Chương 9 Nghị định 18-CP: Các vấn đề tài chính
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh nộp thuế lợi tức với lợi suất 25% lợi nhuận thu được, trừ những trường hợp khuyến khích đầu tư nêu ở Điều 67 của Nghị định này;
Đối với ngành khai thác dầu khí và một số tài nguyên quý hiếm, thuế suất, thuế lợi tức cao hơn 25% lợi nhuận thu được căn cứ vào tính chất và nội dung của từng dự án.
- Thuế suất lợi tức trong các trường hợp khuyến khích đầu tư được áp dụng như sau:
1. 20% đối với các dự án có hai trong các tiêu chuẩn sau:
- Sử dụng từ 500 lao động trở lên;
- Sử dụng công nghệ tiên tiến;
- Xuất khẩu ít nhất 80% sản phẩm;
- Vốn pháp định hoặc vốn đóng góp để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh có ít nhất 10 triệu đô-la Mỹ.
2. 15% đối với các dự án:
- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng;
- Khai thác tài nguyên (trừ dầu khí và các tài nguyên quý hiếm);
- Công nghiệp nặng: luyện kim, hoá chất cơ bản, cơ khí chế tạo, xi măng...;
- Trồng cây công nghiệp lâu năm;
- Đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn (kể cả dự án khách sạn; trừ các dự án khai thác khoáng sản quý hiếm);
- Chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động (kể cả dự án khách sạn).
3. 10% đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Xây dựng công trình cơ sở hạ tầng tại miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khó khăn;
- Trồng rừng;
- Các dự án đặc biệt quan trọng.
- Các thuế suất nêu tại Điều 67 không áp dụng đối với các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, các dịch vụ kế toán, kiểm toán, thương mại.
- Việc miễn, giảm thuế lợi tức đối với các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài áp dụng như sau:
1. Các dự án quy định tại Điều 66 Nghị định này có thể được xét miễn thuế lợi tức 1 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 2 năm tiếp theo.
2. Các dự án ghi tại điểm 1 Điều 67 có thể được xét miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong thời gian tối đa 3 năm tiếp theo;
3. Các dự án ghi tại điểm 2 trong Điều 67 được miễn thuế lợi tức trong thời gian 2 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo.
4. Các dự án ghi tại điểm 3 Điều 67 được miễn thuế lợi tức 4 năm kể từ khi kinh doanh có lãi và giảm 50% trong 4 năm tiếp theo;
5. Các dự án khách sạn (trừ trường hợp đầu tư vào miền núi và các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khó khăn hoặc chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động), các dự án ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, dịch kế toán, kiểm toán và thương mại không áp dụng quy định miễn, giảm thuế lợi tức nêu tại Điều này.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo thuế suất dưới đây:
1. 5% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 10 triệu đô-la Mỹ trở lên.
2. 7% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài góp vốn pháp định hoặc góp vốn để hợp doanh từ 5 triệu đô-la Mỹ trở lên.
3. 10% lợi nhuận chuyển ra nước ngoài đối với các trường hợp không ghi ở điểm 1 và 2 Điều này.
- Căn cứ vào tính chất, nội dung của từng dự án, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thuế suất cụ thể, thời hạn áp dụng thuế suất và các trường hợp miễn, giảm thuế theo các Quy định tại Điều 66, 67, 69, 70 Nghị định này sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện dự án, nếu Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp doanh không đạt được các điều kiện, tiêu chuẩn khuyến khích thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư sẽ quyết định điều chỉnh lại mức thuế cũng như việc miễn, giảm thuế quy định tại Giấy phép.
- Năm tính thuế đối với Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên hợp doanh nước ngoài bắt đầu ngày 1 tháng 1 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh có thể đề nghị Bộ Tài chính cho áp dụng năm tài chính 12 tháng của mình để tính và nộp thuế lợi tức.
- Lợi tức chịu thuế của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản chi cộng với các khoản lợi tức phụ khác của Xí nghiệp trong năm tính thuế. Lợi tức chịu thuế gồm lợi tức chịu thuế của cơ sở chính cộng với lợi tức chịu thuế của cơ sở phụ (nếu có) của Xí nghiệp;
1. Các khoản thu gồm thu do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ và các khoản thu khác của Xí nghiệp;
2. Các khoản chi gồm:
- Chi về nguyên vật liệu và năng lượng để sản xuất sản phẩm chính, sản phẩm phụ hoặc để cung ứng dịch vụ;
- Tiền lương và các khoản phụ cấp trả cho người lao động;
- Khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh;
- Chi để mua hoặc trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, công nghệ và dịch vụ kỹ thuật;
- Chi phí quản lý Xí nghiệp;
- Các khoản thuế hoặc mang tính chất thuế;
- Trả lãi tiền vay;
- Các khoản chi tiêu liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ;
- Các khoản tiền lập quỹ bảo hiểm xã hội;
- Các khoản tiền bảo hiểm tài sản của Xí nghiệp;
- Các khoản lỗ các năm trước;
- Các chi phí khác nhưng không quá 5% tổng chi phí;
- Cơ quan thuế có quyền xem xét tính hợp lý của các khoản thu, chi.
- Đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh, phương pháp xác định kết quả kinh doanh do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định, phù hợp với loại hình hợp tác và theo đề nghị của các Bên hợp doanh;
Đối với Hợp đồng chia sản phẩm, thuế lợi tức và các quyền lợi khác của Bên Việt Nam (gồm giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thuế tài nguyên, v.v...) có thể được tính gộp vào phần chia sản phẩm cho Bên Việt Nam.
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các Bên hợp doanh được miễn thuế nhập khẩu trong những trường hợp sau:
1. Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh (gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư xây dựng cơ bản hình thành Xí nghiệp, hoặc để tạo tài sản cố định thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
2. Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. Đối với những hàng hoá này, khi nhập khẩu vào Việt Nam phải tạm nộp thuế nhập khẩu và khi xuất khẩu thành phẩm được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm;
3. Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật... do Bên nước ngoài dùng để góp vốn pháp định của Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc dùng làm vốn ban đầu để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh được miễn các loại thuế có liên quan đến chuyển giao Công nghệ;
4. Hàng hoá ghi ở điểm 1, 2 Điều này, nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải được phép của Bộ Thương mại, phải nộp thuế nhập khẩu, thuế doanh thu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trong trường hợp tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển không đưa vào phần góp vốn của Bên Việt Nam theo quy định của Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài, Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các Bên hợp doanh phải nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển;
Bộ Tài chính quy định cụ thể tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
An enterprise with foreign owned capital and the foreign parties to business co-operation contracts shall be liable to pay profits tax at the rate of twenty-five (25) per cent of the profits earned, except in cases which are within the incentive category where foreign investment is encouraged as provided for in article 67 of this Decree.
In relation to the exploitation of oil and gas and a number of other rare and precious natural resources the profits tax rate applicable shall be determined on a case by case basis, taking into account the nature and activities of the project, but shall b e no less than twenty-five (25) per cent of the profits earned.
The profits tax rates applicable to the incentive category shall be as follows:
1. A rate of twenty (20) per cent shall apply to investment projects which satisfy two of the following criteria:
- Five hundred (500) or more people are employed;
- Advanced technology is introduced;
- At least eighty (80) per cent of products are exported;
- The prescribed capital of the enterprise or the capital contributed to a contractual business co-operation is no less than ten (10) million US dollars.
2. A rate of fifteen (15) per cent shall apply to the following investment projects:
- Infrastructure construction projects;
- Exploitation of natural resources (except oil, gas, and a number of rare and precious resources);
- Heavy industries such as metallurgy, basic chemicals, machinery manufacturing and cement;
- Cultivation of perennial industrial crops;
- Investment projects which are located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable (including hotel projects but excluding projects for the exploitation of rare and precious minerals); and
- Projects where all assets are assigned to Vietnam after the expiration of duration of operation without payment of any compensation (including hotel projects).
3. A ten (10) per cent rate shall apply to enterprises with foreign owned capital involved in:
- Infrastructure construction projects which are located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable;
- Reforestation projects;
- Projects of special significance.
The tax rates provided for in article 67 of this Decree shall not apply to hotel projects (except in cases where the investment is located in mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable, or in case s where all assets shall be assigned to Vietnam after the expiration of the duration of operations without any compensation), and projects in the fields of banking, finance and insurance and accounting, auditing and commercial services.
Exemptions from and reductions of profits tax shall be granted to enterprises with foreign owned capital as follows:
1. In respect of the projects stated in article 66 of this Decree, an enterprise may be exempted from payment of profits tax for one year as from the time it starts to make profit and may be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for a maximum period of the two subsequent years.
2. In respect of the projects stated in paragraph 1 of article 67, an enterprise may be exempted from payment of profits tax for two years commencing from the first profit-making year and may be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for a maximum period of the three subsequent years.
3. In respect of the projects stated in paragraph 2 of article 67, an enterprise shall be exempted from payment of profits tax for two years commencing from the first profit-making year and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for the four successive years.
4. In respect of the projects stated to in paragraph 3 of article 67, an enterprise shall be exempted from payment of profits tax for four years commencing from the first profit-making year and shall be granted a fifty (50) per cent reduction of profits tax for the four successive years.
5. The provisions in relation to exemption from profits tax which are stipulated in this article shall not apply to hotel projects (except in cases where the investment is located in the mountainous regions, and other regions where natural, economic, and social conditions are unfavorable, or in cases where all assets shall be transferred to Vietnam after the expiration of the duration of the operations without any compensation), and projects in the fields of banking, finance and insurance and account ing, auditing and commercial services.
A foreign economic organization or individual shall, on the transfer of profits abroad, pay a withholding tax at the following rates:
1. for a foreign economic organization or individual which has contributed no less than ten (10) million US dollars to the prescribed capital or capital of a business co-operation: five per cent of total profits transferred.
2. for a foreign economic organization or individual which has contributed no less than five million US dollars to the prescribed capital or capital of a business co-operation: seven per cent of total profits transferred.
3. for all other cases not described in clauses 1 and 2 of this article: ten (10) per cent of total profits transferred.
The State Committee for Co-operation and Investment shall, after receipt of recommendations, in writing, of the Ministry of finance, decide on a case by case basis the specific tax rates to be applied, the time period during which the tax rates apply and the circumstances where exemptions from and reductions of tax are allowed in accordance with the provisions of articles 66, 67, 69 and 70 of this Decree.
Where an enterprise with foreign owned capital or a foreign party to a contractual business co-operation, during the period of implementation of the project, ceases to satisfy the conditions for encouragement of the investment, the State Committee for Co- operation and Investment shall adjust the tax rates and permission for exemptions from and reductions of tax stipulated in the license.
A foreign economic organization which, or individual who, for a period of three years or more, reinvests any part of its or his or her share of the profits earned, shall be entitled to a refund from the tax office of the amount of profits tax paid on that part of those profits.
The tax year applicable to an enterprise with foreign owned capital and to contracting parties shall commence on the first day of January and end on the thirty first day of December of each year.
Enterprises with foreign owned capital or contracting parties may, however, apply to the Ministry of finance for permission to adopt an alternative twelve (12) month period for accounting and tax payment purposes.
The taxable profits of an enterprise with foreign owned capital shall be the difference between its revenue and expenditure plus other additional profit of the enterprise, in the tax year. The taxable profits of an enterprise shall include both those of its headquarters and any branch establishments.
(a) Revenue shall include revenue from sales of products, or provision of services and other revenue of the enterprise.
(b) Expenditure shall include:
- Costs of raw and other materials and fuel required for the manufacture of principal products and by-products or for the provision of services;
- Wages, salaries and allowances paid to employees;
- Depreciation of fixed assets used in production and business operations;
- Costs of acquisition of or fees paid for the right to use technical documents, patents, or technology and costs of technical services;
- Enterprise management expenses;
- Taxes paid and imposts in the nature of taxation;
- Interest payments on loans;
- Costs and expenses directly connected with the marketing of products or the provision of services;
- Payments to the social insurance fund;
- Costs of insurance of the assets of the enterprise;
- Any losses brought forward from previous years;
- Other expenditure not exceeding five per cent of the total amount of expenditure.
The taxation office has the power to consider the reasonableness of claimed revenue and expenditure.
The method, by which profits earned from business co-operation contracts shall be calculated, shall be determined by the State Committee for Co-operation and Investment, taking into account the type of co-operation and the proposals of the contracting par ties.
In the case of production sharing contracts, all benefits enjoyed by the Vietnamese party, such as the right to use land, water surface, sea surface, and any royalty received, shall be aggregated with its share of the production for the purposes of calculation of profits tax to be paid.
An enterprise with foreign owned capital and contracting parties shall be entitled to exemption from import duties in the following cases:
1. Where the imported equipment, machinery, spare parts, production and business facilities, (including transport vehicles), and other materials are utilized in capital construction to establish the enterprise, or are part of the fixed assets of contractual business co-operation.
2. Where the imported raw materials, components, spare parts and materials are utilized in the production of goods for export, import duties shall be temporarily levied on the imported goods and shall be refunded in proportion to the export of finish ed goods when the finished goods are exported.
3. Patents, technical know-how, technology processes and technical services to be used by the foreign party as a contribution to the prescribed capital of an enterprise with foreign owned capital or as initial capital in a contractual business co-operation, shall be exempt from any tax applicable to transfers of technology.
4. All the imported goods referred to in clauses 1 and 2 of this article shall, if sold or otherwise disposed of in Vietnam, be subject to the approval of the Ministry of Commerce, and the payment of import duties, turnover tax or special sales tax i n accordance with the provisions of the law of Vietnam.
An enterprise with foreign owned capital or the foreign party to a contractual business co-operation shall pay other taxes in accordance with the law of Vietnam.
Foreign and Vietnamese individuals who are employed by enterprises with foreign owned capital or in relation to a business co-operation contract shall pay personal income tax in accordance with the Ordinance on Income Tax of High Income Earners dated 27 December 1990.
Enterprises with foreign owned capital and contracting parties shall pay royalties and rents for land, water surface, and sea surface in the event that such royalties and rents are not part of the capital contribution of the Vietnamese party as provided f or in article 7 of the foreign Investment Law.
Rents for land, water surface or sea surface shall be stipulated by the Ministry of finance.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp