Chương 1 Nghị định 18-CP: Những điều khoản chung
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Những từ ngữ dùng trong Nghị định này phải được hiểu như sau:
1. "Vốn pháp định của xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài" là vốn ban đầu của xí nghiệp, được ghi trong Điều lệ Xí nghiệp. Các khoản vốn vay không tính vào vốn pháp định của xí nghiệp;
2. "Vốn đầu tư" là vốn để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm vốn pháp định và vốn vay.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật đầu tư nước ngoài là:
1. Doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Hợp tác xã;
- Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty;
- Doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân;
2. Tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam;
3. Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
4. Cơ quan Nhà nước ký kết và thực hiện Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao;
5. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư trực tiếp về nước hoặc chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam để hợp tác đầu tư với nước ngoài. Trong cả hai trường hợp, họ được hưởng những điều kiện thuận lợi theo một quy định riêng.
1. Các doanh nghiệp được thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân được đứng riêng để hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài trong các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, trừ những ngành, nghề không được kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Đối với những ngành nghề mà theo quy định của Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân, việc thành lập doanh nghiệp phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì khi hợp tác với nước ngoài cũng phải thực hiện theo quy định đó.
1. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam phải thực hiện các thủ tục được quy định tại Nghị định này;
2. Việc giao đất để kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai;
3. Những dự án có xây dựng công trình phải tuân thủ pháp luật về quản lý xây dựng cơ bản. Trong xây dựng nếu dùng quy trình, quy phạm nước ngoài thì phải được sự chấp thuận của Bộ Xây dựng;
4. Lệ phí xét đơn xin cấp Giấy phép kinh doanh, Giấy phép đầu tư, Chứng nhận đăng ký Điều lệ xí nghiệp phải trả một lần khi nộp đơn;
Đối với Hợp đồng hợp tác kinh doanh, Xí nghiệp liên doanh, Bên nộp lệ phí do các Bên thoả thuận.
This Decree makes specific regulations on the forms of direct investment by foreigners. forms of indirect investment such as the provision of international credits and international aid are not subject to this Decree.
For the purpose of this Decree, the following terms shall have the meanings ascribed to them there under:
1. Prescribed capital of an enterprise with foreign owned capital means the initial capital which is stipulated in the Charter of an enterprise. Loan capital is not included in the prescribed capital of an enterprise.
2. Invested capital means the capital to be employed in carrying out an investment project, including prescribed capital and loan capital.
The following are subject to the foreign Investment Law:
1. Vietnamese enterprises of any economic sector, including:
- State-owned enterprises;
- Co-operatives;
- Enterprises established in accordance with the Law on Companies;
- Private enterprises established in accordance with the Law on Private Enterprises.
2. Foreign legal entities which, and individuals who make direct investment in Vietnam.
3. Enterprises with foreign owned capital.
4. State bodies who are parties to build-operate-transfer contracts.
5. Overseas Vietnamese who make direct investment in Vietnam or jointly contribute capital with one or more Vietnamese economic organizations for the purpose of investment co-operation with a foreign party. In both of the above instances, they shall enjoy favorable conditions which shall be the subject of separate provisions.
1. Enterprises established in accordance with the Law on Companies and the Law on Private Enterprises may independently enter into business co-operation contracts with foreign organizations and individuals in every sector of the national economy except those in which investment is prohibited by the law and regulations of Vietnam.
2. In relation to investment areas for which, according to the provisions of the Law on Companies and the Law on Private Enterprises permission of the Prime Minister of the Government must be obtained before the investment takes place, any business c o-operation with a foreign party must also be carried out in accordance with those provisions.
1. All foreign organizations which and individuals who invest in Vietnam shall observe the procedure set out in this Decree.
2. The allocation of land for business purposes under the foreign Investment Law shall comply with the provisions of the laws relating to land.
3. All construction projects shall comply with the regulations on Management of Capital Construction. During the construction phase, where it is proposed to use foreign standards and technology, the agreement of the Ministry of Construction shall first be obtained.
4. Official fees for considering an application for a business or investment license and a certificate of registration of charter of an enterprise shall be paid once in full at the time the application is filed.
The parties shall agree which of them shall bear the fees payable in relation to a business co-operation contract or joint venture enterprise.
The State body of the Government of the Socialist Republic of Vietnam, which is stated in Chapter V of the Investment Law to be in charge of foreign investment, is the State Committee for Co-operation and Investment.
Documents submitted to the State Committee for Co-operation and Investment shall be in Vietnamese and a widely-used foreign language. Both the Vietnamese and foreign language versions shall be equally valid.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp