Chương 3 Nghị định 18-CP: Xí nghiệp liên doanh
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Xí nghiệp liên doanh được thành lập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng Liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên Việt Nam với Bên hoặc các Bên nước ngoài, hoặc giữa Xí nghiệp liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài (dưới đây gọi là các Bên liên doanh) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam;
Trong trường hợp đặc biệt, Xí nghiệp liên doanh có thể được thành lập trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;
2. Xí nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và là pháp nhân Việt Nam; mỗi Bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với Bên kia, với Xí nghiệp liên doanh và Bên thứ ba trong phạm vi phần góp vốn của mình vào vốn pháp định;
3. Xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính, trên cơ sở Hợp đồng liên doanh, Điều lệ Xí nghiệp liên doanh, phù hợp với Giấy phép đầu tư và pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4. Xí nghiệp liên doanh được thành lập sau khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp.
- Đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp giấy phép cho đầu tư do các Bên liên doanh ký, phải kèm các văn bản sau:
1. Hợp đồng liên doanh;
2. Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;
3. Thông tin liên quan đến tư cách pháp nhân, tình hình tài chính của các Bên liên doanh;
4. Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
- Hợp đồng liên doanh phải có những nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ, phương thức và tiến độ góp vốn và tiến độ xây dựng xí nghiệp; điều kiện và thủ tục chuyển nhượng vốn;
4. Danh mục thiết bị, vật tư chủ yếu để hình thành Xí nghiệp; sản phẩm và thị trường tiêu thụ; tỷ lệ thu tiền nước ngoài và tiền Việt Nam. Trong trường hợp sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, cần ghi rõ phương thức thanh toán;
5. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp liên doanh;
6. Giải quyết tranh chấp giữa các Bên liên doanh; Trọng tài và Luật áp dụng trong trường hợp tranh chấp;
7. Trách nhiệm của các Bên trong việc thực hiện Hợp đồng liên doanh;
8. Hiệu lực của Hợp đồng liên doanh.
- Điều lệ của Xí nghiệp liên doanh phải có nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định; tỷ lệ vốn pháp định và tiến độ góp vốn pháp định;
4. Số lượng, thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn và nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc của Xí nghiệp liên doanh;
5. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, Tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
6. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp liên doanh;
7. Tỷ lệ phân chia lãi và lỗ cho các Bên liên doanh;
8. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;
9. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp liên doanh;
10. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
11. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.
1. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định của mình cho các Bên liên doanh;
2. Trong trường hợp Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư yêu cầu các Bên liên doanh cung cấp tài liệu bổ sung, hoặc yêu cầu sửa đổi một số điều khoản trong Hợp đồng, Điều lệ, giải trình kinh tế - kỹ thuật thì phải gửi yêu cầu cho các Bên liên doanh trong thời hạn 1 tháng kể từ ngày nhận được đơn xin cấp Giấy phép đầu tư;
Sau 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, nếu các bên liên doanh không trả lời bằng văn bản thì đơn xin đầu tư không còn giá trị. Trong trường hợp nội dung trả lời không đáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thì thời gian đó không được tính vào thời hạn xét duyệt ghi trong điểm 1 Điều này;
3. Trong trường hợp đơn xin cấp Giấy phép đầu tư được chuẩn y, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp cho các bên liên doanh Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp. Giấy phép đầu tư được sao gửi cho các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
- Hợp đồng liên doanh có hiệu lực và Xí nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân kể từ khi Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư cấp Giấy phép đầu tư và chứng nhận đăng ký Điều lệ Xí nghiệp liên doanh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp liên doanh phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương với các nội dung được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:
1. Tên, địa chỉ và đại diện các Bên liên doanh;
2. Tên, địa chỉ hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tỷ lệ góp vốn pháp định của các Bên liên doanh;
4. Người đại diện cho Xí nghiệp liên doanh trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
5. Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh.
- Các Bên liên doanh góp vốn pháp định theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Luật đầu tư nước ngoài;
Bên Việt Nam huy động vốn tự có và nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân trong nước để bảo đảm giữ một tỷ lệ hợp lý trong vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh.
Trong trường hợp cần thiết, Bên Việt Nam có thể góp vốn bằng các nguồn tài nguyên, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển đã được các cơ quan Nhà nước Việt Nam đủ thẩm quyền cho phép sử dụng hợp pháp;
Xí nghiệp liên doanh được quyền quyết định phương thức góp vốn vào vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh mới, trừ việc trích vốn pháp định của mình;
Việc xác định giá trị phần góp vốn của mỗi Bên do các Bên thoả thuận trên cơ sở giá cả thị trường quốc tế vào thời điểm góp vốn;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền xem xét và yêu cầu Xí nghiệp, các Bên liên doanh xác định lại giá trị các khoản vốn đầu tư. Trong trường hợp cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền chỉ định một tổ chức chuyên môn để thực hiện yêu cầu này. Nếu phát hiện sai sót do lỗi của Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh thì chi phí cho việc thực hiện này do Xí nghiệp hoặc Bên liên doanh chịu.
- Vốn pháp định ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;
Tỷ lệ góp vốn của Bên nước ngoài hoặc của các Bên nước ngoài dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các Bên, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Xí nghiệp liên doanh;
Đối với những cơ sở kinh tế quan trọng do Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định, khi ký kết hợp đồng liên doanh, các Bên liên doanh được thoả thuận về thời điểm, tỷ lệ tăng vốn góp của Bên Việt Nam trong vốn pháp định của Xí nghiệp.
- Vốn pháp định có thể được góp trọn một lần khi thành lập Xí nghiệp liên doanh, hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do các Bên thoả thuận;
Phương thức và tiến độ góp vốn pháp định phải được quy định trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với giải trình kinh tế - kỹ thuật;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền thu hồi Giấy phép đầu tư trong trường hợp các Bên liên doanh không bảo đảm tiến độ góp vốn pháp định đã cam kết mà không có lý do chính đáng.
- Mỗi Bên liên doanh có quyền chuyển nhượng vốn của mình trong Xí nghiệp liên doanh, nhưng phải ưu tiên cho các Bên liên doanh kia. Trong trường hợp các Bên liên doanh không thoả thuận được điều kiện chuyển nhượng, Bên chuyển nhượng có quyền chuyển nhượng cho Bên thứ ba. Điều kiện chuyển nhượng cho Bên thứ ba không được thuận lợi hơn so với điều kiện đã đặt ra cho các Bên liên doanh kia;
Bên được chuyển nhượng phải gửi cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Hợp đồng chuyển nhượng và các tài liệu về tư cách pháp lý, tình hình tài chính, đại diện có thẩm quyền của mình;
Trong trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá trị ban đầu thì Bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo pháp luật Việt Nam;
Việc chuyển nhượng phải được sự nhất trí của Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh và có hiệu lực sau khi được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Xí nghiệp liên doanh là Hội đồng quản trị Xí nghiệp liên doanh;
2. Số lượng thành viên của Hội đồng quản trị, tỷ lệ phân bổ thành viên cho các Bên liên doanh, việc chỉ định các thành viên, việc cử Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc và các Phó Tổng giám đốc được thực hiện theo Điều 12 Luật đầu tư nước ngoài. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm nhiệm Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh;
3. Nhiệm kỳ Hội đồng quản trị do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được quá năm năm;
4. Đối với Xí nghiệp liên doanh mới (Xí nghiệp liên doanh đã được thành lập hay tiến hành liên doanh với Bên hoặc các Bên nước ngoài); trong trường hợp liên doanh hai Bên (Xí nghiệp liên doanh và Bên nước ngoài), mỗi Bên có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị; trong trường hợp liên doanh nhiều Bên (Xí nghiệp liên doanh và nhiều Bên nước ngoài), Bên Xí nghiệp liên doanh có ít nhất hai thành viên trong Hội đồng quản trị.
1. Hội đồng quản trị họp mỗi năm ít nhất một lần. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị do Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập hoặc do 2/3 thành viên Hội đồng quản trị yêu cầu. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc có quyền kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị;
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản trị phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng quản trị đại diện của các Bên liên doanh tham gia. Các thành viên của Hội đồng quản trị có thể uỷ quyền bằng văn bản hợp pháp cho người đại diện tham gia cuộc họp và biểu quyết thay về các nội dung đã được uỷ quyền.
1. Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề của Xí nghiệp liên doanh. Những vấn đề quan trọng sau đây phải được các thành viên Hội đồng quản trị quyết định theo nguyên tắc nhất trí:
- Phương án sản xuất kinh doanh dài hạn và hàng năm của Xí nghiệp liên doanh; ngân sách, vay nợ;
- Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Xí nghiệp liên doanh;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc thứ nhất và Kế toán trưởng;
2. Những quyết định khác của Hội đồng quản trị chỉ có giá trị khi được 2/3 số thành viên của Hội đồng quản trị có mặt chấp thuận;
3. Đối với những vấn đề nêu tại điểm 1 của Điều này nếu không đạt được nguyên tắc nhất trí trong các thành viên Hội đồng quản trị mà gây ra ảnh hưởng không lợi đối với hoạt động của Xí nghiệp thì Hội đồng quản trị có thể lựa chọn một trong các phương thức sau:
- Đưa vấn đề ra giải quyết tại một Hội đồng hoà giải. Hội đồng hoà giải được thành lập theo nguyên tắc thoả thuận giữa các Bên liên doanh, gồm các thành viên đại diện cho mỗi Bên với số lượng ngang nhau và đại diện Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư tham gia với tư cách là Chủ tịch Hội đồng hoà giải. Quyết định của Hội đồng hoà giải được thông qua theo nguyên tắc đa số và là quyết định cuối cùng, phải được các Bên liên doanh chấp hành;
- Đề nghị Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư làm trọng tài hoà giải; trong trường hợp này, quyết định của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư là cuối cùng;
- Giải thể Xí nghiệp liên doanh.
- Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc Xí nghiệp liên doanh quản lý và điều hành công việc hàng ngày của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có nhiều Phó Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị chỉ định một Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc thứ nhất phải là người của Bên Việt Nam và là công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam. Trong trường hợp Xí nghiệp liên doanh có một Phó Tổng Giám đốc thì Phó Tổng Giám đốc có chức năng như Phó Tổng Giám đốc thứ nhất;
Hội đồng quản trị phân định trách nhiệm và quyền hạn giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất. Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động của Xí nghiệp liên doanh. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc thứ nhất trong điều hành công việc thì phải tuân thủ ý kiến của Tổng Giám đốc, nhưng Phó Tổng Giám đốc thứ nhất có quyền bảo lưu ý kiến và đưa ra Hội đồng quản trị xem xét, quyết định tại một phiên họp gần nhất, hoặc kiến nghị Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập phiên họp bất thường.
1. Thời hạn hoạt động của Xí nghiệp liên doanh do các Bên liên doanh thoả thuận trong Hợp đồng liên doanh phù hợp với Điều 15 Luật đầu tư nước ngoài và được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
2. Thời gian hoạt động của Xí nghiệp liên doanh được tính từ ngày Xí nghiệp liên doanh được cấp Giấy phép đầu tư.
- Trong trường hợp các Bên liên doanh thoả thuận kéo dài thời hạn hoạt động quy định trong Giấy phép đầu tư thì ít nhất 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động, các Bên liên doanh phải làm đơn xin Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xét và chuẩn y;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đơn, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư thông báo quyết định cho các Bên liên doanh. Nếu được chuẩn y, các Bên liên doanh được tiếp tục hoạt động mà không phải đăng ký lại.
- Xí nghiệp liên doanh có thể kết thúc hoạt động và giải thể trước thời hạn quy định trong Giấy phép đầu tư trong những trường hợp sau:
1. Các Bên liên doanh không thực hiện được Hợp đồng do những nguyên nhân bất khả kháng;
2. Một Bên hoặc các Bên liên doanh không thực hiện nghĩa vụ ghi trong Hợp đồng liên doanh, do đó Xí nghiệp liên doanh không có điều kiện tiếp tục hoạt động;
3. Xí nghiệp liên doanh bị thua lỗ đến mức không còn khả năng tiếp tục hoạt động;
4. Những trường hợp khác quy định trong Hợp đồng liên doanh;
Bên liên doanh có lỗi mà Xí nghiệp liên doanh phải giải thể thì Bên đó phải bồi thường cho Bên kia hoặc các Bên kia mọi thiệt hại theo thoả thuận trong Hợp đồng và không trái với pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn do Hội đồng quản trị quyết định và trình Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y;
Trong trường hợp Xí nghiệp có hành động vi phạm pháp luật hoặc không phù hợp với mục đích và nhiệm vụ quy định trong Điều lệ Xí nghiệp, Giấy phép đầu tư, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có quyền giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn.
1. Thời hạn thanh lý Xí nghiệp liên doanh không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;
2. ít nhất 6 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động hoặc chậm nhất 1 tháng sau khi có quyết định giải thể Xí nghiệp liên doanh trước thời hạn, Hội đồng quản trị có trách nhiệm thành lập Ban thanh lý Xí nghiệp gồm ít nhất 3 thành viên, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của Ban thanh lý. Các thành viên Ban thanh lý có thể được chọn trong các nhân viên của Xí nghiệp liên doanh, hoặc các chuyên gia ngoài Xí nghiệp liên doanh;
3. Mọi chi phí về thanh lý Xí nghiệp liên doanh do Xí nghiệp liên doanh chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh;
4. Các trái vụ khác của Xí nghiệp liên doanh được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế Xí nghiệp phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác của Xí nghiệp.
- Trong trường hợp Ban thanh lý không được thành lập theo thời hạn quy định tại Điều 39 của Nghị định này, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư quyết định thành lập Ban Thanh lý để thực hiện nhiệm vụ thanh lý Xí nghiệp. Nếu cần thiết, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư có thể yêu cầu một Công ty kiểm toán hỗ trợ Ban thanh lý. Chi phí hoạt động thanh lý do Xí nghiệp liên doanh chịu.
- Ban thanh lý Xí nghiệp liên doanh có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ngày thành lập và ngày bắt đầu hoạt động của mình, chịu trách nhiệm trước Toà án và các cơ quan Nhà nước trong mọi hành vi liên quan đến việc thanh lý;
Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Ban thanh lý có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
- Trong trường hợp có tranh chấp giữa các Bên liên doanh về việc thanh lý, Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư vẫn quyết định chấm dứt hoạt động của Ban thanh lý nếu đã hết thời hạn thanh lý ghi tại Điều 39 Nghị định này. Các vấn đề tranh chấp sẽ được xử lý theo quy định của Điều 100 Nghị định này;
Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư ra quyết định thu hồi giấy phép đầu tư và thông báo quyết định đó cho các cơ quan hữu quan.
1. A joint venture enterprise may be established in Vietnam on the basis of a joint venture contract signed by one or more Vietnamese parties and one or more foreign parties, or between a joint venture enterprise and one or more foreign parties (hereinafter referred to as joint venture parties) for the purpose of carrying out business activities in Vietnam.
In special cases, a joint venture enterprise may be established on the basis of treaties signed between the Government of the Socialist Republic of Vietnam and the Government of a foreign country.
2. A joint venture enterprise shall be established as a limited liability company and shall have the status of a Vietnamese legal person; the liability of each joint venture party to the other parties, to the joint venture enterprise, and to third parties shall be limited to its contribution to the prescribed capital.
3. A joint venture enterprise shall operate on the principle of financial autonomy, on the basis of the joint venture contract, the charter of the joint venture enterprise, and in conformity with the investment license and the law of the Socialist Re public of Vietnam.
4. A joint venture enterprise shall be established formally when the State Committee for Co-operation and Investment issues an investment license and a certificate of registration of the charter of the enterprise.
The application for the investment license signed by the joint venture parties shall be submitted to the State Committee for Co-operation and Investment together with the following documents:
1. The joint venture contract.
2. The charter of the joint venture enterprise.
3. Relevant information relating to the legal capacity, and financial standing of the joint venture parties.
4. A feasibility study.
A joint venture contract shall contain the following principal matters:
1. The nationalities, addresses, and authorized representatives of the joint venture parties.
2. The name, address and business activities of the joint venture enterprise.
3. The invested capital, the prescribed capital, the proportion of capital contribution to be made by each party, the form and timing of the making of capital contributions, the timetable for construction of the enterprise and the conditions and procedure for assignment of the invested capital.
4. A description of the main equipment and materials required for the establishment of the joint venture enterprise; the products of the business and the markets in which they will be sold; the proportion of the revenue to be received in Vietnamese currency and in foreign currency. In the case of production of import substitutes, the method of payment shall be clearly stated.
5. The duration of the joint venture enterprise, and events which may give rise to termination and dissolution.
6. The resolution of disputes between the joint venture parties; the arbitration procedures and law to be applied in case of a dispute.
7. The responsibilities of each party in the performance of the joint venture contract.
8. The effectiveness of the contract.
The charter of the joint venture enterprise shall include the following principal matters:
1. The nationalities, addresses, and authorized representatives of the joint venture parties.
2. The name, address and business activities of the joint venture enterprise.
3. The invested capital, the prescribed capital, the proportion of contribution to the prescribed capital to be made by each party, and timing of the making of capital contributions.
4. The number of members, composition, rights and obligations and duration of the board of management of office of the members of the board of management, and of the general director and deputy directors of the joint venture enterprise.
5. The representatives of the joint venture enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.
6. The principles governing financial management, standards of accounting and statistics systems, and the insurance of assets of the joint venture enterprise.
7. The ratio for distribution of profits and losses by the joint venture parties.
8. The duration of the enterprise, and its termination and dissolution.
9. Labour relations in the joint venture enterprise.
10. Training plans for executives, technical and business persons and employees.
11. The procedure for amending the charter of the joint venture enterprise.
1. The State Committee for Co-operation and Investment shall, within three months from the date of receipt of an application for an investment license, notify the joint venture parties of its decision.
2. In the event that the State Committee for Co-operation and Investment requires the joint venture parties to submit additional documents or to amend certain articles in the contract, the charter, or the feasibility study, it shall send a request to them within one month from the date of receipt of the application for an investment license.
In the event that the joint venture parties do not reply in writing within forty-five (45) days of receipt of the request from the State Committee for Co-operation and Investment, the application for the investment license shall be deemed invalid. In the event that a reply does not satisfy the request made by the State Committee for Co-operation and Investment then, the time for consideration and approval as stated in clause 1 of this article shall be suspended until the reply is adequate.
3. In the event that the application for issue of an investment license is approved, the State Committee for Co-operation and Investment shall issue an investment license and certificate of registration of the charter of the joint venture enterprise. Copies of the investment license shall be sent to the relevant State administrative bodies.
The joint venture contract shall become effective and the joint venture enterprise shall become a legal entity from the date of the issue by the State Committee for Co-operation and Investment of the investment license and certificate of registration of t he charter of the joint venture enterprise.
The joint venture enterprise shall, within thirty (30) days from the date of the issue of the investment license, cause to be published in a central or local newspaper, the details stated in the investment license including:
1. The full names, addresses, and representatives of the joint venture parties.
2. The name and address of the joint venture enterprise and its business activities.
3. The invested capital, the prescribed capital, and the proportion of the prescribed capital to be contributed by each joint venture party.
4. The representatives of the joint venture enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.
5. The proposed duration of the joint venture enterprise and the date of the issue of the investment license.
Any amendment to the joint venture contract or the charter of the joint venture enterprise agreed upon by the joint venture parties shall not take effect until it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
The joint venture parties shall make their contributions to the prescribed capital of the joint venture enterprise in accordance with the provisions of articles 7 and 8 of the foreign Investment Law. Vietnamese parties shall contribute wholly owned capital or other capital resources of domestic enterprises and individuals in order to ensure that they contribute reasonable proportions of the prescribed capital of joint venture enterprises.
When necessary, Vietnamese parties may make their contributions in the form of natural resources and the value of the legal right to use land, water surface and sea surface, provided that it is legally permitted by competent State bodies of Vietnam.
An existing joint venture enterprise which is a party to a new joint venture enterprise has the power to determine the form of capital contribution to the prescribed capital of the new joint venture enterprise, provided that in doing so, it does not reduce its own prescribed capital.
The value of the capital contribution of each party shall be agreed by the parties, based on international market prices at the time the contribution is made.
The State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to review such agreement and to require the enterprise and the joint venture parties to reassess the attributed values of the prescribed capital. When necessary, the State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to designate a specialized organization to fulfill this requirement. Where an error which is due to the fault of the enterprise or the joint venture parties is discovered, the costs of reassessment sh all be borne by the enterprise or the joint venture parties.
The prescribed capital shall constitute at least thirty (30) per cent of the invested capital of the joint venture enterprise. In special cases, however, this proportion may be less than thirty (30) per cent, provided that approval has been granted by th e State Committee for Co-operation and Investment.
The proportion of capital contributions of one or more foreign parties shall be agreed by the parties, provided that it shall be no less than thirty (30) per cent of prescribed capital of the joint venture enterprise.
In relation to those investment projects which are determined by the State Committee for Co-operation and Investment as having economic significance, the joint venture parties are permitted, when entering into a joint venture contract, to agree upon the timing of and the rate at which the Vietnamese party shall increase the proportion of its capital contribution to the prescribed capital of the joint venture enterprise.
Contributions made by the joint venture parties to the prescribed capital may be effected either once in full at the time of establishment of the joint venture enterprise or by installments over a reasonable period agreed by the parties.
The form and timetable for the making of contributions to the prescribed capital shall be stipulated in the joint venture contract, and shall be consistent with the economic-technical feasibility study.
In the event that the joint venture parties fail, without reasonable cause, to comply with the timing for making contributions to the prescribed capital the State Committee for Co-operation and Investment has the power to withdraw their investment license .
A joint venture enterprise is prohibited from reducing prescribed capital during its period of operation. Any increase in the invested capital, and in the prescribed capital, and any change to the proportion of capital contribution in the prescribed capital decided by the board of management of the joint venture enterprise shall be approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
Each of the joint venture parties shall be entitled to assign its capital contribution in a joint venture enterprise and, in doing so, shall give priority to the other parties to the joint venture enterprise. Where the joint venture parties fail to agree on terms and conditions for assignment, the intending assignor shall have the right to assign its invested capital to a third party, provided that the terms and conditions of such assignment shall not be more favorable than those offered to the other joint venture parties.
The assignee shall submit to the State Committee for Co-operation and Investment the contract of assignment and attach any documents which relate to its legal capacity, financial standing and authorized representative.
In the event that value of the assignment is higher than the initial value, the assignor shall pay tax in accordance with the law of Vietnam.
Any such assignment shall not be effective until it is unanimously agreed upon by the board of management of the joint venture enterprise and approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
1. The highest body in charge of the joint venture enterprise shall be its board of management.
2. The appointment of members of the board of management, the proportion of such members which each party may appoint, the total number of such members and appointment of the board chairman, the general director and deputy general directors shall be determined in accordance with article 12 of the foreign Investment Law. The chairman of the board of management may concurrently hold the post of general director of the joint venture enterprise.
3. The term of office of the members of the board of management shall be agreed by the joint venture parties but shall not exceed five years.
4. Where a joint venture enterprise and a foreign party are parties to a new joint venture enterprise, each of them shall appoint at least two members to the board of management; where there are multiple parties to a new joint venture enterprise consisting of an existing joint venture enterprise and a number of foreign parties, the existing joint venture enterprise shall appoint at least two members to the board of management.
1. The board of management shall meet at least once a year.
Meetings of the board of management shall be convened at the request of the board chairman or two thirds of its members. The general directors or the deputy general directors shall have the right to recommend that the board chairman convene a meeting of the board of management.
2. Any meeting of the board of management shall require the attendance of at least two thirds of its members who represent the joint venture parties.
A member of the board of management may appoint, by lawfully signed written instrument, a proxy to attend meetings and vote on that member's behalf on the matters in respect of which the proxy is authorized to vote.
1. The board of management shall have the power to make decisions on all matters relating to the joint venture enterprise. A unanimous vote by the members of the board of management shall be required in relation to any of the following important matters:
- The long term and annual production and business plans of the joint venture enterprise, its budget, and decisions to make borrowings.
- Any amendment of, and addition to the charter of the joint venture enterprise.
- Appointment, and dismissal of the chairman of the board of management, the general director, the first deputy general director and the chief accountant.
2. Other decisions made by the board of management shall be valid only if they have been approved by a majority of two thirds of the board members present.
3. In the event that the matters referred to in paragraph 1 of this article are not resolved by a unanimous vote of the board members, and the operation of the enterprise is adversely affected, the board of management may choose one of the following options:
- To submit the matters to a conciliatory council. The conciliatory council shall be established on the basis of agreement between the joint venture parties and shall be composed of equal numbers of members representing each party and a representative of the State Committee for Co-operation and Investment who shall act as the chairman of the conciliatory council. Any decision of the conciliatory council shall be adopted by majority vote and shall be the final decision binding on the joint venture parties.
- To propose that the State Committee for Co-operation and Investment be reconciliatory; in such a case, any decision made by the State Committee for Co-operation and Investment shall be final.
- To dissolve the joint venture enterprise.
The general director and deputy general directors of the joint venture enterprise shall be responsible for the management and conduct of the day to day business of the joint venture enterprise. Where the joint venture enterprise has more than one deputy general director, the board of management shall appoint one of them as the first deputy general director. The general director or the first deputy general director shall be a Vietnamese citizen residing in Vietnam and working for the Vietnamese joint vent ure party. Where a joint venture enterprise has only one deputy general director, the deputy general director shall have the functions of a first deputy general director.
The board of management shall determine the respective responsibilities and powers of the general director and the first deputy director. The general director and the first deputy general director shall be responsible to the board of management for the operation of the joint venture enterprise. In the event that there is a difference of opinion between the general director and the first deputy general director in relation to management, the opinion of the general director shall be complied with, however , the opinion of the first deputy general director shall be reserved and submitted to the board of management, and decided upon at the next meeting, or the first deputy general director shall propose that the chairman of the board of management convene a special meeting.
1. The duration of a joint venture enterprise shall be agreed upon by the joint venture parties in the joint venture contract in accordance with article 15 of the foreign Investment Law and shall be approved by the State Committee of Co-operation and Investment.
2. The duration of a joint venture enterprise shall commence from the date on which an investment license is issued.
If the joint venture parties agree to extend the duration stated in the investment license, they shall, at least six months prior to the expire of the duration, file an application to this effect with the State Committee for Co-operation and Investment fo r consideration and approval.
The State Committee for Co-operation and Investment shall, within thirty (30) days from the date of receipt of the application, notify the joint venture parties of its decision. In the event that the application is approved, the joint venture parties may continue in operation without the need to proceed with re-registration.
A joint venture enterprise may, in the following circumstances, terminate its operation and be dissolved prior to the expire of its duration stated in the investment license:
1. The occurrence of any event of force majeure which results in the performance of the contract becoming impossible.
2. The failure of one or more joint venture parties to discharge its or their obligations under the contract, thereby depriving the joint venture enterprise of the ability to continue in operation.
3. Where the losses of the joint venture enterprise are such that it is no longer able to pursue its activities.
4. Other circumstances as provided for in the joint venture contract.
In the event that the joint venture enterprise is dissolved due to the default of one or more of the parties, the defaulting party or parties shall, in accordance with any terms stated in the contract and which are not contrary to the law of the Socialist Republic of Vietnam, indemnify the other party or parties for all losses suffered.
Any decision to dissolve a joint venture enterprise prior to the expire of its duration shall be made by the board of management and submitted to the State Committee for Co-operation and Investment for its approval.
The State Committee for Co-operation and Investment has the power to dissolve a joint venture enterprise prior to the expire of its duration where the activities of the joint venture enterprise breach the law or deviate from the objectives and responsibilities stated in its charter and investment license.
1. The duration of the liquidation period of a joint venture enterprise shall not exceed six months after the date of the expire of the joint venture enterprise or the date of the decision to dissolve the joint venture enterprise. When necessary, this period may be extended provided that the total period shall not exceed one year.
2. The board of management shall, at least six months prior to the expire of the joint venture enterprise or no later than one month after the decision to dissolve the joint venture enterprise prior to its expire, as the case may be, form, and determine the duties and powers of, a liquidation committee of at least three members. Members of the liquidation committee may be selected from the personnel of the joint venture enterprise or from outside experts.
3. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the joint venture enterprise, and payment of these expenses shall take priority over payment of all other liabilities of the joint venture enterprise.
4. All other liabilities of the joint venture enterprise shall be paid in accordance with the following order of priorities:
- Salaries and insurance premiums due by the joint venture enterprise to or in respect of its employees;
- Taxes and imposts in the nature of tax which the joint venture enterprise is liable to pay to the State of Vietnam;
- Loans (including interest);
- Other liabilities of the joint venture enterprise.
If a liquidation committee is not established within the time period stipulated in article 39 of this Decree, the State Committee for Co-operation and Investment will decide on the establishment of a liquidation committee to carry out the liquidation of t he joint venture enterprise. Where necessary, the State Committee for Co-operation and Investment may require an audit company to assist a liquidation committee. All expenses incurred in the process of liquidation shall be met by the joint venture enterprise.
The liquidation committee of a joint venture enterprise shall notify the State Committee for Co-operation and Investment of the date on which it is established and commences work. The liquidation committee shall be responsible before the law courts and s tate bodies in all matters concerning the liquidation.
The liquidation committee shall, no later than two months after the conclusion of its work, return the original investment license and seal and prepare and submit a liquidation report to the State Committee for Co-operation and Investment.
The State Committee for Co-operation and Investment shall, upon the expire of the duration of the liquidation period stipulated in article 39 of this Decree, terminate the work of the liquidation committee, even if there are disputes between the joint venture parties in relation to the liquidation. Such disputes shall be settled in accordance with the provisions of article 100 of this Decree.
The State Committee for Co-operation and Investment shall issue a decision to withdraw the investment license and shall notify its decision to the authorities concerned.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp