Chương 12 Nghị định 18-CP: Hải quan, nhập cảnh, cư trú, thông tin liên lạc
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Người nước ngoài đang tham gia thực hiện một dự án đầu tư (kể cả những người nước ngoài giúp việc) được cấp thị thực nhập cảnh có giá trị nhiều lần trong thời hạn 1 năm và có thể gia hạn từng năm một, phù hợp với thời hạn của Hợp đồng, có tính đến thời gian cần thiết cho các hoạt động liên quan đến việc giải thể Xí nghiệp hoặc kết thúc Hợp đồng.
1. Thị thực nhập cảnh được cấp tại cơ quan đại diện ngoại giao hay cơ quan lãnh sự Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, chậm nhất 5 ngày sau khi đương sự làm thủ tục xin cấp thị thực;
2. Trong trường hợp người nước ngoài là công dân các nước mà Chính phủ các nước đó đã ký kết với Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thoả thuận về miễn trừ thị thực nhập cảnh, xuất cảnh thì áp dụng theo thoả thuận đã ký;
3. Trong trường hợp khẩn cấp để xử lý những tình huống mà không thể lường trước, người nước ngoài được cấp thị thực nhập cảnh tại cửa khẩu theo quy định hiện hành.
- Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết đối với bưu điện Việt Nam, người nước ngoài làm việc tại các Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được:
- Sử dụng các loại nghiệp vụ bưu chính và viễn thông của bưu điện Việt Nam;
- Tổ chức hệ thống thông tin riêng để điều hành kinh doanh trong nội bộ Xí nghiệp.
CUSTOMS, IMMIGRATION, RESIDENCE AND COMMUNICATIONS
Personal effects imported into Vietnam by the foreign parties of enterprises with foreign owned capital, by foreign contracting parties, or by foreigners working in investment projects, shall be given preferential treatment in accordance with the regulations in force at the time.
The General Department of Customs shall issue licenses for the import into, and export from Vietnam, of the personal effects of foreigners referred to in article 91 of this Decree.
foreigners entering Vietnam, for the purposes of investigating and preparing for investment, may be granted multi-entry visas for a period not exceeding three months. Such visas may be extended for further periods of three months each.
Foreigners participating in the implementation of investment projects (including their domestic staff) shall be granted multiple entry visas for a period which shall not exceed one year but which may be extended for further one year periods for the duration of the contract with due consideration for the length of time required for the process of dissolution of the enterprise or termination of the contract.
1. Entry visas shall be issued by diplomatic missions or consular offices of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries, no later than five days following the completion, by interested persons, of the formalities required for visa applications.
2. Where a foreign applicant is a citizen of a country with which the Government of the Socialist Republic of Vietnam has entered into a treaty providing for exemption from the requirements for exit and entry visas, that arrangement shall apply.
3. In urgent cases, where immediate assistance is required in unforeseen circumstances, a foreigner may be issued with an entry visa at the port of entry in accordance with the regulations in force.
Any foreigner referred to in articles 93 and 94 of this Decree shall be entitled to travel freely in the territory of Vietnam, apart from "prohibited areas".
The provisions relating to entrance, residence, and travel referred to in the above articles shall, during a foreigner's residence in Vietnam, be applicable to his or her spouse, children and other members of the family, (including domestic staff) referred to in article 94 of this Decree, who live together with the foreigner.
Following completion of all formalities required by the relevant postal administration authorities, a foreigner working in an enterprise with foreign owned capital shall be entitled to:
- The use of available postal and telecommunication facilities of Vietnam; and
- Set up his own communication system for the internal operations of the enterprise.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp