Chương 4 Nghị định 18-CP: Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài
Số hiệu: | 18-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành: | 16/04/1993 | Ngày hiệu lực: | 16/04/1993 |
Ngày công báo: | 15/06/1993 | Số công báo: | Số 11 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Đầu tư | Tình trạng: | Không còn phù hợp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư xác định những cơ sở kinh tế quan trọng và hướng dẫn chủ đầu tư nước ngoài thể hiện trong đơn xin đầu tư về việc cho doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở thoả thuận, được mua lại một phần vốn của Xí nghiệp và chuyển thành Xí nghiệp liên doanh. Đơn xin đầu tư xác định rõ nguyên tắc, tỷ lệ và thời gian chuyển nhượng;
Vốn pháp định ít nhất bằng 30% vốn đầu tư của Xí nghiệp. Trong trường hợp đặc biệt, tỷ lệ này có thể thấp hơn 30% nhưng phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chấp thuận;
Trong quá trình hoạt động, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài không được giảm vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định, vốn đầu tư do Xí nghiệp quyết định và phải được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư chuẩn y.
- Điều lệ Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải có những nội dung chính sau:
1. Quốc tịch, địa chỉ, đại diện có thẩm quyền của chủ đầu tư nước ngoài;
2. Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;
3. Vốn đầu tư, vốn pháp định, tiến độ góp vốn và xây dựng;
4. Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, tổ chức Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
5. Các nguyên tắc về tài chính, chế độ kế toán và thống kê; bảo hiểm tài sản Xí nghiệp;
6. Thời hạn hoạt động, kết thúc và giải thể Xí nghiệp;
7. Quan hệ lao động trong Xí nghiệp;
8. Kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân;
9. Thủ tục sửa đổi Điều lệ Xí nghiệp.
- Việc cấp giấy phép đầu tư cho Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài được tiến hành theo trình tự và thủ tục quy định như đối với Xí nghiệp liên doanh tại Điều 23, Chương III Nghị định này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương theo nội dung đã được quy định trong Giấy phép đầu tư, gồm:
- Tên, địa chỉ của chủ đầu tư nước ngoài;
- Tên, địa chỉ, hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp;
- Vốn đầu tư, vốn pháp định của Xí nghiệp;
- Người đại diện cho Xí nghiệp trước Toà án, cơ quan Trọng tài và cơ quan Nhà nước Việt Nam;
- Ngày cấp Giấy phép đầu tư và thời hạn hoạt động của Xí nghiệp.
1. Việc thanh lý Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài do Xí nghiệp quyết định. Thời gian thanh lý Xí nghiệp không quá 6 tháng kể từ khi Xí nghiệp hết thời hạn hoạt động hoặc từ khi có quyết định giải thể Xí nghiệp trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 1 năm;
2. Mọi kinh phí về thanh lý Xí nghiệp do Xí nghiệp chịu và được ưu tiên thanh toán so với các trái vụ khác;
3. Các trái vụ khác được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau:
- Lương và chi phí bảo hiểm lao động mà Xí nghiệp còn nợ người lao động;
- Các khoản thuế và có tính chất thuế phải nộp cho Nhà nước Việt Nam;
- Các khoản vay (kể cả lãi);
- Các trái vụ khác;
4. Chậm nhất là 2 tháng sau khi kết thúc thanh lý, Xí nghiệp có trách nhiệm nộp Giấy phép đầu tư, con dấu và báo cáo thanh lý cho Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư.
ENTERPRISES WITH ONE HUNDRED (100) PER CENT FOREIGN OWNED CAPITAL
An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital is one which is established and owned by a foreign organization or individual in Vietnam, and which is fully responsible for its own management and business results.
An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be established as a limited liability company and shall be a Vietnamese legal entity.
An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be established after the State Committee for Co-operation and Investment issues an investment license and certificate of registration of the charter of the enterprise.
The duration of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be determined in the same manner as that provided for a joint venture enterprise in article 35 of this Decree.
An application for an investment license shall be signed by a fully authorized representative of the enterprise and shall be submitted to the State Committee for Co-operation and Investment with the following documents:
1. The charter of the enterprise.
2. All necessary information relating to the legal capacity and the financial standing of the foreign investor.
3. A feasibility study.
The State Committee for Co-operation and Investment shall determine those projects which are of economic importance and shall provide guidance for the foreign investor to state in the application for investment that it will consent to a Vietnamese enterprise, on the basis of agreement, purchasing a share of the capital of the enterprise so as to have the result of converting it into a joint venture enterprise. The principles, the proportion and the timing of any assignment shall be stated clearly in the application for investment.
The prescribed capital shall constitute at least thirty (30) per cent of the invested capital of the enterprise. In special cases, the proportion of the prescribed capital to the invested capital may be less than thirty (30) per cent, provided that it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
A one hundred (100) per cent foreign owned enterprise shall be prohibited from reducing its prescribed capital during its period of operation. Any increase in the prescribed capital or the invested capital shall be decided by the enterprise and shall be subject to the approval of the State Committee for Co-operation and Investment.
The charter of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall include the following principal matters:
1. The nationality, address, and authorized representative of the foreign investor.
2. The name of the enterprise, its address and its activities.
3. The invested capital, the prescribed capital, the timetable for capital contribution and any construction project.
4. The representatives of the enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam.
5. The principles governing financial matters, accounting standards, and statistics, and the insurance of the assets of the enterprise.
6. The duration of the enterprise, termination and dissolution.
7. Labour relations in the enterprise.
8. Training plans for executives, technical and business persons and employees.
9. The procedure for amending the charter of the enterprise.
The issue of an investment license to an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall take place in accordance with the same procedure as that provided for a joint venture enterprise in article 23 of Chapter III of this Decree.
An enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall, within thirty (30) days from the date of issue of its investment license, cause to be published in a central or local newspaper the contents of the investment license including the following:
- The name and address of the foreign investors;
- The name, address and business activities of the enterprise;
- The invested capital and the prescribed capital of the enterprise;
- The representative of the enterprise before the law courts, arbitration and State bodies of Vietnam;
- The duration of the operation of the enterprise and the date of issue of its investment license.
Each amendment to the charter of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall not take effect until it is approved by the State Committee for Co-operation and Investment.
A non-resident owner of an enterprise shall appoint, in writing, a duly authorized representative who shall reside in Vietnam, and who shall register with the State Committee for Co-operation and Investment.
In the event that the activities of the enterprise breach the law or deviate from the objectives and responsibilities as stated in the charter of the enterprise and investment license, the State Committee for Co-operation and Investment shall have the power to issue a decision which either temporarily suspends its operation or which dissolves it prior to the expire of the duration of its operation.
1. Any decision in relation to the liquidation of an enterprise with one hundred (100) per cent foreign owned capital shall be made by the enterprise. The duration of the liquidation of the enterprise shall not exceed six months after the date of th e expire of the license or after the date on which a decision to dissolve the enterprise prior to its expire is made. When necessary, this period may be extended provided that the total period shall not exceed one year.
2. All expenses incurred in the process of liquidation of an enterprise shall be met by the enterprise, and payment of these expenses shall take priority over the payment of all other liabilities.
3. All other liabilities shall be paid in accordance with the following order of priority:
- Salaries and labour insurance premiums due by the enterprise to, or in respect of, employees;
- Taxes and imposts in the nature of tax which the enterprise is liable to pay to the State of Vietnam;
- Loans (including interest);
- Other liabilities.
4. The enterprise has the responsibility, no later than two months after the conclusion of the liquidation, to return the original investment license and seal, and submit a liquidation report to the State Committee for Co-operation and Investment.
Tình trạng hiệu lực: Không còn phù hợp