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn.
4. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà nhà đầu tư đã được hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
5. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các dạng năng lượng tái tạo khác theo quy định tại Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.
Chủ đầu tư dự án xây dựng công trình bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 6 Phụ lục III Nghị định này được hưởng hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Trong trường hợp Nhà nước không bố trí được quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực, chủ đầu tư dự án được hưởng chính sách như hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Chủ dự án xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại Khoản 1 Phụ lục III Nghị định này và xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường tập trung quy định tại Khoản 2 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và được Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp chủ đầu tư dự án đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Chủ dự án xây dựng công trình quy định tại các Khoản 4, 5, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Chủ dự án thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất được quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời (sau đây gọi là cơ sở) nếu được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (trước thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực) hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được sử dụng toàn bộ tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được ghi vào vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để trả tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí di dời, chi phí đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới.
Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất cũ được thu hồi và sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn để trả tiền sử dụng đất, chi phí di dời, cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất của khu đất đó tính theo giá đất thị trường tại thời điểm thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất tại cơ sở cũ nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp cơ sở không có nhu cầu sử dụng đất thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác để sử dụng theo quy hoạch trong thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường địa phương và các tổ chức tín dụng khác:
a) Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Phụ lục III Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau xử lý dưới 30% trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 80% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn;
b) Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại Phụ lục III Nghị định này mà không thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 70% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn.
2. Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
Chủ đầu tư dự án thực hiện các hoạt động quy định tại Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư như các dự án thuộc danh mục vay vốn tín dụng đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động quy định tại Khoản 11 Phụ lục III Nghị định này, ngoài việc được hưởng các ưu đãi như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này còn được Nhà nước hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện hoạt động được quy định tại Phụ lục III Nghị định này, trừ hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 8 Phụ lục III Nghị định này, nếu là dự án được quy định trong các kế hoạch, chiến lược được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội ban hành và thuộc các lĩnh vực quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được ưu tiên xem xét, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục để hỗ trợ vốn đầu tư quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều này.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn từ Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn từ quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các dự án đầu tư mới quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10 Phụ lục III Nghị định này và thực hiện các dự án sản xuất mới quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như các đối tượng thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Máy móc, phương tiện, dụng cụ, vật liệu dùng cho các hoạt động quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Phụ lục III Nghị định này khi nhập khẩu được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu như các đối tượng thuộc lĩnh vực được đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính quy định việc miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này khi xuất khẩu.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết danh mục sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này.Bổ sung
1. Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, kinh doanh từ hoạt động bảo vệ môi trường áp dụng chính sách thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định ưu đãi thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường đặc thù.
Chủ dự án thực hiện các hoạt động, cung ứng các sản phẩm sau đây nếu đáp ứng các tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ công ích thì được trợ giá theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích:
1. Hoạt động quy định tại Khoản 2 và Khoản 9 Phụ lục III Nghị định này, hoạt động quan trắc môi trường nền quy định tại Khoản 8 Phụ lục III Nghị định này.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này.
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên mua sắm công sản phẩm quy định tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục III Nghị định này khi mua sắm loại sản phẩm đó.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế về mua sắm công đối với các sản phẩm thân thiện với môi trường theo quy định tại Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân ưu tiên mua sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ biến các thể loại phim, chương trình truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Định kỳ hai năm một lần, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn, trao giải thưởng và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể cơ cấu giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng; phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối với các giải thưởng về bảo vệ môi trường của địa phương.
4. Kinh phí cho việc tổ chức và trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.Bổ sung
INCENTIVES AND ASSISTANCE OF ENVIRONMENTAL PROTECTION ACTIVITIES
Article 37. Principles of incentives and assistance
1. The state has the policies on incentives and assistance with land, capital, exemption and reduction in tax for the environmental protection activities, price support, assistance with product consumption from the environmental protection activities and other incentives and assistance for the environmental protection activities.
2. Organizations and individuals with a lot of environmental protection activities entitle to incentives and assistance shall receive the respective incentives and assistance for such activities in accordance with the provisions in this Decree.
3. Where the environmental protection activities are entitled to the incentives and assistance as stipulated in this Decree and other legal normative documents, they shall be entitled to the incentives and assistance as per documents providing for higher rate of incentives and assistance.
4. Where the law or new policies issued provide for the incentives and assistance with higher rate compared with the incentives and assistance which the investors are entitled to in accordance with the provisions in this Decree, the investors shall be entitled to the incentives and assistance according to the new regulations. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment to provide instructions on order, procedures for assessment and approval for contents of incentives and assistance for the investment projects in accordance with the provisions in this Decree.
5. The extent and scope of incentives and assistance for environmental protection are adjusted to ensure the consistency with the policies on environmental protection of each period.
Article 38. Subjects entitled to incentives and assistance
1. The subjects entitled to incentives and assistance consist of organizations and individuals investing in environmental protection projects and services, business and production activities concerning the environmental protection specified in Annex III of this Decree.
2. Activities of technological and scientific research, technological transfer of environmental protection shall be entitled to the incentives and support according to regulations of law on science and technology and technology transfer.
3. The Ministry of Industry and Trade shall coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment to define other forms of renewable energy as stipulated in Clause 13, Annex III of this Decree.
Section 1: INCENTIVES AND ASSISTANCE ON INFRASTRUCTURE AND LAND
Article 39. Assistance on building of infrastructure works
The investor of environmental protection works specified in Clause 1, 2 and 6, Annex III of this Decree shall be entitled to the assistance on building of environmental protection works as follows:
1. The state give the priority to the allocation of land fund associated with works, works items of technical infrastructure (roads, electricity, water supply and drainage, communications and energy) available outside the scope of project connected with the common technical infrastructure of the area.
2. Where the state cannot allocate land fund associated with works, works items of technical infrastructure available outside the scope of project connected with the common technical infrastructure of the area, the investor of project shall be entitled to the policies such as assistance in building infrastructure outside the fence of industrial park, export processing zone or high-tech park according to regulations of law on investment.
Article 40. Incentives for land rent and assistance on site clearance and compensation
1. The owner of concentrated living wastewater treatment system project specified in Clause 1, Annex III of this Decree and concentrated common solid treatment facilities specified in Clause 2, Annex III of this Decree shall be entitled to the land rent under regulations of law on land like the subjects in the fields of special investment incentives and receive the site compensation from the state.
Where the project owner has advanced the funding for compensation and site clearance under the plan approved by the competent level, he/she shall be deducted as stipulated by the regulations of law on land.
2. The owner of construction project specified in Clause 4, 5, 9, 10, Annex III of this Decree shall be entitled to the incentives for land rent as stipulated by the regulations of law on land like the subjects in the fields of special investment incentives.
3. The project owner carries out the building of production facilities specified in Clause 11, 12, 13, 14, Annex III of this Decree shall be entitled to the incentives for land rent as stipulated by the regulations of law on land like the subjects in the fields of special investment incentives.
Article 41. Financial incentives for land to the facilities causing severe environmental pollution to be relocated
1. The facilities causing severe environmental pollution to be relocated (referred to as facilities), if are allocated land by the state without or with land use fees before 01 July 2014 (before the effective date of the Land Law 2013) or received the transfer of legal land use right and the land use fees have been paid to the state or the money received from the transfer of land use right from the state budget, shall have the right to use all proceeds from the auction of land use right and properties attached to land (after deduction of all expenses of auction organization). Such proceed shall be recorded in the state capital as stipulated by law in order to pay the land use fees, land rent, relocation expenses, technological renovation and upgrade and implementation of investment project at the new production facilites.
Where the land at the old production facilities is recovered and use for public purpose, such facilities shall be allocated capital to pay the land use fees, relocation expenses, technological renovation and upgrade and implementation of investment project at the new production facilites corresponding to the value of land use right and the properties attached to land of such land lot under market price at the time of recovery.
2. If such facilities are allocated land with collection of land use fees by the state before 01 July 2014 or lease land with one time payment for the leasing period or receive legal land transfer but the land use fees or the proceeds from land transfer not from the state budget, they may change the purpose of use of land area at the old facilities but consisistent with the detail planning of land used, urban construction planning and rural residential area construction planning approved by the competent state authorities under regulations of law on land.
Where the facilities do not have their need of using land, they have the right to transfer the land use right to others for use under the planning during the remain time under regulations of law on land.
Section 2: INCENTIVES AND ASSISTANCE WITH CAPITAL AND TAX
Article 42. Incentives for investment capital
1. Incentives from the Vietnam Environment Protection Fund, the local environmental protection fund or other credit institutions:
a) If the project owners carrying out activities specified in Clause 1 and 2, Annex III of this Decree applies the treatment technologies with the percentage of waste to be buried after treatment of less than 30% of the total collected volume of solid waste, they shall be entitled to loan at preferential interest rate no more than 50% of state interest rate of investment credit announced by the competent authorities at the time of lending; the total loan shall not exceed 80% of the total construction investment; entitled to prioritized assistance after investment or guarantee of loan;
b) The project owners carrying out activities specified in Annex III of this Decree but not subject to Point a, Clause 1 of this Article shall be entitled to loan at preferential interest rate no more than 50% of state interest rate of investment credit announced by the competent authorities at the time of lending; the total loan shall not exceed 70% of the total construction investment; entitled to prioritized assistance after investment or guarantee of loan;
2. Incentives from Vietnam Development Bank:
The project owners carrying out activities specified in Annex III of this Decree shall be entitled to preferential investment credit like the projects of the list of investment credit loan under the current regulations of law.
3. The project owners carrying out activities specified in Clause 11, Annex III of this Decree, in addition to be entitled to the incentives as stipulated in Clause 1 and 2 of this Article, shall receive the assistance of 10% of the total equipment investment for application in environmental protection.
4. The project owners carrying out activities specified in Annex III of this Decree, except for activities specified in Clause 3 and 8 of Annex III of this Decree, if being the projects specified in the plans and strategies issued by the Prime Minister, the Government and National Assembly and in the fields specified in the Law on management of public debt and the guiding documents of implementation shall be given the priority to the consideration and use of official development assistance.
5. The Ministry of Finance shall take charge and coordinate with the Ministry of Planning and Investment in providing instructions on order and procedures for assistance of investment capital specified in Clause 3 of this Article.
6. The Ministry of Planning and Investment shall take charge and coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Natural Resources and Environment in providing detailed instructions on implementation of provisions specified in Clause 4 of this Article.
7. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide instructions on loan and post-investment assistance of interest rate and guarantee of investment credit for projects receiving loan from Vietnam Environment Protection Fund. The provincial People’s Committee shall provides instructions on loan and post-investment assistance of interest rate and guarantee of investment credit for projects receiving loan from the local environmental protection fund.
Article 43. Preferential enterprise income tax
The enterprise income from the implementation of new investment projects specified in Clauses 1, 2, 4, 5, 6, 9, 10, Annex III of this Decree and new production projects specified in Clause 11, 12, 13, 14, Annex III of this Decree shall be entitled to the preferential enterprise income tax like the subjects in the field of environmental protection under regulations of law on enterprise income tax.
Article 44. Preferential import and export tax
1. Machinery, means, tools and materials used for activities specified in Clause 10 and 14, Annex III of this Decree, upon imported, shall be entitled to preferential import and export tax like the subjects subjects in the fields of special investment incentives under regulations of law on import and export tax.
2. The Ministry of Finance provides for the exemption and reduction in export tax for the products specified in Clause 12, Annex III of this Decree upon export.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide detailed instructions on the list of products specified in Clause 12, Annex III of this Decree.
Article 45. Prefenrential value added tax
1. The goods and services produced and traded from the activities of environmental protection shall apply the policies on value addes tax under regulations of law on value addes tax.
2. The Prime Minister provides for the prefenrential value added tax to a number of specific products and services of environmental protection.
Section 3: ASSISTANCE ON PRICE AND PRODUCT CONSUMPTION
Article 46. Price support for products and services of environmental protection
The project owner carrying out the activities and supply of following products if meeting the criteria of products and public services shall be entitled to the price support under regulations of law on production, supply of products and public services:
1. The activities specified in Clause 2 and 9, Annex III of this Decree, activities of base observation specified in Clause 8, Annex III of this Decree.
2. The products from the activities of environmental protection specified in 12 and 13, Annex III of this Decree.
Article 47. Consumption assistance for products
1. The head of agencies and units using state budget must prioritize the public procurement of products specified in Clause 12 and 13, Annex III of this Decree upon purchasing such products.
The Ministry of Finance shall take charge and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment to develop the regulations on public procurement of environmentally friendly products as specified in this Clause.
2. Organizations and individuals shall prioritize the purchase of environmentally friendly products as guided by the Ministry of Natural Resources and Environment
Section 4: OTHER INCENTIVES AND ASSISTANCE
Article 48. Assistance for product promotion and waste classification at source
1. The state encourage organizations, individuals, enterprises and cooperatives to carry out the following activities:
a) Promoting products from the environmental protection, recovery and processing of discharged products;
b) Producing and disseminating types of film, television program on environmental protection to raise people’s consciousness in environmental protection and use of environmentally friendly products;
c) Providing people with tools free of charge to classify domestic waste and products discharged at source.
2. The expenses for implementing the activities specified in Clause 1 of this Article shall be recorded in the production expenses of organizations, individuals, enterprises and cooperatives;
3. The Ministry of Finance shall take charge and coordinate with the Ministry of Natural Resources and Environment, the Ministry of Information and Communications to guide the implementation of incentive policies specified in Clause 1 and 2 of this Article.
Article 49. Award for environmental protection
1. Every two years, the Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and coordinate with the Ministry of Science and Technology, Vietnam Chamber of Commerce and Industry and Vietname Television to organize the selection and vote, handover of award to honor the organizations and individuals with excellent achievements in environmental protection, recovery and processing of discharged products
2. The Ministry of Natural Resources and Environment specifies the structure of award, standard and procedures for awards; coordinates with the Ministry of Finance to specify the expenses for environmental protection.
3. The provincial People’s Committee specifies the local environmental protection awards.
4. The expenses for organization and awarding are from the environmental non-business funding, Vietnam Environment Protection Fund and funding from organizations and individuals and other legal mobilized capital.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ
Điều 15. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh
Điều 16. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện
Điều 18. Điều chỉnh, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
Điều 20. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
Điều 6. Thời điểm lập, trình thẩm định, nội dung phương án và phương án bổ sung
Điều 7. Tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án, phương án bổ sung
Điều 8. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
Điều 9. Xác nhận hoàn thành phương án, phương án bổ sung
Điều 10. Trách nhiệm các cơ quan quản lý và các đơn vị
Điều 11. Xác định, thống kê, đánh giá và kiểm soát các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất
Điều 12. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
Điều 14. Trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường đất của các cơ quan
Điều 22. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
Mục 1. XÁC NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường
Điều 26. Thời điểm thực hiện việc xác nhận hệ thống quản lý môi trường
Điều 27. Nội dung hệ thống quản lý môi trường
Điều 28. Xác nhận hệ thống quản lý môi trường
Điều 29. Thẩm quyền xác nhận hệ thống quản lý môi trường
Điều 30. Thay đổi, xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường
Mục 2. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 31. Tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
Mục 3. XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 33. Nguyên tắc và căn cứ xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Điều 34. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường
Điều 35. Trình tự, thủ tục quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Điều 42. Ưu đãi về huy động vốn đầu tư
Điều 43. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều 44. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Điều 14. Trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường đất của các cơ quan
Điều 16. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất tại làng nghề
Điều 25. Đối tượng phải thực hiện xác nhận hệ thống quản lý môi trường
Điều 30. Thay đổi, xác nhận lại hệ thống quản lý môi trường
Điều 35. Trình tự, thủ tục quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Điều 52. Tham vấn và giám sát của cộng đồng dân cư về môi trường