Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 12/2017/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Huỳnh Quang Hải |
Ngày ban hành: | 10/02/2017 | Ngày hiệu lực: | 27/03/2017 |
Ngày công báo: | 14/03/2017 | Số công báo: | Từ số 185 đến số 186 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
25/02/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 12/2017/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng, mức hỗ trợ, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư đối với các dự án thực hiện hoạt động sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được bảo hộ theo Nghị định 19/2015/NĐ-CP.
1. Đối tượng hỗ trợ, điều kiện, mức vốn hỗ trợ và cơ quan hỗ trợ vốn
2. Lập kế hoạch vốn hỗ trợ dự án ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
3. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn cho dự án ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2017/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 02 năm 2017 |
HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ CỦA DỰ ÁN TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG SÁNG CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
Thực hiện văn bản số 8774/VPCP-KTTH ngày 14/10/2016 của Văn phòng Chính phủ về nguồn vốn để hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư thiết bị của dự án triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn đầu tư đối với các dự án thực hiện hoạt động sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích (sau đây viết tắt là Dự án) được quy định tại Khoản 3, Điều 42 của Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt là Nghị định số 19/2015/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hỗ trợ vốn các Dự án nêu tại Khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng hỗ trợ, điều kiện hỗ trợ, mức vốn hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ vốn:
Chủ đầu tư Dự án.
2. Điều kiện được hỗ trợ vốn:
Dự án đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Dự án hoạt động theo quy định tại Khoản 11 Phụ lục III, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP;
b) Dự án được lập, thẩm định, phê duyệt hoặc cấp Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây viết tắt là GCNĐKĐT) đối với các trường hợp phải cấp GCNĐKĐT theo đúng quy định của pháp luật;
c) Dự án đã hoàn thành, nghiệm thu, quyết toán;
d) Dự án đã kết thúc thời gian chạy thử và đủ điều kiện vận hành bình thường.
3. Mức vốn hỗ trợ:
Bằng 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường của Dự án theo báo cáo quyết toán của Chủ đầu tư được phê duyệt sau khi đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo pháp luật của Việt Nam.
Là Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (sau đây viết tắt là Quỹ BVMTVN), trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Bộ TN&MT).
Ngân sách nhà nước chi sự nghiệp môi trường cấp bù kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường đã thực hiện hàng năm theo quy định tại Mục a, Khoản 2, Điều 7 Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN (sau đây viết tắt là Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg) và quy định tại Mục a, Khoản 2, Điều 5 Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ BVMTVN (sau đây viết tắt là Thông tư số 132/2015/TT-BTC).
Dự án được hỗ trợ vốn sau đầu tư một (01) lần, không phải hoàn trả.
Điều 6. Lập kế hoạch vốn hỗ trợ
1. Chủ đầu tư gửi Quỹ BVMTVN hồ sơ lần đầu làm cơ sở đăng ký kế hoạch hỗ trợ vốn, bao gồm:
a) Văn bản đăng ký hỗ trợ vốn, gồm các thông tin cơ bản về:
- Chủ đầu tư;
- Dự án:
+ Tên Dự án;
+ Địa điểm thực hiện;
+ Tổng mức đầu tư;
+ Tổng giá trị thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường của Dự án;
+ Thời gian thực hiện - hoàn thành dự án;
+ Thời gian chạy thử - kết thúc chạy thử; đủ điều kiện vận hành bình thường;
+ Thời gian đề nghị hỗ trợ vốn (năm);
+ Mức vốn đề nghị hỗ trợ.
b) Quyết định phê duyệt Dự án hoặc GCNĐKĐT, kèm hồ sơ Dự án.
c) Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích áp dụng trong Dự án (bản sao, có công chứng).
Ba loại hồ sơ trên chỉ gửi một (01) lần. Trường hợp Dự án có điều chỉnh, bổ sung thì Chủ đầu tư gửi bổ sung hồ sơ liên quan.
2. Căn cứ hồ sơ gửi lần đầu quy định tại Khoản 1, Điều này của Thông tư; Quỹ BVMTVN tổng hợp và thực hiện theo quy định tại Mục a, Khoản 2, Điều 7 Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg và quy định tại Mục b, Khoản 3, Điều 17 Thông tư số 132/2015/TT-BTC.
Điều 7. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn
Sau khi kết thúc chạy thử; Chủ đầu tư gửi Quỹ BVMTVN hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn, gồm:
1. Văn bản đề nghị hỗ trợ vốn, trong đó xác định rõ số vốn đề nghị hỗ trợ;
2. Báo cáo quyết toán Dự án hoàn thành đã được lập, phê duyệt và đã được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập hoạt động theo pháp luật của Việt Nam, trong đó xác định danh mục, số lượng, chủng loại, tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật, giá trị của thiết bị triển khai ứng dụng sáng chế bảo vệ môi trường;
3. Hồ sơ về kết quả chạy thử, xác nhận của cấp có thẩm quyền xác nhận sự phù hợp của Dự án với Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích được cấp và Dự án đủ điều kiện vận hành bình thường.
Điều 8. Trình tự, thủ tục hỗ trợ vốn
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn quy định tại Điều 7 Thông tư này; Quỹ BVMTVN thực hiện hỗ trợ vốn cho Dự án.
Điều 9. Các trường hợp từ chối hỗ trợ vốn
Quỹ BVMTVN được từ chối hỗ trợ vốn các Dự án thuộc một trong các trường hợp không đúng quy định tại Thông tư này, cụ thể là:
1. Không thuộc phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng quy định tại Điều 1.
2. Không thuộc đối tượng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều 2.
3. Không đủ điều kiện hỗ trợ quy định tại Khoản 2 Điều 2.
4. Không gửi hồ sơ lần đầu quy định tại Khoản 1 Điều 6.
5. Không gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ vốn quy định tại Điều 7.
Trường hợp từ chối hỗ trợ vốn, Quỹ BVMTVN thông báo bằng văn bản tới Chủ đầu tư (đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ TN&MT) về lý do và số vốn từ chối hỗ trợ.
Điều 10. Xử lý chênh lệch nguồn vốn hỗ trợ
1. Trường hợp nguồn vốn hỗ trợ được cấp không sử dụng hết do số vốn hỗ trợ thực tế thấp hơn nguồn vốn được cấp: Quỹ BVMTVN hoàn trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch.
2. Trường hợp nguồn vốn hỗ trợ được cấp thấp hơn số vốn hỗ trợ thực tế: Quỹ BVMTVN báo cáo Bộ TN&MT tổng hợp, gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trường hợp từ chối hỗ trợ vốn: Quỹ BVMTVN hoàn trả ngân sách nhà nước toàn bộ số vốn được cấp.
Quỹ BVMTVN thực hiện báo cáo Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư) và Bộ TN&MT tình hình thanh toán vốn hỗ trợ các Dự án (sử dụng Phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư số 132/2015/TT-BTC).
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg, Quỹ BVMTVN thực hiện kiểm tra các dự án được hỗ trợ vốn; báo cáo Bộ TN&MT, Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính kiểm tra đột xuất tình hình thực hiện Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/3/2017. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc về những nội dung liên quan; đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu và phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 12/2017/TT-BTC |
Hanoi, February 10, 2017 |
GUIDANCE ON THE PROCEDURES FOR PROVISION OF FUNDING FOR EQUIPMENT OF ENVIRONMENTAL PROTECTION PROJECTS
Pursuant to Decree No.19/2015/ND-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of a number of articles of the Law on Environmental Protection;
Pursuant to Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 by the Government prescribing the functions, duties, power and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to Decision No. 78/2014/QD-TTg dated December 26, 2014 by the Prime Minister on the structure and operation of Viet Nam Environmental Protection Fund;
In implementation of Document No. 8774/VPCP-KTTH dated October 14, 2016 by the Office of the Government on funding sources used to provide 10-percent funding of the total capital for equipment of environmental protection projects.
At the proposal of the Director General of the Department of Finance;
The Minister of Finance promulgates a Circular giving guidance on the procedures for provision of funding for equipment of environmental protection projects in Decree No. 19/2015/ND-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of the Law on Environmental Protection.
Article 1. Scope and regulated entities
1. Scope:
This Circular guides the procedures for provision of funding for environmental protection projects that apply inventions under the protection of the government in the form of issuing the Patent for Inventions or Patent for Utility Solution (hereinafter referred to as “Projects”) as specified in Clause 3, Article 42 of Decree No. 19/2015/ND-CP dated February 14, 2015 by the Government prescribing the implementation of the Law on Environmental Protection (hereinafter referred to as “Decree No.19/2015/ND-CP”).
2. Regulated entities:
Organizations and individuals related to projects specified in Clause 1 of this Article.
Article 2. Eligible funding recipient, conditions for receiving funding, level of funding
1. Eligible funding recipient:
The project investor.
2. Conditions for receiving funding:
To be provided with funding, a project:
a) must be run in accordance with provisions in Clause 11 Appendix III, Decree No. 19/2015/ND-CP;
b) must be launched, evaluated, approved or granted the Investment Registration Certificate if one is required by law.
c) has been completed, commissioned and has a financial statement; and
d) has undergone test run and fulfills all conditions for normal operation.
3. Level of funding:
Funding shall be equal to 10% of the total capital invested in equipment of an environmental protection project according to Project Investor's finalization report which has been approved after being audited by an independent auditing company which is run according to Vietnam’s law.
Viet Nam Environmental Protection Fund (VEPF), affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment (MONRE).
State Budget for environmental protection shall cover the funding for environmental protection projects carried out annually as specified in the provisions in Section a, Clause 2, Article 7 Decision No.78/2014/QD-TTg dated December 26, 2014 by the Prime Minister on the structure and operation of VEPF (hereinafter referred to as “Decision No. 78/2014/QD-TTg”) and provisions in Section a, Clause 2 Article 5 Circular No. 132/2015/Circular-BTC dated August 28, 2015 by the Ministry of Finance guiding the financial management mechanism of VEPF (hereinafter referred to as “Circular No. 132/2015/Circular-BTC”).
Funding for a project shall be a lump-sum and non-repayable grant.
Article 6. Plan to request funding
1. The Project Investor shall submit the first application for funding, including:
a) The application form, including information on:
- The project investor;
- Project:
+ Project Name;
+ Project location;
+ Total investment;
Total value of equipment used in the project;
Commencement and completion time of the project;
Beginning and ending time of test run, when the project satisfies all conditions for normal operation.
Funding duration (year);
Requested amount of funding.
b) Approval decision or the Investment Registration Certificate, enclosed with project dossier.
c) The Patent for Inventions or Patent for Utility Solution applied in the Project (authenticated copies).
The above three documents shall be sent one time. In case of adjustments to the project, Project Investor shall submit additional documents.
2. On the basis of the first application provided for in Clause 1 of this Article of the Circular, VEPF shall follow the instructions in Section a, Clause 2, Article 7 Decision No.78/2014/QD-TTg and instructions in Section b, Clause 3, Article 17 Circular No.132/2015/TT-BTC.
Article 7. Application for funding
After the project has undergone test run, the project investor shall submit to VEPF application for funding, which consists of the following documents:
1. Document requesting funding in which the amount of funding requested is stated clearly;
2. The project’s financial statement has been made, approved and audited by an independent auditing company which is run according to Vietnam’s law. The statement shall state the list, quantity and type of equipment, standard, technical specification and the prices of the equipment.
3. Documents on the result of the test run and a document certifying that the project is suitable for the patent for invention or patent for utility solution by competent authority and that the project meets all conditions for normal operation.
Article 8. Procedures for funding provision
Within seven working days from the day of receipt of sufficient application for funding specified in Article 7 of this Circular, VEPF shall provide funding for the project.
Article 9. Rejection of applications for funding
VEPF shall reject the application for funding for a project that:
1. is not regulated by this Circular as specified in Article 1;
2. is not an eligible funding recipient specified in Clause 1 Article 2;
3. fails to satisfy conditions provided for in Clause 2 Article 2;
4. fails to submit the first application specified in Clause 1 Article 6; or
5. fails to submit the application for funding specified in Article 7.
In case the application is rejected, a written notification shall be sent to the Project Investor (The Ministry of Finance and MONRE included) which clearly states reasons for rejection and the amount of funding rejected.
Article 10. Handling the difference between funding received from State Budget and funding provided
1. In the cases where the funding provided by VEPF is lower than funding received: The remainder shall be returned to State Budget.
2. In the cases where the funding received is lower than the funding provided: VEPF shall report the cases of insufficient funding to MONRE, which will transfer them to the Ministry of Finance. Then the Ministry of Finance shall request a competent authority to consider.
3. In the cases where the funding is rejected: Total funding shall be returned to State Budget.
VEPF shall report to the Ministry of Finance (Department of Investment) and MONRE on the transfer of funding for Projects (Using Appendix 06 issued together with Decree No. 132/2015/TT-BTC).
Pursuant to Provisions in Clause 2 Article 5 Decision No.78/2014/QD-TTg, VEPF shall carry out inspection of funded projects and report to MONRE and the Ministry of Finance.
The Ministry of Finance shall conduct surprise inspections of the implementation of this Circular.
Article 13. Implementation clause
This Circular comes into effect from March 27, 2017. Difficulties arising in the process of implementation of this document should be immediately reported to the Ministry of Finance.
|
ON BEHALF OF THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực